Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I NHĐT & PTVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.87 KB, 33 trang )

Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu t tại Sở giao
dịch I NHĐT & PTVN
I. Khái quát chung về Sở giao dịch I NHĐT & PTVN
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch I một phần gắn liền với sự
ra đời và phát triển của ngân hàng NH §T&PT ViƯt nam. Chóng ta cã thĨ chia
thµnh 3 giai đoạn chính sau:
Giai đoạn 1957- 1990 : Đây là giai đoạn hình thành và phát triển NHĐT&PT Việt
nam.
Ngày 26 tháng 4 năm 1957, thủ tớng chính phủ ký nghị định 177- TTG
thành lập Ngân hàng Kiến thiết Việt nam tại Bộ Tài chính, thay thế cho Vụ
cấp phát vốn kiến thiết cơ bản. Ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán và
quản lý vốn do nhà nớc cấp cho kiến thiết cơ bản, nhằm thực hiện các kế hoạch
phát triển kinh tế và hỗ trợ công cuộc chiến đấu và bảo vệ tổ quốc
Ngày 24 tháng 6 năm 1981, Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 259
CP về việc chuyển Ngân hàng Kiến thiết Việt nam trực thuộc Bộ Tài chính thành
Ngân hàng Đầu t và Xây dựng Việt nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nớc Việt
nam. Với quyết định này, nhiệm vụ mới của ngân hàng là thu hút và quản lý các
nguồn vốn dành cho đầu t xây dựng cơ bản các công trình không do ngân sách
cấp hoặc không đủ vốn tự có, đại lý thanh toán và kiểm soát các công trình thuộc
diện ngân sách đầu t.
Ngày 14 tháng11 năm 1990 chủ tịch Hội đồng Bộ Trởng ra quyết định
thành lập NHĐT&PT thay thế cho Ngân hàng Đầu t và Xây dựng cũ. Trong thời
gian này, ngân hàng có chức năng huy động vốn trung và dài hạn trong nớc và
ngoài nớc và nhận vốn từ ngân sách nhà nớc cho vay các dự án chủ yếu trong lĩnh
vực đầu t và phát triển.
Giai đoạn 1991-1997: Đây là giai đoạn ra đời và tìm hớng đi cho Sở giao
dịch.
Năm 1991, Sở giao dịch I ra đời với các văn bản sau:



Căn cứ vào Điều lệ tổ chức, hoạt động của NHĐT&PT Việt nam ban hành
kèm theo quyết định 349QĐ/NH5 ngày 16/10/1997 của Thống đốc ngân hàng nhà
nớc Việt nam
Căn cứ quyết định 76/ QĐ -TCCB ngày 28/3 /1991 của Tổng giám đốc
NHĐT&PT Việt nam về việc thành lập Sở giao dịch NHĐT&PT Việt nam theo đề
nghị của trởng phòng tổ chức hành chính Sở giao dịch NHĐT&PT Việt nam.
Tuy nhiên trong thời gian này, Sở giao dịch NHĐT&PT Việt nam là một
đơn vị phụ thuộc thực hiện cho vay, nhận gửi từ trên xuống. Mọi hoạt động của Sở
giao dịch ®Ịu mang tÝnh bao cÊp thùc hiƯn theo chØ thÞ (Sở giao dịch chủ yếu cho
vay đối với các dự án phát triển kinh tế do NHĐT&PT TW chỉ định.). Lỗ, lÃi
không tự hạch toán và không tự chịu trách nhiệm.
Giai đoạn 1998 đến nay: Đây là giao đoạn Sở giao dịch có bớc chuyển
biến lớn thật sự tách ra trở thành một ngân hàng hạch toán độc lập.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I
Ban giám đốc hiện nay gồm Giám đốc và 2 phó giám đốc. Đội ngũ cán bộ
tămg trởng nhanh về số lợng. Đa số là cán bộ trẻ, có trình độ, nhiệt tình phấn đấu
vì sự phát triển của hệ thống NHĐT & PTVN .


Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức của Sở giao dị I
Ban giám đốc
Phòng nguồn vốn kinh doanh
Phòng quản lý khách hàng
Phòng tín dụng 1,2
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng giao dịch 1,2,3
Phòng diện toán
Phòngkế toán tài chính
Phòngt.chức hành chính,k.quỹ
Phòngkiểm soát néi bé

Quü tiÕt kiÖm 1
Quü tiÕt kiÖm 2
Quü tiÕt kiÖm 3
Quü tiÕt kiÖm 4
Quü tiÕt kiÖm 5
Quü tiÕt kiÖm 6
Quü tiết kiệm 7
Quỹ tiết kiệm 8

3. Chức năng, quyền hạn của Sở giao dịch I
Theo quyết định số 76 QĐ/ TCCB, Sở giao dịch đợc quả lý, sử dụng vốn, tài
sản và các nguồn lực khác của NHĐT & PTVN và các nguồn huy động, tiếp nhận
đi vay theo quy định của pháp luật và hớng dẫn của NHĐT & PTVN để thực hiện
các nhiệm vụ đợc giao.
Sở giao dịch cã nghÜa vô


- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản và các nguồn lực
khác đợc giao để thực hiện các mục tiêu kinh doanh và các nhiệm do NHĐT & PT
giao.
- Hoàn trả đầy đủ và đúng hạn tiền vốn cho khách hàng gửi tiền theo thoả
thuận.
- Các khoản nợ, phải thu, phải trả trong bảng tổng kết tài sản trong phạm vi
số vốn do Sở giao dịch quản lý.
- Là nơi thử nghiệm các sản phẩm mới của hệ thống NHĐT & PTVN
4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I trong những năm
gần đây
4.1. Đánh giá chung kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
Biểu 1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chỉ yếu (Đơn vị: tỷ đồng)
ST

T
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Chỉ tiêu
Huy động vốn
Trong đó VND
D nợ
Trong đó VND
Thu dịch vụ ròng
Nợ quá hạn
Nợ TM quá hạn ròng
Trích DPRR
Lợi nhuận trớc thuế
ROA
Thu nợ theo KHNN

Đơn vị
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng

%
%
Tỷ đồng
Tỷ đồng
%
Tỷ đồng

TH 2001
6986
3447
4971
2346
17
0
0
36
57.85
0.49
1957

KH 2002
8733
4380
27
0.44
0
32
85
0.45
64


TH 31/12/2002
Số tuyệt % tăng
đối
8515
4583
6289
2799
27.4
2
0
34
85
0.55
119

so 2001
21.3
32.95
26.51
19.3
61.17
1.01
0
46.93
12.24

% KH
97.03
106.38

101.48
129.54
100
106.25
100
122.22
185.94

(nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)

