Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNO&PTNT HÀ NỘI ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.75 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng i
tín dụng ngân hàng đối với thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh
1. Tín dụng ngân hàng
1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với các nghiệp vụ
hoạt động kinh doanh là nghiệp vụ nợ, nghiệp vụ có và nghiệp vụ trung gian.
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ chủ yếu không phải bằng tiền vốn tự có mà bằng
nguồn vốn của những ngời gửi tiền. Có nghĩa là ngân hàng huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau. Sau đó sử dụng vốn đó bằng cách cho vay, chiết khấu hay đầu t,
liên doanh. Nghiệp vụ trung gian là dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho các hoạt động
của các doanh nghiệp. Khi huy động vốn ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả
cả lãi và gốc cho khách hàng, sau đó sử dụng Nguồn vốn huy động đó để kinh
doanh và thu lãi. Đây là nguồn gốc của tín dụng ngân hàng.
Theo cách hiểu chung nhất, tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế giữa một
bên là ngân hàng và một bên là khách hàng của ngân hàng, trong đó ngân hàng
chuyển giao tiền hay tài sản cho khách hàng sử dụng kèm theo thời gian gian hoàn
trả lại cho ngân hàng toàn bộ số gốc và một phần lãi do hai bên thoả thuận.
Thông qua việc cung ứng vốn nh vậy cho nền kinh tế, hoạt động tín dụng
ngân hàng ảnh hởng đến sự phát triển của các ngành nghề kinh tế và các thành
phần kinh tế. Các chủ trơng, chính sách tín dụng của ngân hàng sẽ quyết định việc
kích thích hay hạn chế hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế .
1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trờng ,các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng
và phong phú. Để đáp ứng đợc sự đa dạng và phong phú đó thì đòi hỏi tín dụng
ngân hàng cũng phải có những hình thức khác nhau. Có rất nhiều hình thức phân
loại tín dụng ngân hàng khác nhau tuỳ theo các tiêu thức khác nhau. theo điều 49
mục 2 luật các tổ chức tín dụng thì tín dụng ngân hàng đợc phân theo các hình
thức sau:
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.1 Phân theo hình thức cho vay
Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng qy định: cho vay là một hình thức
của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cho khách hàng vau một khoản tiền để
sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc
hoàn trả cả gốc và lãi.
Tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Tổ chức tín dụng cho cá nhân vay trung và dài hạn nhằm thực hiện dự án
đầu t phát thiển sản xuất kinh doanh dịch vụ và đời sống.
1.2.2 Theo hình thức chiết khấu
Trong nền kinh tế thị trờng, các giấy tờ có giá đợc phát hành và lu thông
theo quy định của pháp luật. Ngời giữ các giấy tờ có giá đó nếu cần tiền mặt khi
các giấy tờ có giá đó cha đến hạn thanh toán thì có thể mang các giấy tờ có giá đó
đến ngân hàng để xin chiết khấu. Tổ chức tín dụng đợc cấp tín dụng dới hình
thức chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Ngời chủ sở hữu
thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác phải chuyển giao ngay mọi quyền
và lợi ích hợp pháp phát sinh từ các giấy tờ có giá đố cho tổ chức tín dụng
( Điều 57 mục 2 luật các tổ chức tín dụng ).
Nh vậy, về bản chất kinh tế, chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác là tín dụng ngắn hạn và ngân hàng chuyển tiền cho ngời chủ sở hữu
các loại giấy tờ có giá đó khi nó cha đến hạn thanh toán. Khách hàng muốn bán
thơng phiếu cho ngân hàng phải lập đầy đủ thủ tục gống nh vay vốn, làm đơn xin
chiết khấu thơng phiếu, ngân hàng kiểm tra khả năng thanh toán nợ khi đến hạn
của ngời phát hành thơng phiếu, nếu đợc thì chấp nhận và quyết định mức chiết
khấu. Thông thờng các ngân hàng chỉ chiết khấu các thơng phiếu có thời hạn đến
hạn ngắn hạn ( từ 3 đến 6 tháng ). Ưu điểm đặc biệt của hình thức này là nến
trong trờng hợp khó khăn về khả năng thanh toán thì có thể đem các giấy tờ có giá
đó đến ngân hàng Trung ơng xin tái chiết khấu.
2

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.3 Hình thức nhận trả
Đây là hình thức mà Ngân hàng nhận trả thay nợ cho ngời phát hành kỳ
phiếu khi đến hạn thanh toán mà ngời phát hành kỳ phiếu không có khả năng
thanh toán. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho ngời sử dụng kỳ phiếu rằng họ sẽ
nhận đợc tiền khi đến hạn thanh toán cũng nh có thể dễ dàng đem kỳ phiếu đi đến
chiết khấu. Để có thể sự đảm bảo đó, doanh nghiệp phải phát hành kỳ phiếu đó
phải trả cho Ngân hàng một khoản tiền gọi là hoa hồng .
Trong hợp đồng tín dụng giữa ngời phát hành kỳ phiếu và Ngân hàng có
quy định ngời phát hành kỳ phiếu phải giao số tiền của kỳ phiếu chậm nhất là trớc
ngày kỳ phiếu đến hạn. Ngân hàng phải thẩm định khả năng cho doanh nghiệp đó
phát hành kỳ phiếu.
1.2.4 Tín dụng trả nhiều lần
Là hình thức cho vay mà việc trả nợ đợc phân ra làm nhiều lần, mỗi lần trả
nợ bao gồm một phần gốc và một phần lãi. Loại tín dụng này rất phù hợp với đặc
điểm sử dụng vốn của doanh nghiệp là thu hồi vốn làm nhiều lần.
Tín dụng trả nhiều lần bao gồm các loại tín dụng ngắn, trung và dài hạn.
Doanh nghiệp và Ngân hàng thoả thuận mức cho vay, lãi suất cho vay và kỳ hạn
trả nợ cũng nh số lãi và gốc cho môĩ lần trả nợ. Tín dụng trả nợ nhiều lần có thị tr-
ờng rộng lớn và phong phú, tuy nhiên, cần có điều kiện đảm bảo để thực hiện loại
tín dụng này.
1.2.5 Hình thức bảo lãnh
Đây là hình thức tín dụng phát sinh do Ngân hàng nhận bảo lãnh dùng uy
tín của mình để đảm bảo thanh toán cho ngời bán hàng trong trờng hợp ngời mua
hàng ( ngời đợc bảo lãnh ) không có khả năng thanh toán nợ.
Có hai loại bảo lãnh:
Bảo lãnh bằng th: Ngân hàng phái hành một th bảo lãnh để khách hàng có thể
mua vật t hàng hoá, bao thầu.. Trong th bảo lãnh Ngân hàng cam kết sẽ trả thay
cho khách hàng khi khách hàng không trả tiền , nộp thuế..
Bảo lãnh bằng hình thức chấp nhận: Ngân hàng có thể dùng cách ký chấp

