Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh NHNO&PTNT Thăng Long.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.66 KB, 9 trang )

Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng
tiêu dùng tại chi nhánh NHNO&PTNT Thăng Long.
3.1 Định hớng phát triển tDTD tại chi nhánh NHNo&PTNT
Thăng Long
Định hớng chung về hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo&
PTNT Thăng Long trong thời gian tới.
Thực hiện định hớng và mục tiêu chung của NHNo&PTNT Việt Nam, trên
cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004, Chi nhánh NHNo Thăng Long đặt
ra mục tiêu năm 2005 nh sau:
Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện chiến lợc kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đợc
NHNo&PTNT Việt Nam phê duyệt.
Mục tiêu cụ thể
- Tổ chức sắp xếp lại mô hình chi nhánh cấp 2 theo quy định tại Quyết định
số 454/QĐ-HĐQT-TCCB, ngày 24/12/2004 của Chủ tịch Hội đồng quản trị
NHNo&PTNT VN về việc Ban hành Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Chi
nhánh NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thành lập mới 2 chi nhánh hoặc Phòng giao dịch.
- Củng cố nâng cao chất lợng hoạt động của hệ thống màng lới đảm bảo kinh
doanh có hiệu quả, thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh doanh năm 2005 của toàn
Chi nhánh Thăng Long, cụ thể:
1. Nguồn vốn huy động: 8.500 tỷ VNĐ trong đó:
NVHĐ từ dân c: 3400 tỷ VNĐ
NVHĐ từ các tổ chức kinh tế xã hội: 3825 tỷ VNĐ
Nguồn tiền gửi, tiền vay khác: 1275 tỷ VNĐ.
2. D nợ: 4.000 tỷ VNĐ, trong đó tỷ lệ cho vay trung dài hạn 40-45 %/ DN
3. Nợ quá hạn: dới 2%/ d nợ
4. Tài chính:
Đảm bảo đủ chi lơng kinh doanh, ăn ca và thởng hợp lý đối với CBCNV.
Đảm bảo trích lập đủ các quỹ, thực hiện tốt nghĩa vụ với NSNN và với Ngân hàng
cấp trên.


3.1.2 Định hớng phát triển tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh NHNo Thăng
Long trong thời gian tới.
Hà Nội là trung tâm kinh tế của cả nớc, tập trung các ngành kinh tế mũi
nhọn, có nhiều doanh nghiệp có khả năng về tài chính, có nhu cầu đầu t vốn cao,
đồng thời với số lợng dân c đông đúc có nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng, phong
phú. Tuy nhiên, đây cũng là nơi tập trung các NHTM lớn có thế mạnh về con ng-
ời, công nghệ, vốn... do đó sự cạnh tranh gay gắt là tất yếu. Với những kết quả đạt
đợc từ việc mở rộng TDTD trong những năm gần đây, Chi nhánh Thăng Long đã
đa ra những định hớng nhằm phát triển hơn nữa loại hình TDTD nhằm khai thác
tiềm năng của loại hình dịch vụ này cũng nh tạo lợi thế cạnh tranh cho chi nhánh.
- Phát triển TDTD theo mục tiêu chung về tăng trởng tín dụng, đó là "phấn
đấu tăng trởng d nợ phải đi đôi với nâng cao chất lợng tín dụng".
- Tăng cờng công tác tuyên truyền, quảng cáo, phát tờ rơi hớng dẫn thực hiện
nghiệp vụ TDTD đến tận tay ngời tiêu dùng, các cơ quan đơn vị , các tổ chức kinh
tế xã hội đóng trên địa bàn cũng nh ngoài địa bàn.
- Thực hiện mở rộng TDTD không chỉ tại địa bàn mình mà còn phát triển
TDTD tại các địa bàn khác nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng.
- Thực hiện việc nghiên cứu, phân loại thị trờng và phân loại khách hàng
nhằm tìm hiểu về nhu cầu của ngời tiêu dùng, nhằm cung cấp các sản phẩm
TDTD đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của họ.
- Tăng cờng kiểm tra, giám sát khoản vay, cho vay và thờng xuyên phân tích
tình hình tài chính, phân loại khách hàng cũng nh nắm bắt kịp thời thông tin về
khách hàng để có thể xử lý khi cần thiết, kiểm soát đợc vốn vay.
- Mở rộng màng lới hoạt động để ngời tiêu dùng có thể hiểu biết và tiếp cận
giao dịch với ngân hàng thuận tiện.
Tóm lại, việc đa ra những định hớng cho việc phát triển loại hình TDTD
thể hiện sự quan tâm của chi nhánh tới hoạt động này. Với sự quyết tâm và nỗ lực
của toàn thể CBCNV trong toàn chi nhánh, việc mở rộng TDTD chắc chắn sẽ thu
lại những kết quả tốt đẹp.
3.2 Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại chi