4.2. Đánh giá các hoạt động cụ thể.
4.2.1. Công tác huy động vốn
Biểu 2: Công tác huy động vốn
STT
Chỉ tiêu
1 Tổng NV huy động
Huy động dân c
2
* VND
* USD
Tiền gửi các TCKT
3
* VND
* USD

2000
4,660
3,340
1,320


(Đơn vị: tỷ đồng)
2001
6,555
4,844
1,518
3,326
2,030
1,726
242

2002
8,515
5,876
2,218,209
3,658
2,638
2,365
273


(nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sở)

- Tính tới 31/12/2002 tổng tài sản của Sở giao dịch đạt 10.564 tỷ VND,
tăng 1.871tỷ so với cùng kỳ năm 2001 tơng đơng 21,51%, thị phần huy động vốn
trên địa bàn vẫn giữ vững ở mức 7% trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt
giữa các ngân hàng trên địa bàn .
- Tổng nguồn vốn huy động từ các loại tiền gửi đạt 8.515 tỷ đồng tăng
1.459 tỷ đồng so với năm 2001( 20,81%) trong đó huy động tiền dân c tăng 1.031
tỷ, tiền gửi các TCKT tăng 607 tỷ, tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng hơn
100 tỷ.

- Nguồn vốn huy động từ dân c và các TCKT tại Sở giao dịch ngoài việc tự
đảm bảo khả năng thanh toán thờng xuyên (gần 100 tỷ) còn gửi có kỳ hạn dài tại
TW tiền VND (hơn 200 tỷ) tăng 190 tỷ so với năm 2001, nguồn USD gửi có kỳ
hạn tại NHĐT TW là 68.600.000USD.
- Hàng tháng duy trì công tác phân tích tài sản nợ _ có, phân tích tình hình
huy động vốn tại Sở giao dịch, theo dõi thờng xuyên lÃi suất trên thị trờng...để đa
ra các giải pháp phù hợp kịp thời với diễn biến của thị trờng.
4.2.2. Công tác tín dụng
Biểu 3: Các chỉ tiêu tín dụng ( Đơn vị: tỷ đồng)
Stt

Chỉ tiêu

1

Tổng d nợ

2

Vay ngắn hạn

3

Vay trung dài hạn TM

4
5

2000


2001

2002

3.772

4972

6289

713

811

922

1011

2211

3556

Vay theo KHNN

971

1094

1124


Tài trợ uỷ thác

528

602

684

(Nguồn : tài liệu báo cáo của Sở giao dịch )

- Tổng d nợ tín dụng liên tục tăng trong các năm từ 2000 đến 2002, tính đến
ngày 31/12/2002 tổng d nợ tín dụng đạt 6289 tỷ tăng 1317 tỷ so với năm 2001


- TD trung _ dài hạn theo KHNN tính đến năm 2002 đạt đợc 1124.6 tỷ
đồng tăng 29,7 tỷ so với năm 2001 và tăng 152,7 tỷ so với năm 2000 cho vay theo
KHNN bằng VND vẫn tăng , cho vay ngoại tệ giảm)
- TD trung - dài hạn thơng mại năm 2002 đạt 3556 tỷ tăng 1345 tỷ VND
bằng 60,86% so với năm 2001, tăng 2545 tỷ bằng 251,7% so với năm 2000, chủ
yếu tăng ở TDTM ngoại tệ (74%), tỷ trọng TDTM trong tổng d nợ năm 2002 là
56,54% trong khi năm 2001 là 44,47%
- Tín dụng ngắn hạn năm 2000 đạt 713,6 tỷ thì đến năm 2002 đạt 922,6 tỷ
tăng 111 tỷ so với năm 2001. TD ngắn hạn tăng so với tỷ trọng d nợ tín dụng nhng
đà đẩy mạnh việc sử dụng nguồn ngoại tệ huy động đợc. Tính đến năm 2002 tỷ
trọng TD ngắn hạn trong tổng d nợ chiếm 14,57% , cha cân đối, phù hợp về cơ
cấu TD về loại tiền và kỳ hạn và loại tiền huy động (bình quân kỳ hạn huy động
ngắn hạn chiếm 32%)
- TD trung - dài hạn thơng mại năm 2002 đạt 3556 tỷ chiếm 56,54% tổng
d nợ tăng 60,63%, TD trung - dài hạn thơng mại chiếm 17,88% tổng d nợ, cơ cấu
loại tiền thay ®ỉi theo híng tÝch cùc, tû träng TD ngo¹i tƯ tăng từ 48,44% năm

2001 lên 52,72%
- Công tác thu nợ đạt kết quả tốt, riêng năm 2002 đà hoàn thành kế hoạch
đề ra trong đó KHNN đạt 119 tỷ (185,94% KH giao), đặc biệt la thu thu hồi đợc
nhiều khoản nợ quá hạn 18,5 tỷ và 700 triệu nợ khó đòi.
- Năm 2002, tổng d nợ quá hạn 47 tỷ (đồng ODA là 28 tỷ) trong đó : nợ
tồn đọng 24 tỷ, nợ quá hạn thông thờng là 23 tỷ
- Xử lý nợ tồn đọng: Thực hiện công văn 3310 của TGĐ NHĐT& PT VN
về việc xử lý nợ tồn đọng, SGDI Ngân Hàng Đầu T và Phát triển đà tích cực xử
lý nợ tồn đọng, tính đến 31/12/2002 đạt kÕt qu¶ nh sau
- KÕt qu¶ xư lý: LËp hå sơ của 5 dự án đủ điều kiện trình lên đoàn thẩm
định của liên bộ để xoá nợ số tiền là 1400 triệu, thu bằng tiền từ 31/12/2000 đến
10/2002 là 1363 tỷ .
- Lập phơng án chi tiết xử lý các khoản nợ còn là 33328 triệu báo cáo
NHĐT&PTVN theo quy định


- Lập phơng án và biện pháp cụ thể để thu các khoản nợ của công ty ĐT&
TM Vạn xuân. Công ty XNK Thanh Niên, công ty thiết bị điện tử, công ty cơ điện
và phát triển nông thôn .
- Liên tục trong các năm qua SGDI Ngân Hàng Đầu T và Phát triển đà thực
hiện nghiêm chỉnh quy chế tính và xử lý rủi ro .
4.2.3. Công tác khách hàng
Trong những năm qua, SGDI Ngân Hàng Đầu T và Phát triển đà cố gắng
tìm kiếm khách hàng mới, đặc biệt là khách hàng tiền gửi, duy trì và củng cố quan
hệ cập nhật thông tin khách hàng , nắm bắt đợc yêu cầu khách hàng Tuyên truyền
đa tin về các hoạt động của SGDI trên các phơng tiện thông tin đại chúng. Nghiên
cứu thực hiện phân loại doanh nghiệp khách hàng để đa các chính sách hợp lý .
4.2.4. Hoạt động dịch vụ
- Thu ròng từ hoạt động dịch vụ liên tục tăng trong cá năm gần đây. Tính
riêng trong năm 2002 thu ròng từ hoạt động dịch vụ đạt 27,4 tỷ đồng tăng 11,48

