Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài sản có tại NHNo & PTNT tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.55 KB, 27 trang )

giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài
sản có tại NHNo & PTNT tỉnh nam định
3.1. định hớng quan điểm hoạt động của ngân
hàng trong thời gian tới
3.1.1. Định hớng quan điểm chung
Với phơng châm vì sự thịnh vợng và phát triển của khách hàng và NH, mục
tiêu của NH là tiếp tục giữ vững vị trí NHTM hàng đầu của Việt Nam tiên tiến
trong khu vực và có uy tín trên thị trờng quốc tế
AGRIBANK kiên trì với định hớng chiến lợc phát triển: tiếp tục phát triển là: tiếp
tục phát triển mạnh mẽ đề án tái cơ cấu. Kiện toàn một bớc về tổ chức bộ máy và các
cán bộ theo hớng giảm cầu cấp trung gian; cải cách khâu kế toán; nâng cao chất lợng
cácn bộ tham mu trong tại Trụ sở chính; tập trung đào tạo lại tay nghề cho các cán bộ
công nhân viên; đẩy nhanh ứng dụng khoa học công nghệ tin học vào hệ thống NH,
tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm toán nộ bộ; rà soát bổ sung quy chế điều hành ở
các cấp chính NH vừa đảm bảo thực hiện đúng quy trình tác nghiệp, vừa xác định rõ
công việc và trách nhiệm của mỗi các bộ, nhân viên. Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình
hội nhập khu vực và quốc tế, tăng cờng hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài
chính, công nghệ tiên tiến của các nớc, các tổ chức tài chính NH quốc tế đảm bảo
hoạt động hiệu quả cao, ổn định phát triển bền vững. Giai đoạn 2002- 2005 phấn đấu
hoàn thành công việc tạo lập những tiền đề quan trọng cho sự phát triển của các năm
tiếp theo
Đến năm 2005, phấn đấu tăng trởng d nợ từ 20%- 25%/năm, trong đó tỷ trọng tín
dụng dài hạn tối đa chiếm 45% tổng d nợ trên cơ sở cân đối nguồn vốn cho phép,
NQH dới 1% tổng d nợ; lợi nhuân tối thiểu tăng 10%
Coi trọng công tác huy động vốn, đặc biệt nguồn vốn huy động từ dân c,
nguồn vốn trung dài hạn để tạo thế ổn định. Đồng thời đẩy nhanh quan hệ đối
ngoại nhằm thu hút nguồn vốn uỷ thác đầu t, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế. Chú trọng đầu t theo hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Coi trọng ứng dụng
tin học vào hoạt động NH. Tập trung đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ
công nhân viên
Thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và dịch vụ NH cũng nh các đối


tợng khách hàng để nâng cao tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ. Tập trung nâng cao
chất lợng tín dụng, có chính sách thích hợp nhằm ngăn chặn rủi ro tín dụng.Tăng
cờng năng lực tài chính thông qua thực hiện cơ chế lãi suất thực dơng và thực hiện
chỉ huy lãi suất tập trung tại Trụ sở chính. áp dụng lãi suất huy động và cho vay
tại các vùng có cạnh tranh cao. Kiện toàn cơ chế khoán tài chính đến từng ngời
lao động
3.1.2. Định hớng hoạt động của NHNo & PTNT Nam Định
NHNo & PTNT Nam Định cùng với NHNo Việt Nam tiếp tục thực hiện đề
án Tái cơ cấu NH giai đoạn 2001 2010: tăng vốn tự có, đa dạng hoá các loại
hình dịch vụ, phấn đấu tăng tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ lên 10 - 15 % tổng thu nhập,
cơ cấu lại nợ xấu, từng bớc tuân thủ chuẩn mực kế toán quốc tế, hiện đại hoá công
nghệ NH và thiết lập mạng lới thông tin quản lý hiện đại.