nhánh NHNo&ptnt Thăng Long.
3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm TDTD
Hiện nay tại chi nhánh, danh mục sản phẩm TDTD cha đa dạng, chủ yếu là
cho vay mua nhà, cho vay CBCNV, cho vay mua ô tô, xe máy ... Trong khi đó nhu
cầu của ngời tiêu dùng thì rất đa dạng và phong phú. Ngoài những nhu cầu cho
đời sống hàng ngày, sắm sửa các vật dụng cho gia đình thì nhu cầu trang trải học
phí cho con cái cũng tăng lên theo trình độ phát triển của nền kinh tế. Tại một số
ngân hàng, ngoài việc cung cấp các sản phẩm TDTD trên thì họ còn cung cấp các
khoản cho vay du học (NHNT, NHCT...) cho vay sinh viên, cho vay xuất khẩu lao
động....Rõ ràng, đứng trớc thực tế là nhu cầu thị trờng rất đa dạng cùng với sự
cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trên cùng một địa bàn đã gây khó khăn rất
nhiều cho chi nhánh trong việc mở rộng TDTD. Chỉ bằng cách xây dựng một danh
mục sản phẩm TDTD đa dạng nhằm đáp ứng những nhu cầu khác nhau của ngời
tiêu dùng thì chi nhánh mới có thể cạnh tranh đợc với các NHTM khác. Hơn nữa,
việc đa dạng hoá danh mục sản phẩm TDTD sẽ giúp chi nhánh giảm thiểu đợc rủi
ro. Mặt khác, chi nhánh sẽ tăng thêm thu nhập từ nguồn thu phí dịch vụ thông qua
việc cung cấp các sản phẩm hỗ trợ TDTD nh dịch vụ thanh toán qua thẻ, dịch vụ
ngân hàng tại gia...
3.2.2 Đa dạng hoá phơng thức TDTD
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều thực hiện phơng thức TDTD trực tiếp.
Bên cạnh những u điểm của phơng thức này, thì nó còn có một số nhợc điểm nh
ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc tăng doanh số cho vay, khó khăn trong việc
mở rộng quan hệ với các khách hàng, chi phí tổ chức cho vay cao hơn... Với lý do
trên, việc phát triển phơng thức TDTD gián tiếp là việc cần thiết. Bởi lẽ, số lợng
ngời tiêu dùng thì rất đông, nhu cầu lớn nhng không phải ai cũng tìm đến ngân
hàng để thực hiện vay vốn, một phần vì tâm lý e ngại, phần nữa do khách hàng ít
nắm bắt thông tin về sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Ngân hàng cần
phối hợp với các doanh nghiệp thông qua ngời đại diện doanh nghiệp, theo đó
ngân hàng ký hợp đồng với ngời đại diện doanh nghiệp về các nhân viên làm việc
trong các doanh nghiệp này. Hình thức cho vay qua đầu mối có u điểm là tiết