KH giao, tăng 32,24% so với năm 2001. Các dịch vụ nh bảo lÃnh, thanh toán
trong nớc, chi trả tiền kiều hối, kinh doanh ngoại tệ đà có chiều hớng tăng trởng
mạnh cụ thể nh sau
- Công tác bảo lÃnh : công tác bảo lÃnh đạt kết quả tốt. doanh số bảo lÃnh
năm 2002 đạt 1808,45 tỷ đồng số d bảo lÃnh qui đổi là 1964,6 tỷ tăng 80% so với
năm 2001, tăng 6% so với kế hoạch giao. Thu từ dịch vụ bảo lÃnh 9000 triệu
đồng, chiếm 33,33% tổng thu dịch vụ trong cả năm .
Thanh toán quốc tế:
- Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế trong năm 2002 đạt 451 triệu
USD bằng 101 % so với năm 2001, đạt 96,06 % KH năm 2002. Doanh số thanh
toán XNK đạt 233 triệu USD, chuyển tiền đi và chuyển tiền đến (mậu dịch trog
năm 2002 tăng trên 120 % so với nâm 2001 về số món (10500 món) nhng doanh
số lại giảm (chỉ đạt 128,5 triệu USD). Thu phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán
quốc té 6,5 tỷ đồng bằng 148,09% năm 2001 và đạt 116,07% KH năm .


- Kinh doanh ngoại tệ: doanh số mua bán qui đỏi đạt 460 tỷ, thu kinh
doanh ngoại tệ đạt gần 7,2 tỷ đồng chiếm 26,27% thu dịch vụ, luôn đáp ứng đày
đủ kịp thời với nhu cầu của khách hàng, với cạnh tranh trên thị trờng.
- Công tác kế toán kho q :
+ Thanh to¸n trong níc víi doanh sè thanh toán rất lớn 100896 tỷ
đồng qua nhiều kênh thanh to¸n nh bï trõ thanh to¸n tËp trung thanh to¸n liên
ngân hàng ... Thu nhập từ dịch vụ thanh toán trong nớc đạt trên 3 tỷ
+ Dịch vụ chuyển tiền kiều hối ngày một phát triển, số lợng tiền
chuyển từ nớc ngoài về cho thân nhân việt nam ngày một nhiều đặc biệt là dịch vụ
chuyển tiền kiều hối từ Đài Loan về đem lại nguồn thu đáng kể cho SGDI và năng
cao uy tín của SGDI tại thị trờng §µi Loan
+ Ngµy cµng hoµn thiƯn vµ thùc hiƯn tèt các hoạt đọng nh thu đổi
USD, EUR thanh toán thẻ visa, master card...
4.2.5. øng dơng c«ng nghƯ

TiÕp tơc øng dơng mở rộng hoạt động dịch vụ Home Banking, ATM đến
các khách hàng, dịch vụ Website của SGD đi vào thử nghiệm, xây dựng chơng
trình trả lơng tự động cho các công ty nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý một số quy trình nghiệp vụ cơ bản cho các phòng ban nghiệp
vụ quản lý .
4.2.6. Công tác quản trị điều hành
- Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật cũng nh các quy định của
ngành, hệ thống.
- Chấp hành đầy đủ chế độ thông tin kịp thời, chính xác.
- Thực hiện đúng chế độ phân cấp uỷ quyền.
- Hàng tháng có sơ kết đa ra mục tiêu giải pháp cho tháng, quý sau
4.2.7. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Tạo điều kiện cho cán bộ hoc hỏi năng cao trình độ. Hiện nay Sở giao dịch
đà có 4 thạc sỹ và gần 30 đồng chí đang theo học cao học và nghiên cứu sinh. Dự
kiến năm 2004 sẽ có hơn 30 thạc sỹ chiếm 12% tổng số cán bộ tại Sở giao dịch.


- Có các buổi đi học tập các khoá học nghiệp vụ để phục vụ yêu cầu công
tác nh: các chuẩn mực kế toán quốc tế, văn th lu trữ...
- Sắp xếp lại cho hợp lý đội ngũ cán bộ giữa các phòng, bổ sung cán bộ củ
chốt từ cán bộ lÃnh đạo của Sở đến các phòng ban, cơ bản mỗi phòng có 1 trởng
phòng, ít nhất 1 phó phòng để đảm bảo đủ ngời điều hành.
5. Khái quát về kết quả nghiệp vụ thẩm định
Biểu 4: Kết quả thẩm định tài chính dự án đầu t tại SGD I
(Đơn vị :Tỉ đồng)

Chỉ tiêu
Số dự án tiếp nhận
Số dự án để lại năm sau


2000
35
1

2001
40
2

2002
46
0

Số dự án đà thẩm định

38

39

46

Số d ¸n dut

37

38

46

3384
3

28.1

3451.6
1
14.6

4680.8
0
0

Sè tiỊn cho vay (Doanh sè cho vay)
Sè dự án đợc duyệt có phát sinh nợ quá hạn
Giá trị các dự án đợc duyệt có phát sinh nợ
quá hạn

(Nguồn: báo cáo của Sở)

Biểu 4 ở trên cho thấy số lợng dự án mà công tác thẩm định tiếp nhận tại Sở
giao dịch liên tục tăng qua các năm từ 2000 đến 2002. Trong đó, năm 2002 là năm
có nhiều dự án đợc tiếp nhận nhất: 46 dự án. Điều này đem đến một khối lợng
công việc ngày càng lớn hơn cho các cán bộ đang thực hiện công tác thẩm định.
Đơng nhiên sẽ kéo theo những yêu cầu liên quan đến cờng độ làm việc và trách
nhiệm của các cán bộ thẩm định dự án. Tất cả phản ánh một điều là liên tục trong
các năm qua, đội ngũ cán bộ đảm trách công tác thẩm định tại Sở giao dịch đà có
những nỗ lực lớn trong việc cố gắng hoàn thành công việc của mình ngay cả khi
khối lợng công việc liên quan đến thẩm định dự án tăng lên, đồng thời nó cho
thấy đợc sự tiến triển nhất định trong trình độ và năng lực của các cán bộ thẩm
định khi mà càng ngày thì họ càng phải tiếp xúc với số lợng dự án ngày càng
nhiều hơn, giá trị dự án ngày càng lớn hơn, phát sinh nhiều dự án có mức độ phức
tạp lớn h¬n.