nhận vào một thơng phiếu do nhà cung cấp lập khi bán chịu cho khách hàng do
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một Ngân hàng lập cho ngời muốn vay tiền. Bảo lãnh vay tiền của một Ngân hàng
khác còn là cách san sẻ rủi ro cho nhiều Ngân hàng.
1.2.6 Hình thức cầm cố bất động sản
Đây là hình thức cho vay dài hạn trên cơ sở đảm bảo bằng bất động sản nh
nhà của, đất đai, xởng máy...Tài sản cầm cố phải đợc chuyển cho ngời cho vay, do
đó ngời cho vay là ngời sở hữu đợc trực tiếp, còn ngời vay chỉ là ngời sở hữu gián
tiếp tài sản cầm cố. Trong hoạt động Ngân hàng điều đó có nghĩa là tài sản cầm cố
dễ vận chuyển có giá trị cao thì đợc đa vào kho của Ngân hàng, nếu là các hàng
hoá đang trên đờng vận chuyển hoặc các bất động sản, tài sản...Có khối lợng lớn
thì cầm cố có thể là các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản đó.
1.2.7 Hình thức cho thuê tài chính
Đây là hình thức tín dụng trong đó ngời thuê tài sản theo yêu cầu của ngời
đi thuê thực hiện việc cho thuê tài sản theo hợp đồng thuê mua.Tài sản cho thuê
thờng bao gồm động sản và bất động sản nh nhà cửa, đất đai, máy móc, thiết bị có
giá trị lớn. Trong hợp đồng thuê mua phải có giá thuê , thời hạn thuê và cách thức
xử lý tài sản khi hết hạn thuê, giá thuê bao gồm khấu hao tài sản cho thuê, lãi trên
cơ sở lãi suất của vốn bỏ ra mua tài sản và các chi phí khác. Hết hợp đồng thuê,
ngời thuê có thể yêu cầu bán lại tài sản cho họ hoặc yêu cầu thuê tiếp hoặc trả lại
tài sản cho ngời thuê. Trong thời gian cho thuê tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của
ngời cho thuê nên thực chất đây là khoản cho vay có đảm bảo chắc chắn. Cho
thuê tài chính không giống nh hình thức cho vay trả góp, cũng không giống nh cho
vay bình thờng. Nó tạo ra thuận lợ cho các doanh nghiệp có khó khăn về tài chính
hoặc các doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ.
1.3. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Việc mở rộng hoạt động cho vay là hoạt động cho vay đối với Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh là một việc cần đợc thúc đẩy. Nhng mở rộng cho vay
phải luôn đồng nghĩa với việc nâng cao chất lợng của các hoạt động. Để tránh rủi

ro, thất thoát trong hoạt động tín dụng của mình thì các Ngân hàng phải cấp tín
dụng theo một trình tự chặt chẽ. Tuỳ theo quy mô, tổ chức, đặc điểm của từng
món vay, từng khách hàng và điều kiện thức tế để thực hiện quy trình cho vay, nh-
ng nhìn chung theo các bớc nh sau: lập hồ sơ xin cấp tín dụng, thẩm định (hay còn
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
gọi là phân tích tín dụng), quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát, thu nợ và
thanh lý tín dụng.
1.3.1 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Để có đợc một quyết định chính xác về việc cấp tín dụng hay không, ngân
hàng phải phân tích hàng loạt các thông tin có liên quan, và nguồn sơ khởi đầu
tiên có đợc là lấy từ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Xét về mặt kinh tế, mặc dù quan
hệ tín dụng cha hình thành, nhng đây là giai đoạn chuẩn bị những điều kiện cần
thiết để quan hệ tín dụng đợc thiết lập một cách lành mạnh. Xét về mặt thủ tục
hành chính, thì đây là giai đoạn hình thành đầy đủ các giấy tờ, văn bản chứng tỏ
khách hàng có nhu cầu về vốn tín dụng, cũng nh chứng minh đợc tính hợp pháp về
nhân thân khách hàng và tính tự nguyện xin cấp tín dụng của khách hàng. Số lợng
giấy tờ trong hồ sơ đợc lập ở giai đoạn này phụ thuộc vào các yếu tố sau: loại
khách hàng, loại và kỹ thuật cấp tín dụng, quy mô nhu cầu tín dụng. Nhìn chung,
những thông tin mà khách hàng phải cung cấp có thể phân thành bốn nhóm sau:
những tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng, những tài liệu chứng
minh khả năng hấp thụ vốn tín dụng và khả năng hoàn trả vốn tín dụng của khách
hàng, những tài liệu liên quan đến bảo đảm tín dụng hoặc điều kiện cấp tín dụng
đặc thù, giấy đề nghị cấp tín dụng đi kèm.
1.3.2 Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng, về sử dụng vốn tín dụng cũng nh khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng. Mục
tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho
ngân hàng và tiên lợng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các loại rủi ro đó,
cũng nh dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy

ra. Mặt khác, phân tích tín dụng giúp cho ngân hàng kiểm tra tính chính xác của
các thông tin do khách hàng cung cấp, từ đó có nhận định đúng về thái độ của
khách hàng. Các nguồn thông tin làm cơ sở để phân tích tín dụng có thể nhận đợc
từ: hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng; hồ sơ lu trữ tại ngân hàng hoặc từ
các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, đặc biệt từ trung tâm thông tin phòng ngừa
rủi ro của hệ thống các định chế tài chính trung gian; các cơ quan chức năng nh
thuế, pháp luật...; các ấn bản kinh tế, các báo chí, và các phơng tiện thông tin đại
chúng khác; trực tiếp phỏng vấn khách hàng và nhân viên của họ.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung phân tích tín dụng: phân tích tín dụng đợc chia ra làm hai lĩnh
vực, đó là phân tích phi tài chính và phân tích tài chính đối với khách hàng.
Phân tích phi tài chính
Là phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan tới vấn đề tài chính của
khách hàng một cách trực tiếp. Đó là, phân tích, kiểm tra tính pháp lý của khách
hàng; kiểm tra mục đích của khoản tín dụng đề nghị cấp; phân tích tính cách của
khách hàng, uy tín của họ trong kinh doanh, cuộc sống; nghiên cứu, phân tích tình
hình quản trị doanh nghiệp, khả năng và uy tín của hội đồng quản trị và ban điều
hành, chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc và những ngời có ảnh hởng lớn
đến công ty cũng nh khả năng tài chính của cá nhân họ; nghiên cứu triển vọng của
khách hàng, đặc biệt vị thế trên thơng trờng, xu hớng phát triển nghành, vùng và
các chiến lợc phát triển trong tơng lai của khách hàng. Việc nghiên cứu này phải
đợc kết hợp với những chính sách có liên quan của Chính phủ.
Phân tích tài chính
Là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài chính của khách hàng
nhằm tìm kiếm và tiên lợng những trờng hợp xấu có thể xảy ra, làm giảm khả
năng trả nợ của khách hàng. Phân tích tài chính gồm đánh giá khái quát về quản
trị vốn và các hoạt động kinh doanh, phân tích hệ số tài chính, phân tích lu chuyển
tiền tệ, phân tích các dự báo tài chính.
Thực chất phân tích tài chính trong phân tích tín dụng là xác định các yếu tố

về lợng của nhu cầu vay vốn tín dụng. ở đây, ngân hàng sẽ xác định quy mô của
nhu cầu vay hợp lý. Nhu cầu vay đợc xác định tùy theo khả năng hoạt động của
khách hang, theo quy mô về nguồn vốn cần thiết để thực hiện phơng án tài chính,
mà trong đó một phần vốn vay sẽ tham gia.
Bên cạnh đó, trong quá trình phân tích tài chính, ngân hàng cũng sẽ xác định
thời hạn hợp lý cho các khoản vay. Cơ sở để xác định thời hạn vay là tính chất
luân chuyển vốn của phơng án sản xuất kinh doanh và phơng án tài chính hoặc
chu kỳ ngân quỹ của khách hàng. Hơn nữa, thời hạn cho vay phải không đợc vợt
quá thời hạn tối đa mà ngân hàng quy định cho từng loại đối tợng vay cũng nh mỗi
ngành, nghề của khách hàng.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cùng với việc xác định thời hạn cho vay, ngân hàng còn xác định các kỳ
hạn trả nợ. Một khoản vay có thể quy định một kỳ hạn trả nợ duy nhất, cũng có
thể định nhiều kỳ hạn trả nợ. Tuy nhiên, dù có chia ra nhiều lần trả nợ thì về
nguyên tắc kỳ hạn trả nợ cuối phải trùng với ngày đáo hạn của khoản vay.
1.3.3 Ra quyết định tín dụng
Ra quyết định tín dụng nh thế nào, chấp thuận hay không chấp thuận là
công việc cực kỳ quan trọng. Nó không những ảnh hởng đến tiến trình hoạt động
của khách hàng, mà còn ảnh hởng đến cả uy tín của ngân hàng. Trong thực tế,
ngân hàng rất sợ gặp hai loại sai lầm. Thứ nhất, quyết định chấp thuận mà sau đó
khách hàng lại không có khả năng trả nợ. Trờng hợp này, ngân hàng có thể bị
giảm lợi nhuận, thậm chí mất vốn, giảm uy tín. Thứ hai, quyết định không chấp
thuận khách hàng có khả năng hoàn trả vốn tín dụng đúng hạn. Trờng hợp này
thiệt hại từ phía ngân hàng cũng đáng kể. Đó là, ngân hàng mất một cơ hội tăng
thu nhập, mất đi một khách hàng, cơ hội mở rộng thị phần của mình. Vì lẽ đó,
trong giai đoạn này vai trò của ngời ra quyết định đợc đề cao.
Cơ sở để ra quyết định tín dụng: ngoài các thông tin đợc chuyển giao từ giai
đoạn trớc chuyển sang, ngời ra quyết định còn phải dựa vào những cơ sở sau:
thông tin cập nhật từ thị trờng, các cơ quan có liên quan; chính sách tín dụng của

