Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các DN xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.74 KB, 24 trang )

Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp trong các DN xây lắp

1.1.Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp ảnh h ởng đến công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.1 Đặc điểm về sản phẩm xây lắp
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất vật chất, hoạt động của các DN xây
lắp mang tính đặc thù khác với các ngành sản xuất khác về địa điểm sản xuất và
nhất là về sản phẩm.
Sản phẩm xây lắp có những đặc thù riêng nh:
ã Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc. Mỗi SP XL là những công trình vật
kiến trúc khác nhau về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức , địa điểm xây
dựng khác nhau . Chính vì vậy mỗi sản phẩm đều có yêu cầu tổ chức quản lý,
tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp .
ã Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lợng công trình lớn, their gian thi công
dài . Do vậy mà kỳ tính giá thành không xác định hành tháng nh trong sản xuất
công nghiệp mà đợc xác định theo their điểm thi công công trình , hạng mục
công trình hoàn thành bàn giao hoăc phụ thuộc vào phơng thức thanh toán
( Thanh toán ngay hoặc thanh toán sau )
ã Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tơng đối dài , nên mọi sai lầm trong qúa
trình thi công thờng khó sửa chữa , phá đi làm lại . Vì thế trong quá trình thi
công phải có sự giám sát , kiểm tra chất lợng một cách thờng xuyên , công tác
kế hoạch phải đợc tổ chức tốt sao cho chất lợng nh dự toán
ã Sản phẩm xây lắp đợc cố định tại nơi sản xuất . Còn các điều kiện của sản xuất
nh : Xe , máy móc, thiết bị , ngời lao động phải di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm . Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng và hạch toán tài
sản , vËt t rÊt phøc t¹p . Do vËy kÕ toán phải tổ chức tốt qúa trình hạch toán ban
đầu , thờng xuyên kiểm tra vật t , phát hiện sai hỏng một cách kịp their .
ã Sản phẩm xây lắp phải lập dự toán ( Dự toán thiết kế , dự toán thi công ) trong
quá trình sản xuất sản phẩm phải so sánh với dự toán phải lấy dự toán làm thớc đo .




ã Sản phẩm xây lắp phải đợc tiêu thụ theo giá dự toán . Tức giá thanh toán với
bên chủ đầu t hoặc giá thoả thuận với bên chủ đầu t .
ã đà quy định trớc giá cả với ngời mua , ngời bán từ trớc khi xây dựng công trình
thông qua việc ký hợp đồng giao thầu .
1.1.2Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp .
ã Sản xuất xây lắp thờng diễn ra ngoài trời , chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện
môi trờng , thiên nhiên , thời tiết , do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ
nào đó mang tính their vụ . Do đặc điểm này trong qúa trình thi công cần tổ
chức quản lý lao động , vật t chặt chẽ , đảm bảo thi công nhanh , đúng tiến độ
khi điều kiện môi trờng their tiết thuận lợi .
ã Địa điểm sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm . Do đó khi chọn địa điểm
xây dựng phải điều tra nghiên cứu thật kỹ khảo sát thật kỹ về điều kiện kinh
tế , địa chất , thuỷ văn , kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế , văn hoá ,
xà hội trớc mắt cũng nh lâu dài .
1.2 Kế toán chi phí sản xuất và giá thành xản phẩm trong DN xây lắp
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất trong DNXL .
ã Qúa trình hoạt động trong DN xây lắp là sự kết hợp các yếu tố của quá trình
sản xuất , các yếu tố : Søc lao ®éng cđa con ngêi , tù liƯu lao động và đối tợng
lao động . Sự tham gia của các yếu tố vào quá trính sản xuất hình thành nên
các khoản chi phí tơng ứng . Tơng ứng với việc sử dụng TS CĐ là chi phí khấu
hao . Tơng ứng với sử dụng NVL là chi phí về NVL , Tơng ứng với sử dụng lao
động là chi phí tiền lơng Nh vậy sự phát sinh và tồn tại của chi phí sản xuất
để tạo ra giá trị sản phẩm khách quan .
ã Nhìn nhận về bản chất và khái niệm chi phí sản xuất có rất nhiều định nghĩa
khác nhau . Thông thờng kế toán Việt Nam địnhg nghĩa nh sau : Chi phí sản
xuất lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn toµn bé hao phÝ vỊ lao động sống , lao động vật hoá
và các chi phí cần thiết khác mà DN bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuẩt
trong một their kỳ nhất định .