II. Thực trạng nghiệp vụ thẩm định dự án đầu t tại Sở
1. Quy trình thẩm định
Quá trình thẩm định dự án tại Sở giao dịch đợc tiến hành thông qua hai phòng
chức năng là phòng tín dụng và phòng nguồn vốn. Quá trình thẩm định dự án đợc
thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ quy trình thẩm định cho thấy việc ra quyết định trong quá trình thẩm
định đều dựa trên nguyên tắc thống nhất ý kiến chung, cụ thể:
(1): Phòng tín dụng trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ vay vốn cha đủ cơ
sở để thẩm định thì cán bộ thẩm định hớng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung
hồ sơ và giao lại cho phòng. Nếu đà đủ thì ký, giao nhận hồ sơ và vào sỉ theo dâi.
Phßng tÝn dơng giao cho mét hay mét số cán bộ tín dụng trực tiếp chịu trách
nhiệm thẩm định. Sau đó cán bộ thẩm định sẽ lập tờ trình thẩm định và trình lên
trởng phòng tín dụng để thông qua nhằm rà soát lại nôị dung và kết quả thẩm định
(2): Song song với công tác thẩm định tại phòng tín dụng, Nhóm thẩm định
thuộc phòng Nguồn vốn tiếp nhận hồ sơ dự án tại phòng tín dụng và tiến hành
thẩm định một cách độc lập theo nội dung quy trình do Sở quy định. Phòng nguồn
vốn có trách nhiệm phản ánh kết quả thẩm định của mình Giám đốc Sở. Giữa
nhóm thẩm định thuộc phòng nguồn vốn và cán bộ phòng tín dụng luôn có mối
quan hệ trao đổi với nhau trong quá trình thẩm định.
Sơ đồ 3: Quy trình thẩm định tại SGD I
Hồ sơ DAĐT
Hội đồng TD
DA thuộc quyền quyết định

DA vợt quyền quyết định
GĐ SGD
Phßng TD
Phßng nguån vèn



(1)

(3)

(1)

(7)

(2)

(6)
(6)

(2)

(4)

(5)

(3): Cán bộ tín dụng sẽ tổng hợp lại các chi tiết đà thẩm định về doanh
nghiệp và dự án dựa trên báo cáo thẩm định của mình và phòng nguồn vốn để báo
cáo lại ban giám đốc Sở.
(4),(5): Sau khi xem xét báo cáo thẩm định của nhóm thẩm định và tờ trình
thẩm định của phòng tín dụng về dự án, Giám đốc Sở giao dịch tham khảo ý kiến
của phòng nguồn vốn và của Hội đồng tín dụng. Hội đồng tín dụng họp thảo luận
và lấy ý kiến chung của các phòng ban liên quan đến hoạt động cho vay để cân
nhắc, xem xét mọi vấn đề và phân tích tài chính doanh nghiệp, đánh giá dự án,
thảo luận về rủi ro mà dự án có thể gặp phải... Trên cơ sở báo cáo thẩm định, căn

cứ vào hạn mức tín dụng đợc phân cấp để quyết định có trình lên NHĐT&PTVN
duyệt hay không.
(6): Nếu tổng vốn vay của dự án nằm trong hạn mức của Sở.
NHĐT&PTVN sẽ uỷ nhiệm cho Sở giao dịch đợc quyền quyết định
(7): Nếu vợt quá hạn mức cho vay hồ sơ sẽ phải chuyển lên NHĐT&PTVN.
* Nhận xét về quy trình thẩm định dự án đầu t của Sở:
- Do đặc trng riêng của Sở nên quy trình thẩm định dự án đầu t của Sở có sự
khác biệt rất nhiều so với quy trình thẩm định đợc trình bày ở phần lý thuyết.
Theo lý thuyết, nghiệp vụ thẩm định dự án đầu t trong NHTM do phòng thẩm


định chuyên trách thẩm định. Nhng do hiện nay Sở cha có phòng thẩm định
chuyên trách cho nên nghiệp vụ thẩm định đợc tiến hành một cách song song và
độc lập giữa hai phòng là phòng tín dụng và phòng Nguồn vốn. Hơn nữa, hạn mức
tín dụng mà Sở đợc phép cho vay do NHĐT&PTVN quy định cho nên kết quả
thẩm định phải đợc trình lên NHĐT&PTVN duyệt.
- Ưu điểm: quy trình thẩm định dự án, thẩm định năng lực của chủ đầu t
của Sở đợc tiến hành trên cơ sở phối hợp thống nhất để ra quyết định. Sự phối hợp
thẩm định giữa phòng tín dụng và phòng nguồn vừa phát huy đợc tính độc lập nhng đồng thời cũng tạo mối quan hệ thống nhất, không chồng chéo lẫn nhau. Việc
các quyết định của phòng nguồn vốn đợc phòng tín dụng tham khảo đệ trình lên
Giám đốc trớc khi ra quyết định đà tránh đợc những sai sót đáng kể, cơ chế phối
hợp hoạt động giữa hai phòng theo kiểu này đà thực sự tạo ra đợc một cơ chế tinh
lọc hai lớp trong suốt quá trình thẩm định. Ngoài ra, với cơ chế vận hành nh vậy
còn góp phần đẩy nhanh đợc tiến độ thẩm định lên đáng kể, tạo điều kiện cho đối
tác nhanh chóng xúc tiến hoạt động đầu t của mình.
- Nhợc điểm: Do sự độc lập trong nghiệp vụ thẩm định giữa hai phòng Tín
dụng và Nguồn vốn nên có thể dẫn đến những kết quả thẩm định trái ngợc nhau
dẫn đến sự không thống nhất trong việc ra quyết định, gây mất thời gian. Việc phụ
thuộc vào hạn mức tín dụng do NHĐT & PTVN quy định sẽ ảnh hởng đến lợi
nhuận của Sở khi mà có những dự án đòi có tính khả thi cao nhng lại có mức vốn

vay vợt quá giới hạn của Sở.
2. Nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định dự án đầu t tại Sở giao dịch I do NHĐT&PTVN quy
định đợc đề cập trong văn bản híng dÉn thùc hiƯn quy chÕ cho vay cđa tỉ chức tín
dụng đối với khách hàng cũng nh văn bản hớng dẫn lập báo cáo thẩm định dự án
đầu t tại NHĐT & PTVN. Do đó về cơ bản, nội dung thẩm định dự án đầu t tại Sở
giao dịch cũng giống nh nội dung thẩm định dự án đà trình bày ở phần lý thuyết.
Căn cứ vào bộ hồ sơ khách hàng nộp, cán bộ thẩm định tiến hành thẩm
định theo những nội dung sau:
2.1. Thẩm định khách hàng vay vèn


2.1.1. Nội dung thẩm định khách hàng vay vốn tại Sở
- Thẩm định hồ sơ pháp lý doanh nghiệp. Sơ lợc các giai đoạn phát triển cùng
với những thuận lợi và khó khăn...
- Quan hệ tín dụng:
- Tình hình tài chÝnh doanh nghiƯp: LÊy sè liƯu Ýt nhÊt lµ 3 năm hoạt động
liên tiếp gần đây nhất của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó nhận xét về tình hình tài
chính của doanh nghiệp
Căn cứ vào các chỉ tiêu trong bảng, cán bộ thẩm định đa ra nhận xét
+ Về tài sản
+ Về nguồn vốn
+ Về khả năng thanh toán
+ Về kết quả sản xuất kinh doanh
+ Tình hình công nợ
+ Đánh giá về thị trờng đang hoạt động và thị trờng tiềm năng của
công ty


Biểu 5: Một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp

STT
I/
A.
1.
2.
B.
1.
2.
3.
II/
1.
2.
III/
1.
2.
3.

