Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thực trạng hoạt động tín dụng với các DNVVN tại VIBank.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.68 KB, 21 trang )

Thực trạng hoạt động tín dụng với các DNVVN tại VIBank.
2.1. Những nét khái quát về Ngân hàng Th ơng mại Cổ phần Quốc Tế Việt
Nam (VIBank)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển VIBank .
2.1.1.1. Quá trình hình thành
Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam đợc thành lập theo
Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam với:
Tên tiếng Việt : Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam.
Tên gọi tắt : Ngân hàng Quốc Tế
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam International Bank VIBank.
Ngày 18/09/1996, VIBank chính thức khai trơng hoạt động Hội sở tại số
5 Lê Thánh Tông, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội với tổng số vốn điều lệ ban
đầu là 50 tỷ đồng, hình thức sở hữu cổ phần và thời gian hoạt động là 99 năm.
Các cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế bao gồm:
+ Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
+ Công ty cổ phần đại lý FORD Hà Nội.
+ Các cá nhân, chủ DN hoạt động kinh doanh thành đạt tại Việt Nam và trên trờng
quốc tế.
Trong quá trình hoạt động hơn 8 năm, hoạt động của VIBank đợc mở
rộng ra các khu vực. Vì vậy, để thuận lợi cho quá trình giao dịch và hoạt động của
các Chi nhánh, Hội sở chính đợc chuyển về 64 68 Lý Thờng Kiệt, quận Hai Bà
Trng, thành phố Hà Nội.
2.1.1.2. Lịch sử phát triển VIBank
Từ khi thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ 18/09/1996 đến cuối
năm 2004, sau hơn 8 năm VIBank không ngừng phát triển về cả số lợng các Chi
nhánh cũng nh mở rộng các hoạt động.
- Trong hơn 8 năm hoạt động, đến cuối năm 2004, VIBank đã nâng tổng
số vốn điều lệ của mình từ 50 tỷ đồng lên là 250 tỷ đồng.
- Từ chỗ hoạt động với duy nhất Hội sở chính, với sự nỗ lực phấn đấu


không ngừng của toàn thể ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên, mạng lới hoạt động
trong nớc của Ngân hàng đã đợc mở rộng. Số lợng các Chi nhánh tăng nhanh,
không chỉ hoạt động trên địa bàn Hà Nội, mà hiện nay VIBank đã mở rộng mạng
lới Chi nhánh ra các tỉnh ngoài. Cụ thể: Cuối năm 2004 VIBank đã mở thêm 01
Chi nhánh VIBank Hoàn Kiếm tại Hà Nội nâng số Chi nhánh trên địa bàn Hà Nội
lên 07 Chi nhánh. ở tỉnh ngoài, VIBank mở thêm 01 chi nhánh tại thành phố Đà
Nẵng. Nh vậy, tính đến cuối năm 2004, ngoài Hội sở chính VIBank có hệ thống
Chi nhánh rộng lớn với 07 Chi nhánh tại Hà Nội, 06 Chi nhánh tại thành phố Hồ
Chí Minh, 01 Chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng và 01 Chi nhánh tại thành phố Hải
Phòng. Theo dự kiến, quý II năm 2005, VIBank sẽ tiếp tục mở thêm 01 chi nhánh
tại tỉnh Khánh Hoà.
- Ngoài ra, VIBank tổ chức đợc bộ máy hoạt động phù hợp với yêu cầu
phát triển: Thành lập các phòng ban chuyên trách đảm nhiệm các nhiệm vụ khác
nhau, phân quyền rõ ràng, chuyên môn hoá.
- Số lợng cán bộ nhân viên Ngân hàng Quốc Tế tăng nhanh. Năm 2003 là
159 nhân viên thì đến đầu năm 2005 gần 350 nhân viên. Đội ngũ nhân viên đợc
đào tạo cơ bản về chuyên môn và nghiệp vụ với trình độ đại học và trên đại học.
Với đội ngũ cán bộ nhân viên nh vậy, nguồn nhân lực của VIBank luôn đợc đánh
giá cao và sẽ là một trong số những tiền đề quan trọng trong chíên lợc phát triển
của VIBank.
- Nhiều năm liên tục VIBank đợc xếp loại A theo các tiêu chí về vốn,
quản lý tài sản, khả năng thanh toán, lợi nhuận và năng lực quản trị điều hành do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam ban hành.
- Luôn hoạt động an toàn - hiệu quả - liên tục tăng trởng, VIBank đã xây
dựng đợc cơ sở khách hàng vững mạnh, trong đó nòng cốt là các DNVVN, các cá
nhân và hộ gia đình khá giả trên các địa bàn.
- Hoạt động trong môi trờng cạnh tranh gay gắt, nhng VIBank đã có
những phát triển vợt bậc. Mạng lới thanh toán Quốc Tế không ngừng đợc mở rộng
trên phạm vi toàn cầu. Hiện nay, VIBank đã thiết lập quan hệ đại lý với 108 Ngân
hàng hoạt động trên 42 quốc gia nh: Australia, Canada, Pháp, Đức (Phụ lục 1 ).