ã Cần phải nhận thấy rõ sự khác khác biệt giữa chi phí và chi tiêu . Có trờng hợp
là chi phí nhng không phải là chi tiêu hoặc có trờng hợp là chi tiêu nhng không
phải là chi phí .
ã Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t , tài sản , tiền vốn của DN , bất
kỳ nó đợc sử dụng vào mục đích gì . Chi tiêu trong kỳ của DN bao gồm : Chi
tiêu cho quá trình mua nguyên vật liệu , hành hoá , TSCĐ Chi tiêu cho quá
trình sản xuất kinh doanh nh trả lơng .


Còn chi phí trong kỳ của DN là toàn bộ phần chi phí bỏ ra trong quá trình
sản xuất trong một their kỳ nhất định . Chi phí có phạm vi rộng hơn chi tiêu .
Vậy chi tiêu và chi phí có phạm vi their gian phát sinh và quy mô khác nhau
, chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí , không có chi tiêu thì cũng không có chi phí
nhng giữa chúng có sự khác về số lợng và their gian phát sinh . Có những khoản
chi tiêu đồng their là chi phí trong kỳ . Có nhng khoản thực tế là chi tiêu nhng
không tính hết vào chi phí trong kỳ . Có những khoản thực tế cha chi tiêu nhng đÃ
đợc ghi nhận là chi phÝ trong kú
Tõ viƯc xem xÐt chi phÝ s¶n xt trong c¸c DNSX ta cã thĨ rót ra chi phÝ sản
xuất trong các DNXL nh sau: CPSX xây lắp là biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa toang bé
hao phÝ vỊ lao đọng sống, lao động vật hoá và các chi phí cân thiết mà các DNXL
bỏ ra để tiến hành sản xuất sản phẩm xây lắp trong 1 their kì nhất định
Đối với các nhà quản lí , thông tin về chi phí là hết sức quan trọng vì nó
phản ánh DN đà sử dụng hợp lí chi phí hay cha . Vì vậy để thuận lợi cho công tác
quản lí và hạch toán cần thiết phải phân loại chi phí
1.2.2 Phân loại chi phí xây lắp trong các DNXL
Trong các DNXL, CPSXXL gåm nhiỊu lo¹i , cã néi dung , công dụng và
đặc tính khác nhau, nên yêu cầu quản lí đối với từng loại cũng khác nhau . vì vậy
cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Phân loại chi phí là việc căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân chia
chi phí sản xuất thành các loại khác nhau đáp ứng yêu cầu quản lí và hạch toán

Tuỳ thuộc vào tiêu thức chọn mà phân chia chi phí phù hợp với yêu cầu
quản lí của DN
1.2.2.1 Phân loại CPSX theo nội dung kinh tế của chi phí
Là việc phân chia sản xuất thành những yếu tố chi phí khác nhau, trong dó
mỗi yếu tố chi phÝ bao gåm c¸c chi phÝ cã néi dung kinh tế giống nhau, không
phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào sản suất sản phẩm cụ thể nào,
mục đích tác dụng của chi phí nh thế nnào. Theo chế độ quản lí của chi phí hiện
hành. Chi phí sản xuất đợc chia làm các yếu tố chi phí sau.
Chi phí NVL: Gồm toàn bộ giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu , phụ
tùng thay thế , vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà DN đà sử dụng trong quá trình
sản xuất
Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lơng phải trả, các khoản trích bảo
hiểm xà hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công doàn của công nhân trùc tiÕp s¶n xuÊt
trong DN.


Chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ
dụng cụ sử dụng trong quả trính sản xuất xây lắp
Chi phí khâu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng vào hoạt
động xây lắp của DN
Chi phí dịch vơ mua ngoµi : Lµ toµn bé sè tiỊn DN phải trả về các loại dịch
vụ mua ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp nh : tiền điện, tiền nớc
Chi phí bằng tiền khác : Là toàn bộ chi phí sản xuất trong quá trình xây lắp
ở DN ngoài các yếu tố trên đợc thanh toán bằng tiền.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình hoạt động sản
xuất xây lắp DN phải bỏ ra các loại chi phí gì. Nó là cơ sở để kế toán tập hợp chi
phí sản xuất theo u tè phơc vơ viƯc lËp b¶ng thut minh báo cáo tài chính, là
cơ sở để phân tích kiểm tra dự toán CPSX và lập kế hoạch cung ứng vật t , lá cơ sở
để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
1.2.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của CPSX