ngân hàng, những quy định hoạt động tín dụng của nhà nớc; nguồn cho vay của
ngân hàng khi ra quyết định; kết quả thẩm định bảo đảm tín dụng.
Trớc khi kết thúc giai đoạn này, nhà quản trị còn phải tính giá cả, chi phí cho
khoản tín dụng nếu đợc chấp thuận, lợng định những rủi ro có thể xảy ra để dự
kiến thu nhập có đợc từ khoản tín dụng sẽ đợc cấp. Về nguyên tắc, trên cơ sở lãi
suất cơ bản tại ngân hàng và loại rủi ro khách hàng đợc đánh giá ở giai đoạn trớc,
có điều chỉnh, cập nhật thông tin mà ngời có thẩm quyền sẽ ra quyết định về lãi
suất áp dụng với khoản tín dụng đợc xét. Việc áp dụng lãi suất thả nổi hay cố định
phụ thuộc vào chính sách quản trị rủi ro của ngân hàng.
Kết thúc giai đoạn này đợc đánh dấu bởi các văn bản thể hiện kết quả ra
quyết định tín dụng. Nếu từ chối, ngân hàng phải có văn bản thông báo và nêu lý
do từ chối, ngời ra quyết định tín dụng phải ghi ý kiến từ chối lên giấy đề nghị cấp
tín dụng cũng nh hồ sơ xin cấp. Nếu chấp thuận, ngân hàng sẽ tiến hành ký kết
hợp đồng tín dụng cùng hợp đồng có liên quan tới bảo đảm tín dụng nếu có. Đây
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
là hành vi pháp lý rất quan trọng làm cơ sở để tiến hành giao vốn cho khách hàng
và kiểm soát thu hồi vốn đã cấp.
1.3.4 Giải ngân
Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã
cam kết theo hợp đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của tín dụng
gắn liền vận động của hàng hóa. Hay nói một cách khác, việc phát tiền vay phải có
hàng hóa đối ứng, phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín dụng.
Giải ngân có thể chia làm hai loại:
Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền thuần túy: Theo loại này thì ngân hàng chỉ
thuần túy cấp tiền cho khách hàng trong phạm vi mức tín dụng đã ký kết mà
không đói hỏi thêm những diều kiện đặc biệt nào.
Giải ngân là quyết định cho vay phụ kèm theo với việc cấp tiền: Khi hợp
đồng tín dụng có quy định có những điều kiện ràng buộc cho việc giải ngân. Có
thể xảy ra những tình huống sau: ngân hàng có thể từ chối cấp khoản tiền vay mặc

dù đã ký hợp đồng tín dụng, ngân hàng chỉ cấp tiền vay theo các quy địnhcủa hợp
đồng tín dụng.
Việc áp dụng các phơng pháp giải ngân khác nhau phụ thuộc vào kỹ thuật
cho vay khác nhau nh cho vay để mua tồn kho, máy móc thiết bị, hay các tài
sản;cho vay để thực hiện các d án đầu t; cho vay để mua hàng nông sản...
1.3.5 Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng
Giai đoạn giám sát tín dụng sẽ đợc tiếp nối với mục tiêu, theo dõi, đánh giá
mức độ chấp hành tín dụng của khách hàng và kịp thời có cách ứng xử thích hợp.
Nội dung của giai đoạn này chủ yếu gồm: giám sát tín dụng, thu nợ, tái xét tín
dụng và phân hạng tín dụng, xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề. Mục tiêu của giám
sát tín dụng là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng
tín dụng, bao gồm: khách hàng có sử dụng vốn có đúng mục đích không, kiểm
soát mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình sử dụng vốn tín dụng, theo
dõi các điều khoản cụ thể đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng....có thể giám sát
thông qua hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, phân tích báo cáo tài
chính theo định kỳ, viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh, kiểm
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tra các bảo đảm tiền vay, thông qua mối quan hệ với khách hàng và qua những
thông tin khác.
Việc thu nợ của ngân hàng phu thuộc vào phơng thức cấp tín dụng trớc đó.
Đối với khoản tín dụng thu theo nhiều kỳ hạn, thu lãi và gốc có thể tách rời, nhân
viên ngân hàng có trách nhiệm theo dõi kế hoạch trả nợ, và thờng xuyên có thông
tin qua lại giữa nhân viên kế toán và cán bộ tín dụng, giám sát, đôn đốc kịp thời
khi đến kỳ hanh trả nợ.
Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng thực chất là tiến hành phân tích tín
dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã đợc cấp. Mục tiêu của xem xét lại tín dụng
là đánh giá lại chất lợng tín dụng, nhằm phát hiện các rủi ro để có hớng xử lý kịp
thời.
Khi các khoản vay có vấn đề, tức là xảy ra nợ quá hạn ngân hàng sẽ chuyển

nợ quá hạn và áp dụng những biện pháp khắt khe để nhanh chóng thu hồi nợ đầy
đủ.
Năm giai đoạn của qui trình tín dụng có mối tơng quan mật thiết với nhau,
giai đọan trớc là tiền đề thực hiện các công việc của giai đoạn sau. Đối với những
hồ sơ cho vay phức tạp việc trao đổi và thực hiện các công việc bổ sung giữa các
giai đoạn diễn ra nhiều lần.
2. Tổng quan về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh .
2. 1. Kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
Nếu nghiên cứu cơ cấu kinh tế Việt Nam theo hình thức sở hữu đối với t
liệu sản xuất thì cơ cấu kinh tế bao gồm: kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài
quốc doanh. Trong đó kinh tế quốc doanh mang hình thức sở hữu Nhà nớc về t
liệu sản xuất còn kinh tế ngoài quốc doanh mang hình thức sở hữu phi nhà nứoc về
t liệu sản xuất.
Từ trớc năm 1986, kinh tế ngoài quốc doanh ở nớc ta chỉ duy nhất là kinh
tế tập thể với hình thức sở hữu tập thể về t liệu sản xuât. Sau năm 1986, nên kinh
tế chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trờng, đa thành phần kinh tế. Khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh đợc mở rộng thêm các thành phần kinh tế khác bao gồm
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và sản xuất nhỏ (hộ gia đình). Các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh là các đơn vị sản xuất kinh doanh có tính chất t hữu
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
( không kể các đơn vị đầu t nớc ngoài ) bao gồm: các doanh nghiệp t nhân, Công
ty TNHH, Công ty cổ phần và các đơn vị theo hình thức hợp tác xã.
- Doanh nghiệp t nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiêm hữu hạn: Là công ty trong đó phần vốn góp của tất cả các
thành viên phải đợc đóng đầy đủ ngay khi thành lập công ty. Các phần vốn góp đ-
ợc ghi rõ trong điều lệ công ty . Công ty không đợc phép phát hành bất kỳ một loại
chứng khoán nào. Việc chuyển nhợng vốn góp giữa các thành viên đợc thực hiện
tự do. Việc chuyển vốn góp cho ngời không phải là thành viên phải đợc sự nhất trí

của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty. Có công
ty Trách nhiện hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên.
- Công ty cổ phần: Là công ty trong đó số thành viên gọi là cổ đông mà công ty
phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là ba ngời...Vốn điều lệ của công ty
đợc chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần: Cổ phiếu đợc phát hành có ghi
tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu không ghi tên đợc tự do chuyển nhợng, cổ phiếu
có ghi tên chỉ đợc chuyển nhợng nếu sự đồng ý của Hội đồng quản trị.
- Hợp tác xã: Là đơn vị kinh tế do nhiều lao động cùng nhau góp vốn sản xuất
kinh doanh.Hợp tác xã hoạt động theo luật hợp tác xã và trên nguyên tắc bình
đẳng, dân chủ, cùng hởng lợi, cùng chịu rủi ro với mọi thành viên nhằm kết hợp
sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn sản xuất kinh doanh và
đời sống, Cơ quan cao nhất là Đại hội xã viên, cơ quan quản lý hoạt động của hợp
tác xã là ban chủ nhiệm hợp tác xã đợc các xã viên bầu ra theo luật hợp tác xã.
Trong những năm gần đây quan điểm phát triển nền kinh tế nớc ta bằng
con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc là sự nghiệp của toàn dân đòi hỏi
sự khác nhau của các thành phần kinh tế. Sản lợng các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đã tăng lên nhanh chóng và tham gia tích cực hơn vào thị trờng, góp phần
làm cho nền kinh tế trở nên sôi động.
Bảng 1: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới đăng ký trong từng năm
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Số lợng doanh
nghiệp
110 3985 7493 7175 6158 5490 3657 3022 3601 14417
Tổng lợng vốn
(tỷ đồng)
118 3015 3458 2588 2880 2506 1784 2204 3435 13783
Vốn trung bình