4.

5.

Chỉ tiêu
Chỉ tiêu tài chính
Tài sản
TSLĐ + ĐTNH
TSCĐ + ĐTDH
- Nguyên giá
- Hao mòn luỹ kế
Nguồn vốn
Nợ ngắn hạn

Nợ dài hạn
Vốn CSH
Tình hình SXKD
Tổng doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu kinh tế
Hệ số tài trợ (VCSH / NV)
Khả năng thanh toán
- Chung
- Dài
Cơ cấu TS NV
Hệ số nợ / Tài sản
Hệ số nợ / Vốn CSH
- TSCĐ / Tài sản 0
- TSLĐ / Tài sản
Khả năng sinh lời
- ROA
- ROE
- Lợi nhuận sau thuế / DT
Vòng quay vốn lu động

Năm 200_

Năm 200_

Năm 200_

2.1.2. Nhận xét
- Sự khác biệt so với lý thuyết: Do thực hiện theo văn bản híng dÉn thùc
hiƯn quy chÕ cho vay cđa tỉ chøc tín dụng đối với khách hàng cũng nh văn bản hớng dẫn lập báo cáo thẩm định dự án đầu t tại NHĐT&PTVN nên về cơ bản nội

dung thẩm định khách hàng tại Sở về cơ bản cũng giống nh lý thuyết. Tuy nhiên,
do đặc trng riêng có của Sở nên trong nội dung thẩm định khách hàng cũng có


những khác biệt nhất định: các nội dung cần thẩm định không tách rởi nhau đợc
lồng ghép vào nhau. Ngoài các nội dung cơ bản mà lý thuyết đề cập thì tại Sở nh:
Năng lực pháp lý của khách hàng, ngành nghề sản xuất kinh doanh, mô hình tổ
chức, bố trí lao động, quản trị điều hành của lÃnh đạo, quan hệ của khách hàng
đối với các tổ chức tín dụng, tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính... thì việc
thẩm định khách hàng đối với nhiều dự án vay vốn còn bao gồm nhiều nội dung
mới. Chẳng hạn nh trong thẩm định khách hàng là công ty sản xuất nhựa Đông á
ngoài các nội dung trên, Cán bộ thẩm định còn thẩm định về thị trờng mục tiêu
và thị trờng tiềm năng của công ty, khả năng thanh toán công nợ...
- Những mặt tích cực đạt đợc:
+ Nội dung thẩm định khách hàng vay vốn đợc trình bày một cách
khoa học với nhiều mặt, nhiều vấn đề đợc xem xét, đánh giá, phân tích giúp cho
việc đa ra những nhận định về khách hàng vay vốn đợc chính xác, rõ ràng.
+ Trong thẩm định uy tín của khách hàng, Sở luôn luôn phân tích rất
kỹ quan hệ tín dụng của khách hàng với Sở cũng nh với các tổ chức tín dụng khác.
Đây là vấn đề hết sức quan trọng bởi vì nó phản ánh quan hệ sòng phẳng trong
vay mợn của khách hàng đối với các tổ chức tín dụng trớc đây qua đó có thể đánh
giá, kiểm tra tính trung thực của khách hàng và từ đó có thể biết đợc ý muốn trả
nợ của họ đối với ngân hàng hay không
+ Trớc đây, trong phân tích tài chính doanh nghiệp Cán bộ thẩm định
chỉ đơn thuần áp dụng phơng pháp tỷ lệ để đánh giá thì hiện nay Sở đà thử nghiệm
và áp dụng việc kết hợp phơng pháp tỷ lệ với pháp mới, tiên tiến đó là phơng pháp
SWOT trong phân tích tài chính doanh nghiệp với dự án đầu tiên đợc áp dụng là
thẩm định tình hình tài chính của công ty sản xuất nhựa Đông á. Việc kết hợp hai
phơng pháp này cho phép đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên nhiều
góc độ, nhiều khía cạnh. Qua đó giúp Cán bộ thẩm định có một cái nhìn toàn diện

hơn về tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó đa ra một kết luận chính xác hơn.
+ Trong thẩm định tài chính doanh nghiệp, bảng cân đối kế toán,
bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng báo cáo lu chuyển tiền tệ do các
khách hàng cung cấp đà đợc Cán bộ thẩm định sử dụng linh hoạt trong phân tích,


đánh giá thông qua việc tính toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính. Hầu hết
trong các dự án mà Sở thẩm định thì tất cả các chỉ tiêu tài chính đều đợc tính toán
đầy đủ, có hệ thống (Biểu 4: Một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp) đà giúp
cho việc đánh giá tình hình tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của khách
hàng đợc chính xác. Điều này đợc thể hiện trong việc phân tích tình hình tài chính
và tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất nhựa Đông á


Biểu 6: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty sản xuất nhựa Đông á:
(Đơn vị: triệu đồng)

Chỉ tiêu
A.Tài sản
1. TSLĐ& ĐTNH, trong đó
- Tiền mặt
- Các khoản phải thu
- Tồn kho
- TSLĐ khác
2. TSCĐ
- Nguyên giá
- Hao mòn luỹ kế
B.Nguồn vốn
1. Nợ phải trả
a. Nợ ngắn hạn

- Vay ngắn hạn
- Phải trả ngời bán
- Phải trả khác
b. Nợ dài hạn
2. Vốn chủ sở hữu
C. Kết quả SXKD
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp
4. Chi phí quản lý DN
5. Lợi nhuận từ HĐ SXKD
6. Tổng lợi nhuận trớc thuế
D. Các chỉ tiêu khác
1. Thanh toán hiện hành
2. Thanh toán tức thời
3. Vòng quay hàng tồn kho
4. Kỳ thu tiền trung bình
5. Vòng quay vốn lu động

31/12/2001
5.435
2.420
469
1.249
697
5
3.004
3.241
(237)
5.435

259
259
0
185
17
0
5.176
11.817
10.818
999
375
540
545
9.34
6.65
4.5 vòng

% TS
100
44.5%
8.6%
23%
12.8%
0.09%
55.3%

4.7%
4.7%
3.4%
0.31%

95.2%
% DT
100%
91.5%
8.4%
3.2%
4.57%
4.6%

31/8/2002
11.094
3.789
535
1.262
1.542
450
7.145
7.659
(514)
11.094
4.797
2.723
300
2.317
106
1.969
6.297
20.096
17.645
2.451