2.1.2. Khái quát về cơ cấu, bộ máy tổ chức VIBank.
Do hình thức sở hữu của VIBank là loại hình doanh nghiệp cổ phần, vì
vậy bộ máy cơ cấu tổ chức của toàn hệ thống VIBank cơ cấu tơng tự doanh nghiệp
cổ phần: với hoạt động của Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát. VIBank hoạt động
vì mục tiêu lợi nhuận.
Trong đó, Hội đồng quản trị của VIBank hiện tại bao gồm 6 thành viên. Ban kiểm
soát bao gồm 3 thành viên, một Tổng giám đốc và 1 phó Tổng giám đốc.
Mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Các uỷ ban cao cấp
Tổng giám đốc
Phòng kiểm tra, kiểm soát
Phòng Tài chính Kế toán Khối Quản lý tín dụng
Phòng Nhân sự Hành chính Khối khách hàng DN
Phòng Công nghệ Thông tin Khối Khách hàng CN
Phòng KHTH và pháp chế Khối Treasury
Khối Mạng lới BH
Sở Giao dịch và các Chi nhánh
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại VIBank
Trong những năm gần đây, mặc dù nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với
nhiều khó khăn: nạn dịch SARS, dịch cúm gà nhng trong hai năm 2003 và 2004,
nền kinh tế Việt Nam tăng trởng khá ổn định, mức tăng trởng GDP năm 2003 là
7.24%. Nền kinh tế tăng trởng ổn định mang đến cơ hội thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh ngành NH. Bên cạnh đó, trong năm 2003 2004 Ngân hàng Nhà N-
ớc tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia tạo môi
trờng thuận lợi cho tất cả cả các NHTM phát triển hoạt động kinh doanh.
Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM, VIBank đã không
ngừng đẩy nhanh tiến trình cải cách về mọi mặt để có thể đứng vững và phát triển.

Cụ thể: VIBank có những chính sách hợp lý để tăng năng lực tài chính, đầu t cho
công nghệ thông tin, đổi mới cơ cấu tổ chức - cơ chế quản lý, phát triển nguồn
nhân lực dồi dào có chất lợng cao, phát triển các dịch vụ Ngân hàng hiện đại,
không ngừng mở rộng mạng lới kinh doanh ( không chỉ trong nớc mà còn trên
phạm vi Quốc Tế), chú trọng công tác tiếp thị, khuyến mại và nhiều dịch vụ tiện
ích nhằm thu hút khách hàng. Chính vì vậy, trong thời gian này, tình hình tài chính
cũng nh thị trờng khách hàng của VIBank khá lành mạnh và ổn định. Bên cạnh
những thành tích đạt đợc, VIBank vẫn vấp phải những khó khăn, thử thách trong
việc phát triển hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức, nhân sự.
Với sự nỗ lực, cố gắng của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban cố vấn,
Ban điều hành và gần 350 cán bộ nhân viên toàn hệ thống VIBank đã đa VIBank
vợt qua những khó khăn thử thách và đạt đợc những kết quả đáng khích lệ trong
các hoạt động.
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng đối với tất cả các
NHTM hiện đại. Đây là hoạt động tiền đề, cơ sở quyết định sự thành công hay
thất bại của các NHTM. Huy động đợc nguồn vốn với chi phí thấp luôn là mục
tiêu của các NHTM trong đó có VIBank. Từ quan điểm trên, VIBank luôn chủ
động khai thác nguồn vốn hợp lí để phát triển.
Năm 2003 2004 là 2 năm đánh dấu sự phát triển vợt bậc của VIBank.
Có thể thấy kết quả hoạt động thông qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 2: Kết quả huy động vốn của VIBank
Đơn vị: Triệu đồng
Cuối năm 2000 2001 2002 2003 2004
Tổng nguồn vốn
1.222.360 1.276.128 1.813.964 1.987.642 4.111.548
Vốn chủ sở hữu
90.243 88.345 86.862 196.200 302.423
Vốn điều lệ
- - 75.810 175.000 250.000