NHNo Nam Định cùng các chi nhánh cấp 2, 3, 4 hoàn thành mục tiêu,
nhiệm vụ mà Đảng, Chính phủ và NHNN đã giao cho.
Trong năm 2005 NHNo& PTNT Nam Định phải hoàn thành một số chỉ tiêu
cơ bản sau:
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2005 đạt 2055 tỷ VNĐ, tăng 405 tỷ
VNĐ tốc độ tăng 25% so với 31/12/2004.
Trong đó số d nguồn vốn huy động tại địa phơng trong dân c đến
31/12/2005 đạt 1200 tỷ VNĐ, tăng 280 tỷ VNĐ, tăng trởng 30% so với năm
31/12/2004 (số d 903 tỷ VNĐ)
D nợ cho vay đến 31/12/2005 đạt 2.000 tỷ VNĐ, tăng 366,3 tỷ VNĐ tốc độ
tăng 22,4% so với năm 31/12/2004.
Tỷ lệ nợ trung dài hạn 45% trong tổng d nợ cho vay.
NQH chiếm tỷ lệ dới 0,5% trong tổng d nợ.
Lợi nhuận tăng từ 15%- 17%
Trình độ ứng dụng khoa học công nghệ thông tin vào loại khá so với các
NHTM khác trên địa bàn
Tiền lơng đạt hệ số trên 1,35 hệ số lơng kinh doanh
Duy trì và thực hiện tốt phong trào thi đua của NHNo Việt Nam phát

động và của NH tỉnh Nam Định. Phấn đấu của tổ chức Đảng, đoàn thể trong
sạch vững mạnh
Đảm bảo kinh doanh có lãi, đảm bảo quỹ tiền lơng theo quy định.
3.2. giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tài
sản có tại NHNo & PTNT tỉnh nam định
Qua phân tích ở phần II, mặc dù NHNo đã thấy đợc điểm yếu của mình trong
hoạt động quản trị TS có và đã có biện pháp khắc phục cải thiện tình hình. Để có
thể nâng cao hiệu quả quản trị TS có thì NH cha thể thực hiện đầy đủ. Sau đây là
một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng quản trị TS có tại NHNo &
PTNT Nam Định
3.2.1. Cơ cấu lại tài sản có của Ngân hàng No & PTNT
Nhìn lại chặng đờng mà NHNo đã trải qua cùng với sự vơn lên cùng NH Việt
Nam, NHNo Nam Định đang tìm thế đứng cho mình, NHNo Nam Định chỉ là một
chi nhánh cấp I của NHNo Việt Nam thực hiện việc huy động vốn trên địa bàn
tỉnh Nam Định cho nên nguồn vốn mà NH tạo chủ yếu thuộc các thành phần kinh
tế với mục đích thanh toán và thu lợi cho nên nguồn vốn đợc sử dụng hết và một
phần nguồn vốn ngắn hạn NH cho vay trung dài hạn đáp ứng nhu cầu đầu t của
khách hàng. Để tránh rủi ro trong thanh toán NH mà vẫn đảm bảo bù trừ đủ chi phí,
kinh doanh có lãi phải lựa chọn từng thời điểm để quyết định phân bổ cho từng
khoản mục cho vay, đầu t vào trang thiết bị và TS cố định sao cho đảm bảo khả
năng sinh lời lớn nhất và tính thanh khoản cao nhất.