467
1.895
1.770
1.39
0.83
15.8 vòng
13.3 vòng
6 vòng

% TS
100
34.15%
4.8%
11.37%
14%
4%
64.4%

43.2%
50.1%
2.7%
20.9%
0.9%
17.7%
53%
% DT
100%
87.8%
12.2%
2.3%

9.4%
8.8%

15 ngày
18 ngày

Theo bảng trên, cả bốn nhóm chỉ tiêu tài chính của công ty sản xuất nhựa
Đông á đà đợc Cán bộ thẩm định tính toán đầy đủ, rõ ràng. Qua đó, các kết luận
của Cán bộ thẩm định về tình hình tài chính của Công ty là tơng đối chính xác.
+ Nếu nh trớc đây các thông tin về dự án, chủ đầu t dùng để phân
tích thờng đợc cung cấp bởi chính chủ đầu t, gây nên tình trạng quá trình thẩm


định chỉ xoay quanh việc thẩm tra tính hợp lý, chính xác đại số của các số liệu thì
hiện nay ngoài nguồn thông tin từ khách hàng vay vốn, ngân hàng còn tiến hành
thu thập thông tin từ các tài liệu phân tích thị trờng, tài liệu lu trữ liên ngân hàng,
các văn bản luật, thông tin từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro, thông tin từ hệ thống
thông tin của Ngân hàng Nhà nớc, thông tin từ các cơ quan kiểm toán... Ngoài ra,
trong điều kiện hiện nay, các cán bộ thẩm định của Sở còn đợc trang bị và hỗ trợ
khá tốt với những phơng tiện cần thiết nh máy tính nối mạng, điện thoại, máy
fax... Điều này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ thẩm định nhanh
chóng có đợc những thông tin cần thiết, thu giảm thời gian thẩm định, mặt khác
giúp cho các cán bộ dễ dàng hơn trong qúa trình thu nợ, quản lý tài khoản tiền gửi
của khách hàng. Điều này cũng đợc cán bộ thẩm định sử dụng trong thẩm định
Công ty sản xuất nhựa Đông á trong việc phân tích thị trờng hoạt động và thị trờng tiềm năng của công ty, tất cả những phân tích của Cán bộ thẩm định về thị trờng của Công ty đều dựa trên những thông tin do Cán bộ thẩm định tự tìm hiểu.
- Những hạn chế còn tồn tại:
+ Tuy đà có áp dụng phơng pháp SWOT trong thẩm định tài chính
doanh nghiệp nhng mới chỉ là thử nghiệm. Còn phơng pháp chủ yếu trong thẩm
định tài chính doanh nghiệp vẫn là phơng pháp tỷ lệ.
+ Một điều cũng đáng bàn đó là số liệu đợc sử dụng trong phân tích

tài chính doanh nghiệp nói chung là hơi ngắn: chỉ có ba đến bốn năm (ví dụ nh dự
án minh hoạ trên). Điều này chắc chắn sẽ gây khó khăn cho các cán bộ thẩm định
trong việc nắm bắt đợc một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính doanh nghiệp
cũng nh độ lành mạnh của chính doanh nghiệp đó
+ Khi tiến hành thẩm định khách hàng vay vốn, mặc dù Cán bộ thẩm
định có tiến hành lập các bảng số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình
tài chính của doanh nghiệp nhng việc phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ của
doanh nghiệp không đợc ngân hàng quan tâm trong khi báo cáo lu chuyển tiền tệ
mới phản ánh ròng tiền thu - chi của doanh nghiệp, phản ánh khả năng thanh toán
của doanh nghiệp còn các số liệu trên bảng cân đối kế toán chỉ là các số liệu ghi
sổ. Cụ thể là trong phân tích Công ty Đông á, việc phân tích b¸o c¸o lu chun


tiền tệ chỉ dùng để đánh giá khả năng trả nợ vốn vay trên cơ sở dòng tiền của
doanh nghiệp.
+ Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, việc tính toán các chỉ tiêu
tài chính chỉ có ý nghĩ khi nó dùng để phân tích và so sánh với các chỉ tiêu trung
bình của ngành hoặc so sánh với một mức chuẩn nào đó để đối chứng hay kiểm
tra chéo. Tuy nhiên tại Sở, việc tính toán và phân tích dựa trên các chỉ tiêu này
mới chỉ dừng lại ở việc so sánh giữa các năm với nhau để đa ra các nhận xét
chung chung, mang tính hình thức, nhiều chỉ tiêu quan trọng không đợc cán bộ
thẩm định quan tâm, tính toán. Chẳng hạn, trong phân tích tài chính doanh
nghiệp, khối lợng tiền và các tài sản tơng đơng tiền là vấn đề mà ngân hàng đặc
biệt quan tâm, từ đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong đánh giá khả năng thanh toán của công ty
nhựa Đông á, Cán bộ thẩm định mới chỉ quan tâm đến khả năng thanh toán
chung và khả năng thanh toán nhanh, hai chỉ tiêu này của năm 2002 tuy có giảm
so với năm 2001 nhng vẫn đạt ở mức an toàn. Nhng Cán bộ thẩm định lại không
tính chỉ tiêu thanh toán tức thời, chỉ tiêu này trong năm 2002 chỉ đạt 0.2 đây là
mức quá thấp so với mức yêu câu thể hiên sự khan hiếm tiền mặt của công ty.

Trong việc đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính
của công ty, nÕu tÝnh chØ tiªu chi phÝ/ doanh thu ta sÏ thấy: Năm 2001 tỷ lệ này là
95,4% có nghĩa là trong một đồng doanh thu thì chi phí chiếm tới 0,954 đồng, tỷ
lệ này năm 2002 giảm xuống còn 90,6% nhng vẫn còn cao so với mức chung của
toàn ngành nhng Cán bộ thẩm định lại kết luận công ty quản lý chi phí và giá
thành tốt là cha thật chính xác.
+ Nhiều nhận xét xủa cán bộ thẩm định còn mang tính chủ quan,
chung chung. Điều này cũng thấy trong thẩm định công ty nhựa Đông á, chẳng
hạn việc kết luận chất lợng các khoản phải thu cao là cha có cơ sở bởi vì chất lợng các khoản phải thu không thể chỉ dựa vào chính sách khách hàng của công ty
mà còn phải dựa vào đối tác của công ty. Trong đánh giá về đối thủ của công ty,
Cán bộ thẩm định mới chỉ nêu ra đợc một nhợc điểm của các đối thủ cạnh tranh
của công ty là không chủ động đợc nguồn sản phẩm mà cha nêu ra đợc những mặt