( Nguồn Website: www. vib.com. vn swift: VNIBVNVX)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng:
+ Nếu những năm đầu tốc độ tăng của nguồn vốn chỉ đạt khoảng 4,4 lần thì đến
năm 2004 tốc độ tăng đã đạt 206,86% so với năm 2003, vợt kế hoạch 106,86%.
Vốn chủ sở hữu cũng tăng với tốc độ cao, khoảng 302.423 triệu đồng vào năm
2004, tăng 3,3512 lần so với năm 2000. Sở dĩ nguồn vốn tăng nhanh nh vậy là do
VIBank đã chú trọng công tác huy động vốn, có các chính sách huy động vốn phù
hợp: áp dụng chơng trình lãi suất luỹ tiến theo mức tiền gửi và kỳ hạn gửi (với
mức tiền gửi từ 50 triệu đồng hay từ 100 ngàn USD khách hàng gửi tiết kiệm kỳ
hạn 3 tháng sẽ có cơ hội nhận đợc lãi suất kỳ hạn 6 tháng, gửi tiết kiệm kỳ hạn 6
tháng có cơ hội nhận lãi suất kỳ hạn 9 tháng), từ ngày 01/02/2005 VIB chính thức
áp dụng mức lãi suất mới cho tiền gửi tiết kiệm tại các trụ sở giao dịch trên toàn
quốc làm cho hoạt động huy động thêm sôi nổi.
+ Chỉ với 50 tỷ đồng vốn điều lệ khi thành lập thì tới năm 2004, VIBank đã tăng
vốn điều lệ của mình lên 250 tỷ đồng, tăng gấp 5 lần. Tốc độ tăng của vốn điều lệ
không những đáp ứng thêm nguồn vốn cho yêu cầu phát triển kinh doanh của
VIBank (đặc biệt vốn trung và dài hạn), bảo đảm an toàn vốn khi mở rộng hoạt
động kinh doanh mà còn tạo đièu kiện để VIBank nâng cấp cơ sở vật chất, kĩ
thuật, công nghệ, hạ tầng tạo thế mạnh lớn cho VIBank trong chiến lợc cạnh
tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
+ Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân c năm 2003 là 1040.838 triệu đồng
tăng 1,5752 lần so với năm 2002 là 660.755 triệu đồng.
Những kết quả trên có đợc khẳng định các chính sách hoạt động của
VIBank khá phù hợp trong giai đoạn hiện nay: Chính sách lãi suất linh hoạt, sản
phẩm cung cấp trên thị trờng phong phú, đa dạng, có sức hút lớn đối với công
chúng.
Hoạt động trên địa bàn Hà Nội Trung tâm thơng mại cả nớc nơi có
nhiều NHTM cùng hoạt động, nhng kết quả VIBank đạt đợc cho thấy VIBank
xứng đáng là một trong những NHTM Cổ phần hàng đầu trong số các NHTM cổ
phần trong cả nớc.