(triệu đồng)
1073 757 461 361 468 435 488 729 954 956
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t )
Nếu năm 1991 mới chỉ có 110 doanh nghiệp ngoài quốc doanh với số vốn
điều lệ 118 tỷ VND. Thì đến năm 1992 đã có 3.985 doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đăng ký kinh doanh với số vốn điều lệ 3.015 tỷ VND. Sang năm 1993 con
số này tăng lên 7.493 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 3.458
tỷ VND. Với tốc độ phát triển nh vậy năm 1996 đã có 26.091 doanh nghiệp với số
vốn điều lệ là 8.257 tỷ VND tơng đơng khoảng 14% tổng vốn điều lệ của các
doanh nghiệp nhà nớc năm 2000, cùng với sự ra đời của thị trờng chứng khoán, và
chủ trơng của Đảng là cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc, các công ty cổ
phần đã tăng lên một cách nhanh chóng, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ngày
càng đợc mở rộng. Chỉ tính riêng trong năm 2000 đã có 14.417 doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đăng ký kinh doanh với tổng số vốn điều lệ là 13.783 tỷ VND.
Qua thực trạng phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ta thấy các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng khẳng định đợc vị trí của mình trong nền kinh
tế. Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một tất yếu
khách quan, cần đợc sự ủng hộ và hỗ trợ của Đảng và Nhà nớc để các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng phát triển lớn mạnh.
2.2. Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
2.2.1 Đối với kinh tế
Thúc đẩy tăng trởng kinh tế , đóng góp ngân sách Nhà nớc
Sự phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã đóng góp tất quan
trọng làm tăng GDP thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Tốc độ tằng trởng nhanh của khu
vực ngoài quốc doanh cũng đến nay cha có số hiệu chính thức đợc công bố về
đóng góp của khu vực kinh tế t nhân phi nông nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam.
Tuy nhiên, theo ớc tính, doanh nghiệp nhà nớcvà doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài chiếm khoảng 43-45% GDP, sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng 27- 30 %
GDP, thì phần còn lại của khu vực ngoài quôc doanh chiếm khoảng 25 - 28 %
11

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
GDP, Theo báo cáo gần đây của tổng cục thống kê thì doanh nghiệp t nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn , công ty cổ phần đã tạo ra khoảng 8% GDP, hộ kinh
doanh có thể tạo ra khoảng 8 - 9% GDP và các hợp tác xã tạo ra khoảng 9% GDP.
Nh vậy, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không kể sản xuất nông nghiệp đã tạo
ra khoảng 25 -26 % GDP của cả nớc. Riêng năm 2000 luật doanh nghiệp đã đẩy
tốc độ tăng trởng giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh lên 18,3% so với
10,9% năm 1999 và là mức cao nhất trong 10 năm qua. Qua sự phát triển ngày
càng mạnh mẽ của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh mà tổng giá trị thuế Nhà nớc
thu đợc từ khu vực này tăng lên góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tại điều
kiện cho lực lợng sản xuất phát triển.
Thu hút vốn trong dân c , tăng thu nhập ngời lao động
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu t , các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh đóng góp quan trọng trong việc huy động vốn cho nền kinh tế.
Tổng vốn của doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiêm hu hạn, công ty cổ phần
từ năm 1990 - 1999 là 24.500 tỷ VND chiếm 17,8% tổng số vốn đăng ký của tất
cả các doanh nghiệp hoạt động theo pháp luật ( bao gồm cả doanh nghiệp nhà n-
ớc). Tổng số vốn đầu t thực tế của các doanh nghiệp , công ty t nhân có lẽ còn cao
hơn nhiều con số này.
Hết năm 2000 số vốn đã đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh theo luật doanh nghiệp mới khoảng 24.000 tỷ VND ( khoảng 1.65 tỷ
USD ). Tính đến thánh 3/2001 cả nớc có khoảng 18.400 doanh nghiệp đợc thành
lập 28.000 tỷ VND (khoản 1.9 tỷ USD). Nh vậy, một lợng vốn lớn trong nhân dân
đã đợc đa vào sản xuất kinh doanh, bởi phần lớn số vốn của các doanh nghiệp t
nhân là nguồn vốn phi chính thức vay của anh em họ hàng, mua bán chịu, vay
nặng lãi, chơi hụi họ nguồn vốn chính thức từ Ngân hàng và các tổ chức tín
dụng chỉ chiếm số lợng thiểu số. Qua đó 500.000 chỗ làm việc mới đã đợc tạo ra,
góp phần tăng thu nhập của ngời lao động , giải quyết nạn thất nghiệp. Trong
những năm tới đây để khu vực kinh tế t nhân phát triển hơn nữa Nhà nớc cần tạo ra
môi trờng kinh tế thông thoáng, xác định rõ ràng vai trò của từng thành phần kinh

tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đa số hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ. Trong năm 2000, 32% doanh nghiệp mới đợc thành lập hoạt
động trong lĩnh vực sản suất, chế biến, 26% hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ th-
ơng mại, 21% hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ khác; 15 % hoạt động trong, lĩnh
vực xây dựng và dịch vụ thơng mại, 6% hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tổng
hợp. Nh vậy, ở thành phố, các doanh nghiệp này làm gia tăng tỷ trọng của ngành
công nghiệp và dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Việc các
doanh nghiệp đợc hình thành ở các vùng nông thôn, cũng làm giảm tỷ trọng ngành
nông nghiệp ở vùng này, làm gia tăng tủ trọng công nghiệp cơ khí, chế biến nông
sản, đồng thời kéo theo sự gia tăng, phát triển của các loại hình dịch vụ. Sự phát
triển ngày càng nhiều các doanh nghiệp mới thúc đẩy tiến trình chuyên môn hoá,
công nghiêp hóa trong ngành nông nghiệp và nông thôn, làm cho tốc độ tăng trởng
kinh tế tăng lên, góp phần tăng tổng GDP lên, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong
nền kinh tế, thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Làm nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa là đối thủ cạnh tranh quyết liệt, vừa là
đối tác làm ăn trong quá trình cung cấp sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm, tiêu thụ
sản phẩm, cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp quốc doanh. Sự liên kết sản xuất
giữa các doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh tạo ra một
dây chuyền sản xuất lớn của xã hội, giúp cho thời gian sản xuất tiêu thụ đợc rút
ngắn lại và sản phẩm sản xuất ra là hoàn thiện hơn với chất lợng tốt hơn. Nh vậy,
sự phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã thúc đẩy và tăng cờng các
mối quan hệ trong nớc, đồng thời tạo ra giữa các thành phần kinh tế phải luôn đổi
mới để tồn tại và phát triển. Muốn tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, các doanh nghiệp
phải tìm kiếm khách hàng, bằng mọi cách thu hút khách hàng mua sản phẩm của
mình. Qua đó, doanh nghiệp sẽ tự hoàn thiện yêu cầu ngày càng cao của ngời tiêu