Theo cách phân loại này các khoản chi phí có mục đích, công dụng giống
nhau đợc xếp chung vào cùng 1 khoản mục chi phí không cần xét đến chi phí đó
có nội dung kinh tế nh thế nào. Trong DNXL, CPSX xây lắp đợc phân chia thành
các khoản mục chi phí sau .
Chi phí NVLTT: Là chi phí về vầt liệu chính, vËt liƯu phơ, vËt liƯu kÕt cÊu,
vËt liƯu lu©n chun cần thiét để tạo nên sản phẩm xây lắp
Chi phí NCTT: Là gồm chi phí về tiên lơng, các khoản phụ cấp có tính chất lơng
của công nhân trực tiếp tiến hành hoạt động xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công ; Là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc sử dụng MTC phục vụ trực tiếp cho quá trình xây lắp ; chi phí khấu hao
MTC, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thờng xuyên , tiền lơng của công nhân điều
khiển MTC, chi phí về NVL, nhiên liệu phục vụ MTC
Chi phí sản xuất chung : là các khoản chi phí đợc tính vào giá thành của sản
phẩm xây lắp nhng nó liên quan chung đến hoạt động xây lắp, bao gồm các chi
phí sau : chi phí tiền lơng của nhân viên quản lí đội, chi phí KHTSCĐ sử dụng ở
tổ đội, công trờng , trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lơng phải trả của nhân
công trực tiếp xây lắp , công nhân điều khiển máy thi công , nhân viên quản lí dội
Phân loại chi phí theo tiêu thc này chỉ rõ chi phí DN bỏ ra cho từng lĩnh vực
hoạt động,tong địa điểm phát sinh chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản
phẩm
1.2.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tợng chịu chi phí
Theo cách phân loại này CPSX xây lắp đợc chia thành chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp


Chi phí trực tiếp : Là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tợng chịu chi
phí. Những chi phí này đợc kế toán căn cứ vào chứng t gốc để tập hợp cho từng
đối tợng chịu chi phí
Chi phí gián tiếp ; Là chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí. Về
phơng diện kế toán chi phí gián tiếp không thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp

cho từng đối tợng chịu chi phí mà phải tập hợp riêng , sau đó phân bổ cho các đối
tợng theo tiêu chuẩn thích hợp
Cách phân loại CPSX này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách hợp lý
1.2.2.4 Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất
Theo cách phân loại CPSX đợc chia thành : chi phí cố định , chi phí biến
đổi và chi phí hỗn hợp
Chi phí cố định (chi phí bất biến ) lá các chi phí mà tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về khối lợng hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm
trong kỳ.
Chi phí khả biến (biến phí) là những chi phí thay ®ỉi vỊ tỉng sè tØ lƯ víi sù
thay ®ỉi cđa mức độ hoạt động,khối lợng sản phẩm trong kỳ , VD CPNVLTT,
CPNCTT
Chi phí hỗn hợp : Là chi phí mà bản thân nó gồm các yéu tố của định phí
và biến phí
Phân loại CPSX theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản
lí của DN, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lí cần
thiết để hạ giá thành phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh
Mỗi cách phân loại CPSX đều có ý nghĩa riêng, phục vụ cho những nhu cầu
quản lí khác nhau, nhng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lí hiệu quả nhất
toàn bộ CPSX của DN trong từng thời kì nhất định.
1.2.3 Khái niệm giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.3.1 Khái niệm
Kết quả của quá trình sản xuất của DNXL là thu đợc những sản phẩm công
việc xây lắp nhất định đà hoàn thành. Việc hạch toán các sản phẩm xây lắp đó là
rất quan trọng nó là mối quan tâm hàng đầu của các DNSX đồng thời cũng là mối
quan tâm cuả các cơ quan chức năng nhà nớc thực hiện công tác quản lí các DN
Giá thành sản phẩm xây lắp dợc hiểu là toàn bộ những chi phí về lao động
sống, lao động vật hoá và chi phí khác biểu hiện bằng tìên mà DN đà bỏ ra để
hoàn thành khối lợng xây lắp