mạnh của ba doanh nghiệp này, sản phẩm chính của nó là gì, có u điểm gì so với
sản phẩm của công ty, thị phần của họ là bao nhiêu...cũng nh những thông tin về
giá cả của sản phẩm, dự báo thị trờng trong nớc và quốc tế.
+ Mặc dù đà có cố gắng trong việc thu thập thông tin về khách hàng
thông qua nhiều biện pháp nh thu thập trực tiếp, thu thập gián tiếp song cơ sở
thông tin chính dùng trong phân tích đánh giá dự án của Sở Giao dịnh chủ yếu dựa
vào báo cáo của chủ đầu t, trong khi các báo cáo này cho dù chính xác đi chăng
nữa thì cũng không cập nhật do độ trễ thời gian nhất định. Các báo cáo tài chÝnh,
kÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh thêng kú cđa doanh nghiệp nộp cho Sở Giao dịnh có
nhiều loại khác nhau dẫn tới khó hệ thống, chuẩn hoá thông tin. Thêm vào đó, các
báo cáo tài chính dự án và kế toán doanh nghiệp thực sự là cha đủ độ tin cËy do cã
nhiỊu doanh nghiƯp cßn cha thùc hiƯn kiĨm toán bắt buộc. Đó là cha kể đến việc
nhiều doanh nghiệp cha có kinh nghiệm lập dự án nên nguồn số liệu trong các báo
cáo khả thi thờng thiếu, gây nhiều khó khăn cho cán bộ thẩm định. Việc không
chủ động trong công tác thu thập thông tin gây nên tình trạng chất lợng thẩm định
phụ thuộc nhiều vào độ chính xác của thông tin do khách hàng cung cấp

- Yêu cầu đặt ra
+ Về phơng pháp thẩm định: bên cạnh việc sử dụng phơng pháp tỷ số
là chủ yếu, Cán bộ thẩm định cần thiết phải kết hợp với các phơng pháp thẩm định
tiên tiến khác nh phơng pháp SOWT, DUPON... để đảm bảo kết quả thẩm định đợc chính xác.
+ Về thu thập thông tin: Cần chủ động trong khâu thu thập thông tin
qua nhiều hình thức khác nhau nh: tự điều tra về khách hàng, quan hệ với các ngân
hàng bạn, lấy thông tin từ ngời quen, hoặc khi cần thiết có thể mua thông tin...
+ Về nội dung thẩm định: về cơ bản, nội dung thẩm định khách hàng
tại sở là đầy đủ, rõ ràng. Tuy nhiên trong từng nội dung cụ thể Cán bộ thẩm định
cần lập luận một cách rõ ràng bằng cách bên cạnh những nhận định của mình cần
phải đa ra các dẫn chứng cụ thể, tránh tình trạng đa ra những kết luận chung
chung không có giá trị cao. Các chỉ số tài chính cần thiết phải đợc tính toán đầy


đủ, phải so sánh với mức chung của toàn ngành mà doang nghiệp đang hoạt động
để đa ra những nhận xét.
2.2. Thẩm định dự án đầu t
2.2.1. Nội dung thẩm định
2.2.1.1. Thẩm định sơ bộ theo các nội dung tài chính của dự án
* Thực tế tại Sở, Khi đánh giá sơ bộ dự án, Cán bộ thẩm định thờng tập
trung vào đánh giá các vấn đề sau:
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật
- Quyết định phê duyệt LCKTKT, giấy phép đầu t
- Giải trình tóm tắt của doanh nghiệp vay vốn
* Nh vậy, nội dung phần đánh giá sơ bộ tại sở cũng tơng tự nh trong phần lý
thuyết đà trình bày. Cán bộ thẩm định chỉ đơn thuần kiểm tra những vấn đề cơ bản
nhất của dự án. Vấn đề chính mà Sở quan tâm ở phần này là xem xét giải trình của
chủ dự án về dự án của mình về quy mô đầu t, quy mô vốn đầu t cũng nh dự kiến
tiến độ triển khai dự án... Mục đích của viêc đánh giá sơ bộ này là giúp Cán bộ
thẩm định hiểu một cách khái quát về dự án đầu t, do đó đòi hỏi Cán bộ thẩm định

phải đa ra đợc những nhận xét hết sức cơ bản về dự án. Tuy nhiên tại Sở, việc
nhận xét này cha đợc Cán bộ thẩm định coi trọng. Chẳng hạn phần này trong thẩm
định dự án cho vay đối với công ty nhựa Đông á, Cán bộ thẩm định chỉ đơn thuần
đa ra các chỉ tiêu trên mà không hề có bất cứ một nhận xét nào về các vấn đề này.
Đây là một sự thiếu sót rất lớn trong việc thẩm định dự án này
2.2.1.2. Thẩm định về thị trờng, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra
của dự án
* Nội dung thẩm định tại Sở
- Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án
+ Định dạng sản phẩm của dự án
+ Đặc tính nhu cầu đối với sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án.
+ Xác định tổng nhu cầu của hiện tại và dự đoán nhu cầu tơng lai đối
với sản phẩm dịch vụ đầu ra của dù ¸n


- Đánh giá các nguồn cung cấp sản phẩm
+ Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nớc
hiện tại
+ Dự báo biến động của thị trờng trong tơng lai
- Thị trờng mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về cung cầu sản phẩm của dự án, xem xét
đánh giá về thị trờng mục tiêu của sản phẩm dịch vụ đầu ra của các dự án này lµ
thay thÕ hµng nhËp khÈu, xuÊt khÈu hay chiÕm lÜnh thị trờng nội địa của các nhà
sản xuất khác.
- Phơng thức tiêu thụ và mạng lới phân phối
+ Phơng thức tiêu thụ sản phẩm
+ Thiết lập mạng lới phân phối .
+ Phơng thức bán hàng
- Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
+ Sản lợng sản xuất, tiêu thụ hàng năm

+ Diễn biến giá bán sản phẩm dịch vụ đầu ra hàng năm
* Nhận xét
- So víi lý thut: VỊ tỉng thĨ th× néi dung thẩm định phần này tại sở tờng
đối giống lý thuyết. Tuy nhiên, tuỳ từng dự án mà Cán bộ thẩm định chỉ tập trung
phân tích từng nội dung nhất định. Chẳng hạn đối với dự án cho vay công ty Đông
á thì cán bộ thẩm định chỉ quan tâm tới thị trờng và mạng lới phân phối
- Mặt tích cực đạt đợc:
+ ĐÃ nêu ra đợc những vấn đề cơ bản về thị trờng của sản phẩm hiện
tại cũng nh tơng lai, đánh giá đợc các công ty sản xuất sản phẩm cùng loại về khả
năng cung cấp, khả năng chiếm lĩnh thị trờng, đồng thời cũng phân tích đợc u nhợc điểm của phơng thức phân phối...tất cả những phân tích này đà giúp cho Cán bộ
thẩm định nhận biết đựoc thị trờng sản phẩm và khả năng chiếm lĩnh thị trờng của
công ty. Đây là cơ sở để tính toán doanh thu của dự án
+ Giá cả sản phẩm đầu ra và số lợng bán là yếu tố quyết định đến sự
thành công của dự án đà đợc Cán bộ thẩm định tính toán cụ thể. Bên cạnh ®ã cßn