dùng.
2.3.2. Đối với xã hội
Đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Những năm gần đây khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng, hàng
loạt các doanh nghiệp ngoài quốc doanh xuất hiện trong các lĩnh vực nh công
nghiệp, chế biến, thơng mại, dịch vụ... góp phần làm cho nên kinh tế trở nên hết
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sức đa dạng và phong phú. Khách hàng trở thành thợng đế, hàng hoá tràn ngập
trên thị trờng với nhiều chủng loại đáp ứng tốt nhất yêu cầu của ngời tiều dùng.
Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đã góp phần tạo ra các sản phẩm có hình
thức, mẫu mã đẹp, giá thành hạ đem lại lợi ích cho ngời tiêu dùng. Không chỉ vậy,
các doanh nghiệp ngoại quốc doanh còn tạo ra nguồn thu nhập , tăng sức mua của
thị trờng, kích thích các ngành sản xuất, thơng mại dịch vụ phát triển đáp ứng mọi
nhu cầu của ngời tiêu dùng. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với hình thức đa
dạng chủ yếu là quy mô vừa và nhỏ, chuyển đổi kinh doanh nhanh xâm nhập vào
mọi nơi của thị trờng mà các doanh nghiệp nhà nớc không thực hiện đợc. Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tồn tại nh một thực thể khách quan nhằm lấp những chỗ
trống trong nhu cầu đa dạng của thị trờng mà các doanh nghiệp nhà nớc không
đáp ứng đợc.
Qua thực tiễn hơn 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới, chúng ta nhận
thấy một điều là: cùng với sự ra đời và phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh thì hàng hoá trên thị trờng đã hết sức đa dạng từ hàng hoà thiết yếu đến
hàng hoá thông thờng, phong phú về mẫu mã, chất lợng, chủng loại.
Giải quyết thất nghiệp, giảm các tệ nạn xã hội.
Việt Nam là một quốc gia có dân số đông, trẻ, vì vậy trung bình hàng năm
có 1,2 - 1,4 triệu thanh niên gia nhập thị trờng lao động, gây nên một sức ép lớn
cho việc giải quyết việc làm. Sức ép về lao động trong quá trình chuyển đổi cơ cấu
ngày càng tăng, nhu cầu việc làm ngày càng lớn, sự chênh lệch ngày càng lớn giữa
cung và cầu lao động, kể cả lợng và chất. Trong khi khu vực kinh tế nhà nớc đang

sắp xếp lại và tinh giảm biên chế tạo ra một lợng lớn lao động d thừa, các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hàng năm cũng chỉ thu hút đợc khoảng 30.000 chỗ
làm việc mới thì số lợng ngời làm việc hàng năm ở khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh tăng nhanh hơn rất nhiều số ngời làm việc trong khu vực nhà nớc vào những
năm gần đây và hiện nay. Khu vực t nhân đã thu hút chủ yếu ngời lao động, trở
thành cứu cánh cho nền kinh tế xét về phơng diện việc làm. Năm 1998, trong
ngành công nghiệp 65,6% lao động làm việc khu vực ngoài quốc doanh; 22,4% ở
trong khu vực doanh nghiệp nhà nớc, 12% trong khu vực doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài. Năm 2000, các doanh nghiệp mới thành lập tạo ra hơn 500.000 việc
làm, hầu hết trong số ngời đợc nhân việc làm đều là thanh niên, học sinh, sinh viên
mới ra trờng. Nhờ đó gián tiếp làm giảm gánh nặng cho xã hội, bởi tỷ lệ thuận với
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
số thanh niên thất nghiệp là tệ nạn xã hội gia tăng, vì đây là nhóm tuổi nhạy cảm
hay phát sinh những tệ nạn xã hội khi không có việc làm. Giải quyết đợc việc làm
cho thanh niên cũng chính là góp phần ổn định xã hội, đẩy lùi tệ nạn trong xã hội.
Nâng cao đời sống nhân dân , giảm chênh lệch thu nhập.
Từ khi áp dụng luật doanh nghiệp mới, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
phát triển mạnh, đã đem lại rất nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Hiện nay, các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh giải quyết một lợng lao động lớn cho xã hội nhất là lao
động có trình độ học vấn thấp. Qua đó nâng cao đời sống của bộ phận dân nghèo .
Phân phối thu nhập cho mọi tầng lớp xã hội, góp phần giảm chênh lệch giầu nghèo
trong xã hội. Chính sự năng động cua các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà mọi
nhu cầu của ngời tiêu dùng đều đợc đáp ứng một các nhanh chóng, đời sống vật
chất, tinh thân của nhân dân đợc củng cố nâng cao về mọi mặt...
2.3. Nguồn vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp không giống nhau do quá trình huy động
và sử dụng vốn phụ thuộc vào một loạt các nhân tố khác nhau nh: loại hình sở hữu
doanh nghiệp, nghành nghề hay lĩnh vực kinh doanh, quy mô và cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp, trình độ quản lý, trình độ khoa học kĩ thuật, chiến lợc phát triển

của doanh nghiệp. Nhng nhìn chung, vốn mà các doanh nghiệp có thể huy động đ-
ợc bắt nguồn từ hai nguồn chính sau:
2.3.1 Vốn tự có của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp muốn thành lập và hoạt động đợc thì chủ doanh nghiệp
phải đầu t một số vốn nhất định. Đối với các doanh nghiệp nhà nớc, vốn ban đầu
chính là vốn do ngân sách Nhà nớc cấp, còn đối với các doanh nghiệp khác mức
vốn đợc quy định cho từng ngành nghề kinh doanh gọi là vốn pháp định. Đây là
mức vốn tối thiểu phải có để đợc thành lập và hoạt động theo quy định của Nhà n-
ớc. Tuy nhiên hiện nay khái niệm vốn pháp định đã đợc thay thế bằng vốn điều
lệ, ngoại trừ một số ngành nghề kinh doanh dặc biệtt nh vàng bạc, xây dựng..
Trong thực tế, vốn tự có của doanh nghiệp t nhân thờng lớn hơn nhiều so
với vốn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh.
Tuy nhiên cũng có nhiều trờng hợp do nhiều nguyên nhân khác nhau nên nguồn
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vốn tự có của các doanh nghiệp không còn đủ khả năng duy trì hoạt động của
công ty.
Đối với công ty cổ phần, vốn đóng góp ban đầu của các cổ đông là nền tảng
và là yếu tố quyết định để thành lập công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của
công ty và chỉ chịu trách nhiệm trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Số vốn mà
mỗi công ty cổ phần huy động đợc khi thành lập công ty để đăng ký với cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền gọi là vốn điều lệ. Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, khi làm ăn có lãi các công ty cổ phần thờng có nhu cầu tăng vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh với hi vọng thu đợc nhiều lợi nhuận hơn.
Một bộ phận khác của vốn tự có của doanh nghiệp là nguồn vốn từ lợi
nhuận để lại. Một số doanh nghiệp coi trọng việc tái đầu t để mở rộng sản xuất
kinh doanh. Mục đích là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và lợi nhuận đem lai
ngày càng cao.
Ngoài ra trong quá trình hoạt động khi cần mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, lắp đặt thêm hoặc đổi mới thiết bị công nghệ công ty cũng có thể tăng

vốn thông qua việc huy động từ các cổ đông. Song cũng có những trờng hợp công
ty tăng vốn bằng cách chuyển một phần quỹ dự trữ tài chính thành vốn điều lệ của
công ty. Các hình thức tăng vốn này đợc thực hiện theo những quy định riêng biệt
và chặt chẽ của pháp luật Nhà nớc và các quy định của công ty.
Để thành lập doanh nghiệp , vốn tự có đợc coi là tạm đủ. Nhng để duy trì và
phát triển thì ngoài nguồn vốn tự có, doanh nghiệp cần phải đi vay.
2.3.2. Nguồn vốn đi vay.
Doanh nghiệp có thể vay vốn từ các đối tác thông qua hình thức tín dụng th-
ơng mại hay vay từ ngân hàng thông qua hình thức tín dụng ngân hàng.
Tín dụng thơng mại.
Các doanh nghiệp thờng khai thác nguồn tín dụng thơng mại hay còn gọi là
tín dụng của nhà cung cấp. Nguồn vốn này đợc khai thác qua quan hệ mua bán
chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thơng mại có ảnh hởng
hết sức to lớn không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh
tế. Tín dụng thơng mại là một phơng thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt, nó tạo ra khả
năng mở rộng quan hệ hợp tác làm ăn một cách lâu bền.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tín dụng ngân hàng.
Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn tức thời cho các doanh nghiệp
với thời hạn có thể từ vài ngày cho đến vài năm với lợng vốn theo nhu cầu sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể vay vốn ngắn hạn, trung
hạn hoặc dài hạn theo mức lãi suất phải trả khác nhau. Do ở Việt Nam thị trờng tài
chính cha phát triển nên tín dụng ngân hàng có vai trò và vị trí rất quan trọng đối
với cả ngân hàng và doanh nghiệp, đồng thời đối với nền kinh tế nói chung. Nó có
những đặc điểm tiến bộ và có vai trò thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng.
3. tín dụng ngân hàng đối với các khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh
3.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các khu vực kinh tế ngoài quốc