Khoản mục cho vay chiếm 74,7% tổng TS của NH mang lại thu nhập
chiếm 90% tổng thu nhập hoạt động kinh doanh. Trong khi đó khoản mục
đầu t không có. Để có một kết cấu TS có đảm bảo an toàn và sinh lợi. NH cần
phải cơ cấu lại TS có của mình. Vì NHNo xa hội sở chính nên việc điều chuyển
vốn trong hệ thống NH gặp nhiều khó khăn, NH luôn trong tình trạng thiếu hoặc
thừa quỹ. Mặt khác nếu NH đầu t vào chứng khoán thì NH sẽ chủ động đợc giao
dịch mua bán trên thị trờng tài chính với quy mô lớn. Thứ nữa đầu t vào chứng
khoán sẽ có tính thanh khoản cao hơn cho vay vì có thể chuyển thành tiền mặt với
chi phí không đáng kể. Đa dạng hóa danh mục TS NH, giúp cho NH không chỉ

tập trung vào cho vay. Hơn nữa NHNo chỉ hoạt động theo vùng và phục vụ cho
khách hàng trên địa bàn tỉnh Nam Định. Nên doanh số cho vay mang tính tập
trung và phụ thuộc vào chu kỳ thời vụ. Điều đó làm giảm lợi nhuận cho NH hoặc
có thể giảm do doanh số cho vay giảm hoặc do rủi ro cao. Việc đầu t chứng khoán
khắc phục tình trạng đó
Nếu NH đầu t chứng khoán sẽ tạo thuận lợi cho công tác quản lý rủi ro lãi
suất, rủi ro tín dụng, cho phép NH điều chỉnh độ nhậy theo lãi suất một cách
nhanh chóng vì có thể mua bán chứng khoán một cách tức thời với thời gian đáo
hạn tuỳ ý. Chứng khoán giảm bớt rủi ro tín dụng vì chứng khoán tơng đơng với
một khoản vay có chất lợng tốt của NH. Chứng khoán của NH có khoản lợi nhuận
hơn TM và hàm chứa nhiều rủi ro hơn việc NH thu đợc lợi từ lãi suất do ngời phát
hành hoặc chênh lệch giá do hoạt động mua- bán.
Điều đặc biệt chứng khoán giảm nhẹ mức tác động của thuế thu nhập tới
hoạt động NH, chiến lợc chứng khoán làm vật đảm bảo trong việc hoạt động
một số nguồn vốn tạo thuận lợi cho NH cơ cấu lại danh mục TS và cơ cấu lại
bảng tổng kết TS
Với những lý do trên. Để có một cơ cấu TS hợp lý nhất dựa trên nội lực của
NH, môi trờng kinh doanh và điều kiện khách quan tác động đến từng nghiệp vụ
NH cần phải thực hiện một số biện pháp sau:
Thứ nhất, dựa trên nguồn vốn hiện có và đợc phép sử dụng. NH dự trữ một lợng
TM tại quỹ vừa đủ. Trong khi các NH địa phơng do xa Hội sở chính nên việc điều
chuyển vốn rất khó, lợng TM thừa hoặc thiếu TM tại quỹ luôn xảy ra. Do vậy việc
cân đối phân bổ cho từng khoản mục đầu t, cho vay, thiết bị và tài sản cố định đây là
một bài toán khó. NH lựa chọn sao cho đáp ứng DT pháp định, nhu cầu thanh toán
theo các thứ tự u tiên bảo vệ ngời gửi tiền sau đó đến các khoản cho vay, cuối cùng
đầu t chứng khoán trên thị trờng tài chính. Muốn có kết cấu TS phải đảm bảo khả
năng sinh lời lớn nhất, tính thanh khoản cao nhất
Thứ hai, Việc phân bổ khoản mục TS có hợp lý phải gia tăng khoản mục đầu t
đặc biệt mua trái phiếu Chính phủ một mặt vừa tạo tính thanh khoản vừa tăng thu
nhập cho NH hơn nữa đa dạng hoá danh mục TS có phân tán rủi ro cho quá trình

sử dụng vốn của NH. Đồng thời hạn chế d nợ tín dụng, tăng đầu t TS cố định mở