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Từ khi thành lập, dới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị và Ban điều hành,
VIBank xác định đối tợng khách hàng chủ yếu của mình là các DNVVN, các cá
nhân và hộ gia đình giàu có trên các địa bàn nên đã có các chính sách sử dụng vốn
hiệu quả. VIBank tập trung chủ yếu vào tài trợ cho các khách hàng truyền thống,
cho vay mở rộng sản xuất, kinh doanh hoặc đầu t theo chiều sâu. Bên cạnh đó,
VIBank cũng chú trọng khai thác nhóm khách hàng tiềm năng thông qua các
chính sách, biện pháp phù hợp nh: quảng cáo, Marketing, cung cấp các dịch vụ
thuận tiện của VIBank...
Nhờ các chính sách trên, đến 31/12/2004 d nợ tín dụng của VIBank đạt
2.191.592 triệu đồng tăng 102,144% so với 1.084.174 triệu đồng vào năm 2003.
Trong đó:
+ Tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn khá cân bằng: Tín dụng ngắn hạn chiếm
khoảng 57,29% còn lại tín dụng trung và dài hạn chiếm 42,71%.
+ Tổng d nợ tín dụng doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2003 là 783.100 triệu
đồng chiếm 72,23% tổng d nợ tín dụng và tăng 85.300 triệu đồng so với năm
2002 là 697.800 triệu đồng. Trong đó các DNVVN chiếm tỷ lệ lớn.
+ Tổng d nợ tín dụng cá nhân tại thời điểm 31/12/2003 là 301.074 triệu đồng
chiếm 27,77% tổng d nợ tín dụng, tăng 179.500 triệu đồng so với năm 2002.
+ D nợ quá hạn tới thời điểm 2004 chiếm tỷ trọng 1,75% trên tổng d nợ.
Việc tăng trởng liên tục tỷ lệ d nợ tại VIBank trong thời gian qua có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Không những tháo gỡ khó khăn cho các DNVVN còn
góp phần thuc đẩy quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá theo hớng Xã hội
chủ nghĩa.
2.1.3.3. Hoạt động đầu t
Mặc dù hoạt động đầu t không phải là thế mạnh và nguồn thu lớn của
VIBank nhng năm 2003 2004 hoạt động đầu t của VIBank tơng đối phát triển.
Trong 2 năm này, hoạt động của các công ty có vốn góp của VIBank khá tốt
chứng tỏ khả năng mở rộng phạm vi đầu t là khả quan.
+ Tỷ lệ đầu t chứng từ, giấy tờ có giá (tín phiếu, công trái) chiếm 24% vốn đầu

t sinh lời, đóng góp 25% tổng thu nhập từ lãi của VIBank năm 2004.
+ Bên cạnh đó, VIBank còn quan tâm phát triển hoạt động đầu t bằng cách đầu t
hùn vốn liên doanh, liên kết vào các công ty lớn nh: CTy Cổ phần bảo hiểm Bu
địên (4,8%), CTy Cổ phần Sacom (0,06%), Cty Cổ phần Viễn thông VTC
(6,67%), Cty Trách nhiệm hữu hạn ITRACO ( 11,04%), Cty Trách nhiệm hữu hạn
đào tạo nghiệp vụ Ngân hàng (11,11%), Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Gia Định
( 1,10%)
+ Hoạt động đầu t trên thị trờng liên Ngân hàng vừa đảm bảo cho VIBank có khả
năng thanh khoản cao vừa tối u hoá hiệu quả nguồn ngoại tệ huy động thông qua
nghiệp vụ hoán đổi lấy VND.
Mặc dù đã chú trọng phát triển hoạt động đầu t song trong hai năm 2003
2004 hoạt động đầu t của VIBank còn khá thấp so với hoạt động đầu t của các
NHTM khác, đặc biệt là các NHTM quốc doanh. Để tạo thế cân bằng giữa các
hoạt động của mình VIBank đang có những định hớng, chính sách đẩy mạnh hoạt
động đầu t của mình để hoạt động đầu t thực sự trở thành nguồn thu ổn định, bền
vững.
2.1.3.4. Hoạt động dịch vụ
Tổng doanh số hoạt động thanh toán Quốc Tế của VIBank trong hai năm
2003 2004 tăng mạnh so với năm 2002.
Bảng 3: Tăng trởng thanh toán Quốc Tế giai đoạn 2000 2003
Đơn vị: Triệu USD
Năm 2000 2001 2002 2003
Doanh số
53,69 47,66 59,28 81,66
( Nguồn: Báo cáo thờng niên VIBank)

×