®a ra c¸c møc kh¸c nhau ®Ĩ tÝnh to¸n sù thành công của dự án. Điều này cho phép
giảm thiểu rủi ro về giá cả và sản lợng tiêu thụ.
- Hạn chế còn tồn tại: Trong đánh giá về nhu cầu sản phẩm, Cán bộ thẩm
định mới chỉ dừng lại ở mức đánh giá chung chung nhu cầu sản phẩm mà không
hề tiến hành phân tích quan hệ cung cầu sản phẩm, cha đa ra đợc dự kiến về mức
cầu cũng nh mức cung sản phẩm trong tơng lai mà đây là những vấn đề hết sức
quan trong trong việc xác định mức sản phẩm mà công ty nên sản xuất. Điều này
đợc thể hiện rõ trong dự án cho vay đối với công ty Đông á. Cán bộ thẩm định
không xác định đợc nhu cầu trong tơng lai đối với loại của nhựa mà công ty sản
xuất là bao nhiêu, cha nêu ra đợc sản phẩm của ba công ty cạnh tranh với công ty
Đông á là gì, giá cả so với giá của công ty cao hay thấp...mà chỉ nhận xét chung
chung về ba đối thủ của công ty.
- Yêu cầu đặt ra:
+ Khi tiến hành phân tích thị trờng sản phẩm đầu ra của dự án cần

thiết phải tính toán tổng cầu dự kiến trong tơng lai, tổng cung của các doanh
nghiệp cạnh tranh để đa ra mức dự kiến cần thiết cho doanh nghiệp.
+ Việc xác định các thông số trong tơng lai nh: tổng cung, tổng cầu,
giá cả, số lợng sản phẩm doang nghiệp có thể tiêu thụ... phải đợc dự tính ở nhiều
mức khác nhau, qua đó tính toán doanh thu, chi phí cần thiết đánh giá dự án ở
trạng thái động.
+ Phải thẩm định phơng hớng xâm nhập thị trờng đối với các sản
phẩm mới, các chiến lợc về Marketing sản phẩm đầu ra và chiếm lĩnh thị trờng
sản phẩm của doanh nghiệp.


2.2.1.3. Thẩm định tổng vốn đầu t & tính khả thi của phơng án nguồn vốn
* Nội dung thẩm định
Tại Sở, nội dung thẩm định tổng vốn đầu t và tính khả thi của phơng án
nguồn vốn bao gồm:
- Tổng vốn đầu t
Cán bộ thẩm định xem xét, đánh giá tổng vốn đầu t của dự án đà đợc tính
toán hợp lý hay cha? Tổng vốn đầu t đà tính toàn đợc các khoản cần thiết hay cha?
xem xét các yếu tố làm tăng do trợt giá, phát sinh thêm số lợng, dự phòng việc
thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ... Cán bộ thẩm định sau khi
so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ nội dung khâu nào thì phải tập trung
phân tích, tìm hiểu về nguyên nhân và đa ra nhận xét.
Ngoài ra, Cán bộ thẩm định cũng tính toán, xác định nhu cầu vốn lu động
cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm
định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính.
- Xác định tổng vốn đầu t theo tiến độ thực hiện dự án
Cán bộ thẩm định xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu
vốn cho từng giai đoạn. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực
hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra, Cán bộ thẩm định còn xem xÐt
tû lƯ cđa tõng ngn vèn trong tõng giai đoạn. Thông thờng vốn tự có phải tham

gia đầu t trớc.
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến
tiến độ giải ngân, tính toán lÃi vay trong thời hạn thi công và xác định thời hạn
vay trả.
- Nguồn vốn đầu t
Trên cơ sở tổng vốn đầu t đợc duyệt Cán bộ thẩm định rà soát lại từng
nguồn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn
vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu t để đánh giá khả năng
tham gia cđa vèn chđ së h÷u. Chi phÝ cđa tõng loại nguồn vốn, các điều kiện vay
đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn và khả năng tham gia


tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực
hiện dự án.
* Nhận xét
- Việc thẩm định tổng vốn đầu t là rất quan trọng để tránh việc khi thực
hiện vốn đầ t tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu đẫn đến không
cân đối đợc nguồn, ảnh hởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác
định tổng vốn đầu t sát với thực tế sẽ là cơ sở tính toán hiệu quả tài chính và dự
kiến khả năng trả nợ của dự án. Tổng mức vốn đầu t dự tính của dự án cần đợc
xem xét theo từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu t và đợc xác định rõ bằng
tiền Việt, ngoại tệ, bằng hiện vật hoặc bằng các tài sản khác... do đó nội dung
thẩm định tổng vốn đầu t và tính khả thi của phơng án nguồn vốn tại Sở cũng
giống nh phần lý thuyết đà trình bày
- Những mặt tích cực đạt đợc
+ Các vấn đề liên quan đến nguồn vốn tài trợ cho dự án đều đợc Cán
bộ thẩm định đánh giá, xem xét một cách chi tiết. Điều này đà giúp cho Sở luôn
tài trợ mức vốn vừa đủ để dự án có thể triển khai, tránh lÃng phí vốn. Điều này đợc thể hiện rõ trong thẩm định dự án cho vay mua máy sản xuất nhựa của Công ty
Đông á, khi trình bày dự án Công ty yêu cầu đợc vay 1 tỷ nhng qua công tác
thẩm định, Sở chỉ quyết định cho vay 700 triệu đồng. Đây là mức tài trợ hợp đủ để

đảm bảo dự án đi vào hoạt động hiệu quả.
+ Trong xác định nhu cầu vốn đầu t theo tiến độ triển khai của dự án,
Cán bộ thẩm định đà chia toàn bộ vòng đời của dự án thành những khoảng, những
giai đoạn hợp lý. Trong từng giai đoạn đà tính toán đợc tổng vốn cần thiết, tính
toán khả năng tham gia của từng nguồn vốn trên cơ sở đó đề ra chính sách giả
ngân hợp lý, tránh tình trạng lúc thì khan hiếm vốn,lúc thì d thừa vốn trong quá
trình triển khai dự án.
+ Không những tính toán tổng vốn đầu t, nhu cầu vốn cho từng giai
đoạn của dự án, Cán bộ thẩm định còn phân tích từng loại nguồn vốn mà chủ đầu
t dự kiến sẽ tham gia vào dự án, chi phí đối với từng nguồn này. Việc phân tích


×