rộng mạng lới chi nhánh, đầu t trang thiết bị để gia tăng các sản phẩm dịch vụ tạo
nên tiện ích cho khách hàng
Thứ ba, NH phải đa ra mục tiêu hành động dựa trên nội lực của mình, đặt
trong môi trờng kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt tác động đến mục
tiêu đặt ra
3.2.2. Chiến lợc quản trị kết hợp
Quản trị chiến lợc kết hợp giữa TS và nợ hay chiến lợc dự trữ TS và phần còn lại
đợc khai thác từ khoản mục nợ, hai chiến truyền thống và hiện đại
Ngoài việc NH dự trữ bằng tiền mặt và các khoản DT tại NHNN thì NHNo
phải kết hợp vay nợ trên thị trờng liên NH, thị trờng phi tiền gửi
NHNo hạch toán phụ thuộc nên quản trị DT và thanh khoản bằng chiến lợc
truyền thống luôn đợc đặt ra: nhu cầu thanh toán, cam kết hợp đồng với lợng TM
rất lớn nên việc DT TM tại quỹ luôn đợc quan tâm. Đồng thời kỹ thuật tính toán
DT của NH Việt Nam nói chung cha cho phép. Vì thế dự trữ của các NH chỉ ớc tính
trong khoảng thời gian dài gây lãng phí vốn lớn, mà lại không sinh lãi hoặc có thì
rất thấp. Nếu thực tế xảy ra thì ngoài việc NH phải mất chi phí bảo quản khoản vốn
có đợc mà còn phải trích lập dự phòng rủi ro. Chính vì thế bất lợi nảy sinh trong hoạt
động DT d thừa, lợng tiền tồn quỹ, số d TG tại NHNN là rất lớn. NHNN không
khuyến khích tình trạng này. Trong điều kiện hiện nay việc kinh doanh các dịch vụ
đa dạng và vô cùng phức tạp trên thị trờng tài chính nhạy cảm. Sẽ đặt NH trong hoạt
động kinh doanh biến động, tốc độ nhanh chóng, chính xác với chiến lợc truyền
thống sẽ không phù hợp nữa
Quản trị thanh khoản theo chiến lợc kết hợp tại từng thời điểm cụ thể NH sẽ
tính toán chính xác cầu thanh khoản: khoản TG đến hạn thanh toán, thanh toán bù trừ
vốn, thực hiện giải ngân theo hợp đồng đã cam kết, chi lơng, chi sửa chữa. Bên cạnh
đó NH căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội trong nớc, trong khu vực và trên
thế giới từ đó xác định nhu cầu thanh khoản cho từng thời điểm sau đó sẽ phân chia
nhu cầu thành 3 bộ phận:
- Nhu cầu thờng xuyên sẽ đáp ứng bằng DT tại kho và các giấy tờ có

giá ngắn hạn khác
- Nhu cầu thời vụ đợc đáp ứng bằng vay mợn trên thị trờng tiền tệ
thông qua các cam kết tín dụng từ trớc với các bên cho vay trong đó xác định
trớc khối lợng, thời hạn và lãi suất cho vay
- Nhu cầu đột xuất không thể dự đoán trớc đợc nên NH buộc phải đối phó
bằng cách vay mợn phi tiền gửi trên thị trờng tiền tệ chấp nhận với chi phí cao thông
qua cơ chế lãi suất tái cấp vốn, cho vay chiết khấu
Nhng trong điều kiện hiện nay khi thị trờng không đủ lớn để giao dịch mua
bán. Trong tơng lai khi thị trờng chứng khoán phát triển công cụ trên thị trờng có
tính lỏng cao tạo tính thanh khoản cho các khoản mục nợ của NH.
Với chiến lợc quản trị có tính lỏng của TS có sẽ giúp NH giải quyết đợc
nhanh chóng kịp thời các nhu cầu thanh khoản giảm nguy cơ thanh khoản, đồng
thời tăng tính sinh lời cho các khoản dự trữ.