doanh
Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối u cho các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự có của mình để hoạt động
sản xuất kinh doanh , bởi vì điều đó không hạn chế khả năng mở rộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mà còn làm tăng chi vốn. Hiện nay, để thực hiện các
quyết định đầu t các doanh nghiệp thờng thích sử dụng vốn vay vì nếu chủ sở hữu
doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn góp thì rủi ro trong sản
xuất kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ khách gánh chịu. Mặt khác, bằng cách
tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và
điều hành doanh nghiệp . Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận từ tiền vay
lớn hơn lãi vay phải trả thì lợi nhuận dành cho chủ doanh nghiệp gia tăng đáng kể.
Hơn nữa, lãi vay đợc tính trong chi phí hợp lý hợp lẽ khi tính thuế thu nhập, từ đó
công ty sẽ đợc hởng một phần lợi từ thuế. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ nợ quá cao, doanh
nghiệp sẽ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. việc tăng sử dụng nợ làm
tăng rủi ro của các luồng tiền vào của công ty. Nhng tỷ lệ nợ qúa cao thờng dẫn
đến mức lãi suất mong đợi cao hơn. Vì vậy, rủi ro cao hơn cùng với khuynh hớng
làm giảm giá cổ phiếu, nhng lãi suất mong đợi cao hơn. Do đó, công ty phải xác
định một cơ cấu vốn tối u, đó là một cơ cấu hớng tới sự cân bằng giữa lãi suất và
rủi ro và tối đa đợc giá cổ phiếu của công ty. Qua đó, ta thấy rằng doanh nghiệp sử
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dụng vốn vay từ Ngân hàng hay vốn vay tín dụng sẽ góp phần hình thành cơ cấu
vốn tối u.
Tín dụng Ngân hàng góp phần tăng cờng quy mô vốn lu động của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Do đặc điểm sản xuất của các loại hình kinh tế ngoài quốc doanh thờng có
chu kỳ sản xuất nhanh, đòi hỏi thờng xuyên bổ sung vốn lu động vợt qua khả năng
vốn tự có của công ty, doanh nghiệp. Vốn lu động là số tiền ứng trớc để trả lơng,
mua nguyên nhiên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, một số công cụ

lao động nhỏ và các chi phí khác phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Thông th-
ờng nhu cầu vốn lu động của các doanh nghiệp không lớn hơn nhiều so với vốn tự
có của các doanh nghiệp. ở nớc ta hiện nay, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
chủ yếu sử dụng vốn tự có để kinh doanh nhng nguồn vốn này rất thấp. Do đó, sự
có mặt vốn cho vay dới hình thức tín dụng ngắn hạn là nguồn bổ sng vốn lu động
rất quan trọng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong nền kinh tế thị
trờng, hàng hoá của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sản xuất ra không phải
lúc nào cũng tiêu thụ ngay đợc, mà có tiêu thụ đợc thì cũng không phải lúc nào
cũng thu đợc tiền ngay. Trong khi đó thì sản xuất không thể ngừng đợc. Để việc
sản xuất kinh doanh tiến hành bình thờng, liên tục và có hiệu quả, tự doanh nghiệp
khó có thể giải quyết đợc, cần thiết phải thông qua tín dụng Ngân hàng để bổ sung
vốn lu động cho chính mình.
Tín dụng Ngân hàng hỗ trợ cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đầu
t chiều sâu, đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng nh các doanh nghiệp nhà nớc đều
có đặc trng chung là trình độ công nghệ sản xuất lạc hậu. Hầu hết các thiết bị sản
xuất đều cũ kỹ, tuổi thọ khá cao, thờng xuyên trên 20 năm và đợc tân trang lại. Do
đó các sản phẩm làm ra có giá thành cao, chất lợng hạn chế, không cạnh tranh đợc
với hàng ngoại nhập, dẫn đến tình trạng sản xuất kinh doanh bị thua lỗ. Bởi vậy,
nhu cầu đổi mới kỹ thuật công nghệ của các doanh nghiệp ngày càng trở nên bức
xúc. Với khả năng của mình NHTM hoàn toàn có thể hỗ trợ vốn, giúp các doanh
nghiệp từng bớc tháo gỡ khó khăn, thích nghi với thị trờng thông qua hoạt động
cho vay trung và dài hạn. Ngoài ra, NHTM cũng có thể giúp các doanh nghiệp
thực hiện việc đổi mới công nghệ thông qua hình thức tín dụng thuê mua. Đây là
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hình thức cho thuê máy móc, thiết bị để phục vụ cho hoạt động sản xuất, đợc
Ngân hàng mua theo yêu cầu của bên thuê. Hình thức này đợc thực hiện theo thể
lệ tín dụng thuê mua đã đợc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam ban hành. Bên thuê có
quyền tự chon bên cung ứng hàng thơng lợng và thoả thuận chủng loại, giá cả,

việc bảo đảm, cách thức và thời gian giao hàng, việc lắp đặt, bảo lãnh và những
vấn đề khác liên quan đến tài sản thuê. Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên đợc
xác định dựa trên hợp động tín dụng thuê mua đã ký kết. Nhờ đó, các doanh
nghiệp có nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong việc đầu t trang thiết bị phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có
hiệu quả hơn.
Tín dụng Ngân hàng với đặc điểm là buộc ngời vay phải trả lãi và gốc trong
thời gian nhất định nào đó đã buộc ngời kinh doanh phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vay. Ngời đi vay phải tính toán chi phí sản xuất, tốc độ quay vòng vốn
để sao cho khi hết hạn vay có đủ vốn và lãi trả cho Ngân hàng và tạo ra một phần
lợi nhuận cho mình. Với điều khiện ràng buộc về lãi suất, thời gian và mục địch sử
dụng vốn vay và phải thúc đẩy sản xuất kinh doanh của mình sao cho đạt đợc hiêụ
quả cao nhất. Nh vậy, tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy việc hạch toán kinh
doanh của các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh .
3.2.1. Nhân khách quan
Môi trờng pháp lý.
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi chủ thể đều có quyền tự chủ về hoạt động
sản xuất kinh doanh nhng phải đảm bảo trong khuôn khổ pháp luât cho phép. Trớc
hết, đứng về phía các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, kể từ khi có luật công ty,
luật tổ doanh nghiệp nhân năm 1990 và cho đến năm gần đây năm 2000. Luật
doanh nghiệp đợc chính thức áp dụng, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có
một hành lang pháp lý tơng đối đầy đủ, an toàn để hoạt động. Cùng với việc quy
định hớng dẫn cụ thể của các văn bản dới luật, các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có thể nắm đợc phơng thức tổ chức, cách thức hoạt động cũng nh những
ngành nghề đợc phép hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó họ có thể xây dựng đợc
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kế hoạch mở rộng và phát triển cho doanh nghiệp mình và có thể yêu cầu sự hỗ trợ
từ phía Ngân hàng trong trờng hợp cần thiết. Về phía các Ngân hàng, hoạt động tín
dụng Ngân hàng cũng vậy, phải tuân theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc, luật
các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác. Dựa vào những luật này,
Ngân hàng mới xây dựng chính sách tín dụng , quyết định cho vay theo từng nhóm
khách hàng. Vì vậy, nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, đồng bộ,
kịp thời và không ổn định, thì nó sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng trong các hoạt
động nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Vì vậy, Ngân hàng không có một
căn cứ pháp lý rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và ổn định. Ngợc lại, những văn
bản pháp luật, những quy định đầy đủ rõ ràng, đồng bộ và ổn định sẽ là một hành
lang pháp lý vững chắc góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng
trong hoạt động tín dụng. Đó chính là cơ sở pháp lý để giải quyết các khiếu nại tố
cáo khi có tranh chấp xảy ra trong hoạt động tín dụng. Điều đó sẽ giúp Ngân hàng
mở rộng hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.
Môi trờng kinh tế.
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động kinh tế có liên quan
biện chứng, ràng buộc lẫn nhau. Bất kỳ sự biến động nào của một hoạt động kinh
tế nào đó cũng đều ảnh hởng đến việc sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực còn
lại. Hơn nữa, hoạt động của các Ngân hàng thơng mại có thể đợc coi là chiếc cầu
nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay bất ổn
định, sự tăng trởng nhanh hay chậm của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới các
hoạt động của Ngân hàng .
Đặc biệt, hoạt động tín dụng là hoạt động nhạy cảm nhất với những biến
động của nền kinh tế, do đó sự biến động của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới
hoạt động tín dụng cảu Ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Khi nền kinh tế ở tình trạng hng thịnh, tốc độ tăng trởng kinh tế cao và ổn định,
môi trờng kinh doanh ít biến động hấp dẫn nhà đầu t thì nhu cầu vay vốn của
doanh nghiệp tăng lên, vì khi đó các doanh nghiệp làm ăn tốt thờng có nhu cầu mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm kiếm thêm lợi nhuận. Do vậy, tín dụng
Ngân hàng có cơ hội phát triển. Ngợc lại, nếu nền kinh tế đang trong tình trạng