kiệm đợc thời gia, chi phí và nhân lực cho ngân hàng trong việc tìm kiếm khách
hàng và đánh giá khách hàng. Quan trọng hơn cả là đảm bảo cho việc thanh toán
của khách hàng. Bên cạnh đó ngân hàng vẫn cần phát triển hình thức TDTD trực
tiếp bằng cách chủ động lựa chọn và tiếp cận trực tiếp các khách hàng nhằm thiết
lập quan hệ thông qua các hình thức nh gửi th, điện thoại, phát tờ rơi...
Rõ ràng, việc sử dụng phơng thức TDTD gián tiếp sẽ tạo điều kiện cho
ngân hàng mở rộng doanh số cho vay, đồng thời thiết lập mối quan hệ với các
khách hàng tiềm năng. Tuy vậy, ngân hàng cũng cần có sự phối kết hợp chặt chẽ
với các công ty, đại lý bán hàng nhằm chọn lọc ra những khách hàng có chất lợng
cho vay tốt, nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
Không chỉ sử dụng đồng thời phơng thức TDTD trực tiếp và gián tiếp, ngân
hàng cần phát triển hình thức TDTD thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng, tài
khoản vãng lai nhằm hớng khách hàng tới việc thanh toán không dùng tiền mặt,
điều này có nghĩa là ngân hàng đang tạo ra điều kiện để xây dựng nền văn minh
thanh toán.
3.2.3 Hoàn thiện quy trình cho vay
Hoàn thiện quy trình cho vay có thể đợc hiểu theo các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, xây dựng một hệ thống các quy định cụ thể áp dụng đối với mỗi
loại cho vay tiêu dùng, bao gồm: đối tợng cho vay, điều kiện cho vay, mức cho
vay, lãi suất, thời hạn cho vay, quy trình giải ngân, giám sát và thu nợ.
Hiện nay, trong hệ thống NHNo cũng đã cung cấp tài liệu về thực hiện quy
trình cho vay tiêu dùng, tuy nhiên tài liệu này chỉ đa ra các quy định, trình tự thực
hiện cho vay tiêu dùng áp dụng chung trong toàn hệ thống. Thực tế, cho vay tiêu
dùng có nhiều loại, mỗi loại có sự khác nhau về đối tợng và tính chất khoản vay.
Chính vì vậy, không thể áp dụng quy trình cho vay chung vào tất cả các loại cho
vay tiêu dùng. Hơn nữa, mỗi chi nhánh của NHNo lại hoạt động trên những địa
bàn khác nhau với sự khác nhau về kinh tế, văn hoá xã hội...Điều này dẫn đến là
đối tợng khách hàng của từng chi nhánh cũng có sự khác nhau đáng kể.
Thứ hai, hoàn thiện quy trình cho vay còn đợc hiểu là việc giảm bớt các thủ
tục rờm rà phức tạp khi khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng. Trên cơ sở quy

trình cho vay chung đợc áp dụng trong hệ thống NHNo, chi nhánh nên lập ra quy
trình cho vay cụ thể hơn nhằm phù hợp với nhóm đối tợng khách hàng mà chi
nhánh phục vụ. Đồng thời chi nhánh cần chú trọng việc phân loại, thẩm định
khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Một quy trình cho vay hợp lý,
khoa học sẽ giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả của khoản vay.
3.2.4 Gắn mở rộng TDTD đi đôi với việc nâng cao chất lợng TDTD
Có thể khẳng định lại một lần nữa rằng, sự cạnh tranh giữa các NHTM hiện
nay diễn ra rất gay gắt. Khách hàng giờ đây đợc cung cấp mọi sản phẩm để thoả
mãn nhu cầu của họ, họ không còn phân vân trong việc lựa chọn sản phẩm mà họ
phân vân trong việc lựa chọn ngân hàng sẽ cung cấp sản phẩm cho mình. Chính vì
vậy, để có thể vợt lên đối thủ cạnh tranh, các ngân hàng chỉ bằng cách nâng cao
chất lợng sản phẩm của mình nhằm đem lại sự thoả mãn tối đa cũng nh sự hài
lòng tốt nhất cho khách hàng. Lý do quan trọng nữa là chỉ có nâng cao chất lợng
TDTD mới tạo điều kiện cho việc mở rộng TDTD.
Thực tế này cho thấy rằng, việc mở rộng TDTD phải đi đôi với việc nâng
cao chất lợng TDTD. Nếu các khoản TDTD đợc mở rộng nhng đồng thời chất l-
ợng lại giảm sút thì nó không chỉ đem đến rủi ro cho ngân hàng mà còn làm giảm
chất lợng kinh doanh nói chung của ngân hàng. Điều đó chứng tỏ việc mở rộng
TDTD là cha hiệu quả. Tại ngân hàng, chất lợng TDTD phụ thuộc vào trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng, phụ thuộc vào quy trình thủ tục cho vay
hợp lý và khoa học, ngoài ra còn phụ thuộc vào sự phát triển công nghệ tại ngân
hàng. Sự kết hợp của các yếu tố trên nếu đợc thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao

×