3.2.3. Hoàn thiện chính sách khách hàng
Hoạt động kinh doanh NH cả trong huy động vốn và sử dụng vốn. Do vậy
NH muốn tồn tại và phát triển bền vững phải có chiến lợc khách hàng phù hợp tr-
ớc mắt cũng nh lâu dài vì lợi ích của hai bên. Sự tồn tại và phát triển của khách
hàng cũng chính là sự tồn tại của bản thân NH. Chính vì lý do đó NH phải quan
tâm đặc biệt tới quan hệ với khách hàng
Hoạt động cho vay là hoạt động chính của NHNo, là nơi sinh ra các nguồn
lợi về thu nhập. Để thu đợc lợi nhuận cao, NH cần phải thực hiện trọn gói các
món vay hiệu quả nghĩa là các khoản NH cho vay đều đợc thu hồi đầy đủ cả vốn
lẫn lời đúng hạn
Khách hàng đến vay vốn NH hoạt động trong tất cả lĩnh vực sản xuất
dịch vụ. Khách hàng vay vốn là những khách hàng có thiện chí sử dụng vốn
vay đúng mục đích và hoàn trả theo đúng cam kết. Nhng họ lại là ngời rất cần
tiền và tìm đủ mọi cách để đợc vay tiền NH. Sự buông lỏng quản lý thậm định
khách hàng rất dễ dẫn đến lựa chọn khách hàng có rủi ro về mặt đạo đức. Để có
lợi các NH phải vợt qua những vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro về đạo đức
ngời vay.

Khách hàng có thể từ chối hoặc không vay tiền của NH nếu việc xử lý của
NH chậm trễ, không thoả đáng nhu cầu vay vốn, hoặc phải chịu áp lực về lãi suất
cao. Trong trờng hợp này NH sẽ thiệt thòi mất đi khách hàng có nhân lực về tài
chính sẵn sàng hoàn trả NH. Điều này sẽ giảm doanh số cho vay và đơng nhiên
giảm lợi nhuận NH
Trong cho vay và huy động vốn, NH lựa chọn khách hàng có uy tín, có mối
quan hệ thờng xuyên lâu dài. Những khách hàng này sẽ nhận vốn vay NH một
cách ổn định mang lại nguồn vốn thu nhập ổn định cho NH. Nh vậy NH sẽ yên
tâm khi đã tạo đợc nguồn vốn không bị ứ đọng, không cho vay đợc. Việc tái thiết
lập quan hệ lâu dài với khách hàng có những lợi thế cho hoạt động của NH và cho
khách hàng
Thực hiện chính sách thu hút khách hàng thông qua khuyến khích lợi ích vật
chất khi khách hàng mở tài khoản và thanh toán qua NHNo, để tăng khả năng huy
động vốn và mở rộng tín dụng, từng bớc nâng cao uy tín của NH
Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế trớc mắt cũng đợc trả lãi
theo mức lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn, NHNo không thu phí. Đến khi hoạt
động thanh toán qua NH đợc hiện đại hoá, chất lợng phục vụ thanh toán đợc nâng
cao, mức lạm phát thực sự ổn định, NH không trả lãi đối với tài khoản và cũng
không thu phí dịch vụ thanh toán
Ngoài sử dụng sản phẩm hiện tại NHNo luôn kèm theo các sản phẩm phụ
trợ đáp ứng nhu cầu của khách hàng vừa tăng tính trọn gói trong sảm phẩm mà
còn tạo thêm thu nhập từ dịch vụ. Để hiểu đợc quy cách hoạt động cũng nh quy
trình nghiệp vụ NH phải t vấn cho khách hàng lợi ích các sản phẩm mà NH
cung ứng. NHNo khi cho khách hàng vay còn t vấn cho khách hàng lĩnh vực
đầu t và cung cấp thông tin thị trờng đầu ra sản phẩm, hớng dẫn khách lập và
phân tích dự án đầu t, mở tài khoản cá, nhân doanh nghiệp có thể sử dụng thẻ
rút tiền mặt, chuyển tiền từ tài khoản, thanh toán cho ngời thụ hởng, chuyển
tiền
Đẩy mạnh động viên khuyến khích khu vực dân c thanh toán bằng thẻ
NH để thu bớt tiền mặt trong lu thông, NH dễ quản lý thông qua hình thức mở

tài khoản
Cung cấp các dich vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng: Hiện nay
NHNo đã từng bớc khôi phục lại uy tín đối với khách hàng thông qua việc đáp
ứng nhu cầu TM và các phơng tiện thanh toán chấm dứt tình trạng thiếu TM.