đình trệ, các doanh nghiệp có xu hớng co cụm trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình thì tín dụng Ngân hàng sẽ bị thu hẹp. Đặc biệt đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh không có sự hỗ trợ của Nhà nớc khi gặp khó khăn không
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kế hoạch hoá đợc hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì xác suất thất bại là
rất lớn. Thực tế đã có nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang trong tình trạng khốn
đốn vì môi trờng kinh doanh không ổn định, thậm chí nghiều doanh nghiệp đã bị
phá sản và không trả nợ đợc Ngân hàng và cũng không đợc Ngân hàng cho vay
tiền. Điều đó đã ảnh hởng mạnh mẽ tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
3.2.2. Các nhân tố chủ quan
Từ phía doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Một là, xét theo loại hình kinh tế thì kinh tế ngoài quốc doanh gồm các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và sản xuất nhỏ ( hộ gia đình ). Các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh bao gồm cả các doanh nghiệp t nhân công ty trách nhiêm hu
hạn, công ty cổ phần và các đơn vị theo hình thức hợp tác xã.
Xét về loại hình sản xuất nhỏ ( hộ gia đình ): Đây là loại hình kinh tế sản
xuất do mỗi cá nhân, gia đình tự thành lập và tổ chức hoạt động. Loại hình này th-
ờng có quy mô vốn kinh doanh nhỏ, lợng vốn đầu từ thấp, chủ yếu là các hộ nông
dân, thợ thủ công, ngời làm thơng nghiệp và dịch vụ cá thể. Với đặc điểm nhỏ bé
nhng linh hoạt, kinh tế hộ gia đình có khả năng phát huy nhanh và hiệu quả các
tiềm năng về vốn, sức lao động, tay nghề của từng hộ gia đình, từng ngời lao động.
Do đó, sự tồn tại loại hình kinh tế này cũng góp phần quan trọng cho nền kinh tế.
Đối với các đơn vị theo hình thúc hợp tác xã, đợc phát triển thông qua hình
thứ liên kết tự nguyện của những ngời lao động. Loại hình kinh tế này phát triển
với nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ tổ nhóm hợp tác và có mặt trong nhiều
ngành nghề cả ở nông thôn là thành thị. Các cá nhân tham gia trong hợp tác xã
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi theo tinh thần của
luật hợp tác xã. Đây là loại hình kinh tế có đóng góp quan trọng cho nền kinh tế cá
thể về mặt vật chất và các giá trị khác.

Khu vực kinh tế doanh nghiệp t nhân và các doanh nghiệp theo hình thức
công ty ở Việt Nam cũng phát triển nhanh chóng trên nhiều lĩnh vực, nhất là thơng
nghiệp và dịch vụ. Các loại hình doanh nghiệp này tuy không đong vai trò thống
trị, nắm giữ các mạch máu kinh tế quan trọng nhng nó cũng có tác dụng không
nhỏ đối với sự phát triển của nền kinh tế và nó chiếm một tỷ trọng khá lớn về vốn
kinh doanh và giá trị tổng sản lợng của nền kinh tế. Trong quá trình phát triển, khả
năng và nhu cầu của mỗi loại hình kinh tế trên không giống nhau. Các Ngân hàng
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cần căn cứ vào đặc điểm và sự phát triển của từng loại hình doanh nghiệp đó để có
quyết định mở rộng cho vay một cách hợp lý.
Hai là, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nớc ta phần lớn là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy, số vốn điều lệ không nhiều, doanh nghiệp có vốn trên
500 triệu VND chỉ chiếm 31.7% trong đó chỉ có 18.9% số doanh nghiệp có vốn
trên 1 tỷ VND. Do hạn chế về nguồn vốn nhìn chung trình độ kỹ thuật công nghệ
của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn lạc hậu, chủ yếu vẫn là kỹ thuật công
nghệ sử dụng nhiều lao động. Theo số liệu thống kê điều tra thì chỉ có khoảng
25% doanh nghiệp và 20.5% số công ty sử dụng công nghê hiện đại. Đây là một
trong nhiều nguyên nhân làm cho các sản phẩm cha có sức cạnh tranh mạnh trên
thị trờng và thị phần hàng hoá bị giới hạn trong khuôn khổ chật hẹp. Do cơ sở vật
chất kỹ thuật còn nghèo nàn cộng với việc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
không đợc lợi thế về quyền sử dụng đất nh các doanh nghiệp Nhà nớc nên không
tạo ra đợc niềm tin vững chắc cho Ngân hàng khi đề nghị xin vay vốn, các Ngân
hàng thờng không dám mạnh dạn cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vì
cha đảm bảo đợc cơ sở đảm bảo tiền vay chắc chắn. Đây có thể đợc coi là một
trong nhiều nguyên nhân hạn chế việc mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
Ba là, trình độ quản lý, kinh doanh của các doanh nghiệp.Thành phần xuất
thân của các chủ doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh từ nhiều
nguồn khác nhau nh : nông dân, thợ, tầng lớp trí thức,. Do nền kinh tế nớc ta mới

chuyển sang cơ chế thị trờng nên những kiến thức về kinh tế, những hiểu biết về
kinh doanh không phải ai cũng nắm bắt kịp thời. Điều này trớc hết gây khó khăn
trong việc điều hành doanh nghiệp cho chính những ngời làm chủ. Họ gặp nhiều
hạn chế, vớng mắc trong công tác tổ chức nhân sự, trong việc hoạch định kế hoạch
cũng nh phân tích dự án, các cơ hội đầu t. Việc thực hiện pháp lệnh về tài chính và
thông kê của Nhà nớc trong các doanh nghiệp này cha đợc thực hiện nghiêm túc.
Phần lớn các doanh nghiệp hoạch định kế toán chủ yếu đợc thực hiện da vào kinh
nghiệm của bản thân. do đó họ gặp nhiều khó khănkhi tiếp cận nguồn vốn Ngân
hàng vì không chứng thực đợc năng lực kinh doanh cũng nh tình hình tài chinhd
của bản thân một cách rõ ràng.
Mặc dù, còn nhiều hạn chế nhng kinh tế ngoài quốc doanh đã và đang phát
triển nhanh chóng. Trong quá trình phát thiển của mình, thành phần kinh tế này
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thực sự cần một lợng vốn rất lớn mà các Ngân hàng thơng mại sẽ là ngời hỗ trợ
tốt nhất . Xuất phát từ chính những đặc trng của nền kinh tế ngoài quốc doanh, các
Ngân hàng thơng mại sẽ có những chính sách, chiến lợc riêng của mình. Trong đó,
bản thân hoạt động tín dụng của Ngân hàng sẽ là nhân tố quan trọng quyết định
đến việc mở rộng cho vay đôi với thành phần kinh tế này.
Từ phía Ngân hàng thơng mại.
Một là, chính sách tín dụng của Ngân hàng.
Chính sách tín dụng là một yếu tố đầu tiên tác động đến việc cho vay,cung
ứng vốn cho nền kinh tế. Chính sách tín dụng bao gồm:
- Hạn mức tín dụng
- Kỳ hạn của các khoản vay.
- Lãi suất cho vay
- Mức lệ phí tín dụng.
Các loại cho vay đợc thể hiện: các điều khoản của chính sách tín dụng đợc
xây dựng dựa trên những nhân tố khác nhau nh các điều kiện kinh tế, chính trị, tài
chính của Ngân hàng nhà nớc, khả năng về vốn của Ngân hàng và nhu cầu tín

dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng thay
đổi theo. Đối với mỗi khách hàng, Ngân hàng có thể đa ra các chính sách khác
nhau cho phù hợp. Chằng hạn đối với các doanh nghiệp Nhà nớc là các tổng công
ty lớn có uy tín, có tình hình tài chính lành mạnh, Ngân hàng có thể cho vay
không cần bảo đảm, còn các doanh nghiệp t nhân do có mức rủi ro cao hơn nên
việc cho vay cần có tài sản thế chấp cho món vay đó. Hạn mức tín dụng của Ngân
hàng cũng có thể khác nhau đối với từng khách hàng. Khách hàng nào có quan hệ
tốt với Ngân hàng có thể đợc hởng một mức lãi suất thấp hơn so với các khách
hàng khác, thậm chí còn đợc nhận đợc một mức lãi suất u đãi hơn.
Tóm lại, chính sách tín dụng sẽ là nhân tố quyết định phơng hớng mở rộng
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Ngoài ra, Ngân hàng còn sử dụng chính sách tín dụng để nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình. Chẳng hạn nh các Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng cổ phần
tuy không có nhiều điều kiện thuận lợi ch các Ngân hàng Quốc doanh nhng đã
nhanh chóng xây dựng chính sách tín dụng của mình hớng vào thị trờng khách
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng ngoài quốc doanh. Để đáp ứng nhu cầu khách hàng, các Ngân hàng đã có sự
linh hoạt trong chính sách kỳ hạn, chính sách lãi suất, cung ứng vốn cho khách
hàng theo nhiều hình thức khác nhau ( trực tiếp và gián tiếp). Do đó, uy tín cũng
nh phạm vi của các Ngân hàng này càng mở rộng đồng thời các doanh nghiệp
cũng có nhiều cơ hội để tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng hơn.
Hai là, quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, kỹ thuật, nghiệp vụ cơ bản,
các bớc tiến hành từ khi bắt đầu cho vay đến khi kết thúc món vay đó.
Quy trình tín dụng là bớc quan trọng để thực thi chính sách tín dụng. Tuân
theo các bớc của quy trình tín dụng, Ngân hàng sẽ tìm kiếm, lựa chọn đợc khách
hàng phù hợp,có uy tín, đạo đức. Cũng với việc cung ứng đợc các khoản vốn vay
theo điều khoản hợp đồng tín dụng đã ký kết. Ngoài ra, Ngân hàng còn có thể đa
ra các biện pháp điều chỉnh, can thiệp kịp thời, sớm ngăn ngừa đợc rui ro trong

những trờng hợp nhất định.
Tuy nhiên, quy trình tín dụng của mỗi Ngân hàng không mang tính cứng
nhắc. Đối với mỗi khách hàng khác nhau, Ngân hàng có thể chủ động, linh hoạt
thực hiện các bớc trong quy trình tín dụng cho phù hợp. Việc áp dụng một cách
sáng tạo, linh hoạt, chuyển biến quy trình tín dụng thành kỹ năng, nghệ thuật sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với
nền kinh tế. Nhờ đó, mục đích của cả khách hàng và Ngân hàng đều thực hiện đ-
ợc.
Ba là, hoạt động của Ngân hàng.
Phơng châm hoạt động của Ngân hàng là đi vay để cho vay. Bởi vậy, nếu
hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thuận lợi, lợng vốn huy động dồi dào, chi
phí huy động thấp và hợp lý thì Ngân hàng sẽ tích cực mở rộng hoạt động tín dụng
đối với các thành phần kinh tế. Ngợc lại, nếu tình hình huy động vốn của Ngân
hàng không tốt Ngân hàng sẽ có chính sách tín dụng phù hợp với nó để đảm bảo
hoạt động của Ngân hàng vừa tránh đợc rủi ro. Bên cạnh đó còn phải kể đến công
tác tổ chức, chất lợng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị của Ngân hàng. Đó sẽ là
những nhân tố ảnh hởng sâu sắc đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Nếu công
tác thu hút khách của Ngân hàng đựơc cụ thể hoá và sắp xếp một cách hợp lý khoa
học, thống nhất từ trên xuống dới thì hoạt động tín dụng sẽ đợc diễn ra lành mạnh
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và có hiệu quả hơn. Đội ngũ cán bộ nhân viên và trang thiết bị đợc gọi là hình ảnh
đầu tiên của Ngân hàng trong con mắt của khách hàng. Nếu khách hàng giao tiếp
với cán bộ tín dụng mà cảm thấy hài lòng thì khách hàng sẽ thấy yên tâm, đặt
niềm tin vào Ngân hàng đó và mong muốn đợc duy trì quan hệ lâu dài với Ngân
hàng. Còn cơ sở trang thiết bị của Ngân hàng chính là yếu tố làm tăng khả năng
cạnh tranh của Ngân hàng. Cơ sở vật chất phù hợp với quy mô huy động của Ngân
hàng sẽ là cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng.
3.3. Hớng mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh của
các Ngân hàng thơng mại.

Phơng hớng mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng có thể đợc xây
dựng theo định hớng khác nhau, cần căn cứ vào nhiều yếu tố. Nhìn chung đối với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, Ngân hàng có thể mở rộng theo các hớng nh
sau:
3.3.1. Mở rộng về đối tợng cho vay.
Chúng ta đã biết hiện nay kinh tế ngoài quốc doanh phát triển mạnh với
nhiều loại hình kinh tế khác nhau nh: hộ sản xuất gia đình, các doanh nghiệp t
nhân, công ty trách nhiêm hu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã... căn cứ vào từng
loại hình mà Ngân hàng có chính sách tín dụng phù hợp.
Đối với kinh tế hộ sản xuất gia đình: nhu cầu vốn vay là ở loại hình thức
này thờng là quy mô nhỏ, chủ yếu vay ngắn hạn để bổ sung lợng vốn thiếu hụt tạm
thời. Đứng trên giác độ quản lý Ngân hàng , khoản chi phí mà Ngân hàng phải bỏ
ra để thực hiện trên mỗi món vay là lớn hơn so với việc cho các doanh nghiệp vay.
Do đó, bên cạnh việc trực tiếp cho các cá nhân vay vốn,đối với những khách hàng
có cùng hoạt động sản xuất kinh doanh , Ngân hàng có thể hớng dẫn họ tập hợp lại
thành nhóm khoảng 5 - 6 ngời để thực hiện cho vay. Cán bộ tín dụng chỉ cần làm
việc với đại diện của nhom. Ngời này sẽ chịu trách nhiệm trớc Ngân hàng về việc
sử dụng vốn vay của tất cả các thành viên trong nhóm cũng nh chuyển khoản vay
từ Ngân hàng hới các thành viên khác. Bằng cách này, Ngân hàng đã giảm đợc chi
phí cho vay, khách hàng bớt đợc các thủ tục rờm rà.
Đối với hợp tác xã, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp dới hình thức công
ty. Đây là những đơn vị kinh tế đợc tổ chức theo luật doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ
căn cứ vào đặc trng của từng loại hình mà áp dụng các chính sách tín dụng khác
25

×