Nhờ đó góp phần kiềm chế giá tiêu dùng ổn định giá trị đồng tiền. Các tổ chức
kinh tế và dân c trong giao dịch mua bán thanh toán với nhau rất ngại kiểm đếm,
vận chuyển TM vì mất nhiều thời gian, tốn kém chi phí và rất nguy hiểm. Nếu
NH làm tốt công tác này thì các dơn vị tổ chức kinh tế dân c sẽ nộp TM vào
NHNo và NHNo Nam Định sẽ làm thay dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ thanh toán
cho khách hàng
Chiến lợc Marketing trong từng giai đoạn cụ thể đó là việc tăng cờng
quảng cáo với hình thức đa dạng, quảng bá hình ảnh của NHNo Nam Định trên
các phơng tiện thông tin đại chúng. Giữ và tạo quan hệ thờng xuyên với khách
hàng của mình thông qua tổ chức hội nghị khách hàng: Tổ vay vốn, họp tổ dân
phố, khu xóm.
Trong giai đoạn tới việc chú trọng quảng cáo phổ biến hình ảnh của NHNo
Nam Định không chỉ trong phạm vi ngành mà còn trong nền kinh tế, đó là công
việc hết sức cần thiết. Tăng cờng các hoạt động Marketing bằng việc bổ sung và
nâng kiến thức Marketing cho cán bộ NHNo đăc biệt là bộ phận nhân viên giao
dịch trực tiếp với khách hàng.
Thị trờng mục tiêu của NHNo là thị trờng mục tiêu và khả năng của NHNo,
đó chính là thị trờng mà NH cần tập trung phục vụ, thị trờng mục tiêu không chỉ
giúp NH tập trung nguồn lực của mình đúng chỗ mà còn tạo cho NH một phong
cách hình ảnh riêng biệt để khai thác có hiệu quả nguồn lực hiếm có để lựa chọn thị
trờng mục tiêu của NH phải đánh giá các đoạn thị trờng, từ đó xác định mức độ hấp
dẫn của từng đoạn thi trờng trong việc thực hiện các mục tiêu của NH bằng việc
đánh giá quy mô và sự tăng trởng của từng đoạn thị trờng. Xác định quy mô này
bằng doanh số cho vay, doanh số huy động và sự biến động của chúng, từ đó xác
định nhu cầu về sản phẩm dịch vụ NH. Sau khi xác định thị trờng mục tiêu, NH sẽ
lựa chọn biện pháp thâm nhập thị trờng, lựa chọn chiến lợc Marketing hợp lý.

NHNo & PTNT Nam Định đã xác định và tích cực mở rộng thị trờng
+ Đối với thị trờng nông thôn là thị trờng chủ yếu và truyền thống, nắm vững
kịp thời những mục tiêu chơng trình phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nớc và các
địa phơng. Nhất là chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh, huyện để khảo sát, xây
dựng phơng án cho vay
+ Đối với thị trờng thành thị: nơi có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
NHTM đã mở rộng nhanh mạng lới tranh thủ lợi thế về mạng lới tiếp xúc với
các tổ chức kinh tế xã hội; thực hiện đồng tài trợ và đa ra phơng thức đầu t với
các dịch vụ tiện ích nhằm thu hút sự quan tâm của chủ đầu t, tăng thị trờng gắn
với thị phần
3.2.4. Tăng trởng tín dụng gắn với nâng cao chất lợng tín dụng
a) Tăng trởng tín dụng
NHNo Nam Định xác định thị trờng nông nghiệp nông thôn, nông dân là
thị trờng chủ yếu. Đồng thơi NH cần tập trung vốn hợp lý để đầu t cho mọi thành
phần kinh tế, chuyển hớng đầu t cho DN vừa và nhỏ, DN dân doanh, chú trọng
cho vay hộ gia đình sản xuất hàng hoá, hộ làm kinh tế trang trại, hộ làm nghành
nghề, làng nghề. Tập trung cho vay các chơng trình dự án đầu t chuyển dịch cơ
cấu kinh tế vùng
Xác định d nợ cho vay, khối lợng d nợ cần đầu t cho từng nghành kinh tế.
Thực hiện đánh giá phân loại khách hàng DN, hộ gia đình, cá nhân theo tiêu
chuẩn quốc tế và phù hợp với Việt Nam trên cơ sở đó có hớng cấp tín dụng phù
hợp
Cấp tín dụng gắn liền với các đề án phát triển kinh tế vùng, tiểu vùng gắn
với nhu cầu thị trờng trong toàn tỉnh. Hớng đầu t tín dụng nông nghiệp, nông thôn
cần tập trung phát huy thế mạnh căn cứ vào chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
2001- 2010 của Đảng và Nhà nớc:
+ Chủ động áp dụng sổ tay tín dụng mạn hơn
+ Cho vay phân loại khách hàng theo tiêu chuẩn quốc tế
+ Cho vay không phân biệt thành phần kinh tế
+ Chuyển mạnh sang hoạt động dịch vụ, phát hành thẻ ghi nợ

b) Xây dựng chính sách tín dụng có hiệu quả
Việc xây dựng một chính sách tín dụng là việc quy định cụ thể hoá các mục
tiêu kinh doanh của NH trong hoạt động tín dụng để đảm bảo lợi nhuận hạn chế
rủi ro. Một chính sách cho vay phải dựa trên nguyên tắc và những bài học kinh
nghiệm từ thực tế phải đợc truyền đạt đến tất cả các bộ phận liên quan dới hình
thức văn bản cụ thể:
Thứ nhất, báo cáo mục tiêu và chiến lợc về hoạt động tín dụng NH. Mục
tiêu hoạt động cho vay của NH có thể là mức lợi nhuận mong muốn đạt đợc,
tăng niềm tin đối với khách hàng, xác định thị phần tại thị trờng hoạt động
chính
Chính sách cho vay cũng mô tả chiến lợc quản trị TD, nh các loại cho vay có
thể cung cấp, khu vực địa lý, các ngành công nghiệp và dịch vụ cần tập trung vào
chiến lợc quản trị rủi ro
Chính sách cho vay cũng phải hoạch định cơ cấu lại cho vay, tỷ trọng của
chúng trong tổng d nợ. Ngoài ra chiến lợc cho vay cũng phải phân bổ TD cho các
ngành trọng tâm cần tập trung cho vay
Để hạn chế rủi ro, chiến lợc cho vay của NHNo cũng xác định mức cho vay
tối đa với các doanh nghiệp, các ngành kinh tế và có thể nêu lên những loại cho
vay, những TS đảm bảo và loại khách hàng đi vay mà NHNo không mong
muốn thực hiện
Thứ hai, hớng dẫn quyền hạn cho vay đối với các nhân viên tín dụng
Chính sách cho vay, xác định trách nhiệm của nhân viên tín dụng về việc giải
quyết một hồ sơ xin vay của khách hàng, mức phán quyết đối với những hồ sơ vợt
quá giới hạn phán quyết của mình
Thứ ba, mức độ trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ đợc phân công và báo cáo
thông tin phòng tín dụng
Xác định cụ thể trách nhiệm của các bộ phận thuộc phòng tín dụng, nh bộ
phận phân tích TD có trách nhiệm nhận thông tin từ nhân viên trực tiếp giao dịch,
thu thập các thông tin từ nội bộ, các phơng tiện thông tin đại chúng, phân tích các
thông tin để cung cấp cho bộ phận xét duyệt cho vay, lu giữ thông tin nêu rõ mối

quan hệ giữa các bộ phận

×