Giá thành SPXL là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động
sản xuất , phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong


quá trính sản xuất. cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà DN đà sử dụng
nhằm tiết kiệm CPSX và hạ giá thành.
Giá thành SP là chỉ tiêu kinh tÕ cã ý nghÜa rÊt quan träng trong qu¶n lí hiệu
quả và chất lợng sản xuất. Có thể nói giá thành sản phẩm là tấm gơng phản chiếu
toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức quản lývà kĩ thuật mà DN đà và đang thực
hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.2.3.2 Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
Trong sản xuất xây lắp để giúp cho việc nghiên cứu và quản lí tốt giá thành
sản phẩm ta cần phải phân biệt đợc các loaị gián thành

a.Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu
Giá thành dự toán : Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp
công trình. Giá thành dự toán đợc xác dịnh trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ
thuật và đơn giá của Nhà nớc
Giá thành dự toán
của công trình,
=
hạng mục công trình

Giá trị dự toán
lÃi
của công trình,
- định
hạng mục công trình
mức


Trong đó giá trị dự toán là giá trị ghi trên hợp đồng giữa bên nhận thầu và
bên giao thầu. Giá này là giá thanh toán cho khối lợng công tác xây lắp hoàn
thành theo dự toán
LÃi định mức là chỉ tiêu Nhà nớc quy định để tích luỹ cho xà hội do nghành
xây dựng sáng tạo ra
Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà DNXL có thể chi ra đảm
bảo công trình có lÃi, nó là tiêu chuẩn để đơn vị xây dựng phấn đấu hạ giá thành
thực tế
Giá thành kế hoạch : Là giá thành đợc xác định trên cơ sở những điều kiện
cụ thể của DN về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công
Giá thành kế hoạch đợc lập trớc khi thi công công trình do bộ phận kế
hoạch thực hiện . nó là mục tiêu phấn đấu của DN, là căn cứ để so sánh, phân
tích, dánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ già thành sản
phẩm XL của DN
Giá thành
kế hoạch

Giá thành
dự=toán

mức hạ giá thành
kế-hoạch


Mức hạ giá thành kế hoạch thể hiện trình độ và năng lực quản lí sản xuất
của DN so với các DN cùng ngành . Căn cứ vào giá thành dự toán và điều kiện cụ
thể, năng lực sản xuất kinh doanh của DN mà DN tự xây dựng những định mức
kinh tế kĩ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiét để thi công công
trình trong 1 kì kế hoạch
Giá thành kế hoạch là 1 chỉ tiêu để các DNXL tự phấn đấu để thực hiện

mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kì kế hoạch
Giá thành thực tế của hoạt động xây lắp : Lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa toµn
bé chi phÝ thùc tế để hoàn thành khối lợng xây lắp gồm chi phí định mức, vợt định
mức và khộng định mức nh các khoản bội chi, lÃng phí vật t , lao động trong quá
trình sản xuất xây lắp của đơn vị đợc phép tính vào giá thành
Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liêụ kế toán tập hợp trong kỳ
Việc phân chia 3 loại giá thành trên cho phép DN so sánh giá thành thực tế với giá
thành kế hoạch để thấy mức độ hạ giá thành kế hoạch của DN
So sánh giữa giá thành thực tế với giá thành dự toán phản ánh chỉ tiêu tích
luỹ của DN. Để từ đó đa ra dự định khả năng của DN cho năm tới .
Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh giữa 3 loại giá trên thờng có mối quan hệ về tơng lai nh sau
Giá thành dự toán >giá thành kế hoạch >giá thành thực tế
b.Phân loại theo yêu cầu quản lí của DN
Trong các DNXL với đặc điểm hoạt động của sản xuất xây lắp , yêu cầu
của quản lí CPSX và giá thành sản phẩm , ngoài việc quản lí theo giá thành trên ,
đòi hỏi phải tính toán, quản lí giá thành của khối lợng xây lắp hoàn thành theo
quy ớc
Giá thành của khối lợng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công
trình, hạng mục công trình hoàn thành đảm bảo kĩ thuật, chất lợng đúng kỹ thuật ,
đúng hợp đồng bàn giao và đợc chủ đầu t bàn giao nghiêm thu và chấp nhận thanh
toán
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác, toàn diện hiệu quả sản xuất thi
công một công trình hạng mục công trình
Tuy nhiên chỉ tiêu này không đáp ứng kịp thời thông tin cần thiết cho quản lí
CPSX thi công . Do đó đòi hỏi phải tính đợc giá thành của khối lợng xây lắp hoàn
thành quy ớc.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc: là giá thành khối lợng xây
lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thoả mÃn các điều kiện nh : phải
nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng, phải đạt điểm dừng hợp lí



Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc phản ánh kịp thời chi phí
xây lây lắp thực tế phát sinh liên quan đến đối tợng tập hợp chi phí trong quá trình
thi công từ đó giúp DN phân tích kịp thời các chi phí đà chi ra cho từng sản phẩm
xây lắp
1.2.4 Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp là hai mật của
quá trình sản phẩm xây lắp, nó là chỉ tiêu phản ánhchất lợng hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất xây lắp thể hiện mặt hao phí còn giá thành sản phẩm thể
hiện kết quả của QTSX.
Do đó chúng giopóng nhau về chất, đều là biểu hiện bằng tiền các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Tuy nhiên chúng khác nhau về lợng.
Chi phí xây lắp thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất
trong một kỳ không tính đến chi phí đó có liên quan đến sản phẩm đà hoàn thành
hay không.
Giá thành sản phẩm là chi phí xây lắp tính cho một công trình, hạng mục
công trình hoặc khối lợng xây lắp đà hoàn thành theo quy định. Giá thành sản
phẩm còn bao gồm cả chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ và không bao gồm chi phí
của khèi lỵng dë dang ci kú chun sang kú sau.
Sù khác nhau này thể hiện ở công thức sau:
Giá trị
Giá thành sp dở dang
SPXL
đầu kỳ

CFSX
+ thực tế phát sinh

=
trong kỳ

-

Giá trị
sp dở dang
cuối kỳ.

1.2.5 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành SPXL.
1.2.5.1. Yêu cầu quản lý.
Kế toán tập hợp CPXL và tính giá thành sản phẩm là công cụ sắc bén
không thể thiếu đợc trong công tác quản lý chi phí và kế hoạch hoá giá thành
trông các DNSX nói chung và trong các doanh nghiệp XL nói riêng. Hạch toán
giá thành là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán của DNXL. Nó
liên quan hầu hết đến các yếu tố đầu vào đầu ra trong quá trình sxkd của đơn vị.
Đảm bảo việc hạch toán giá thành SPXL chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc
điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt
trong quá trình hạch toán ở DN. Trong công tác quản lý thông qua các thông tin


về chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp những nhà quản lý nắm đợc
CPXL và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình để phân tích
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để có các quyết định đúng đắn
nhằm quản lý chặt chẽ CPXL và phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm
với vai trò đó yêu cầu quản lý trên hai mặt sau:
- Quản lý chi phÝ:
+ Qu¶n lý tỉng chi phÝ
+ Qu¶n lý chi phí theo từng đối tợng tập hợp chi phí
+ Quản lý chi phÝ theo tõng kho¶n mơc chi phÝ

+ Qu¶n lý chi phí theo từng nghiệp vụ
- Quản lý giá thành:
+ Quản lý tổng giá thành
+Quản lý giá thành của từng công trình, hạg mục công trình
+ Quản lý giá thành theo từng phơng thức thanh toán: Thanh toán ngay và
thanh toán sau.
+Quản lý giá thành theo khoản mục kế hoạch và dự toán
+ Đảm bảo xác định giá thành phù hợp với dự toán
1.2.5.2. Nhiệm vụ kế toán.
Xuất phát từ các yêu cầu trên, kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng
phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình công nghệ đề xác định
chính xác đối tợng tập hợp chi phí và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí hợp lý.
Ghi chép tập hợp và phân bổ chi phí xây lắp chính xác cho từng đối tợng
tập hợp chi phí, trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí và
dự toán chi phí, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chi phí phát sinh.
Xác định đối tợng tính giá thành lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích
hợp, tính toán chính xác giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình,
kiểm tra việc thực hiện giá thành ở doanh nghiệp.

1.3. Kế toán CPSX xây lắp.
1.3.1. đối tợng hạch toán CPSX.
Để phục vụ công tác kế toán CPSX công việc đầu tiên có tính chất định hớng là xác định đối tợng kế toán tập hỵp CPSX.


Đối tợng kế toán tập hợp CPSX phát sinh đợc tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn
mà các CPSX phát sinh đợc tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi
phí và yêu cầu tính giá thành.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí xây lắp và khâu đầu cần thiết của công
tác kế toán tập hợp CPSX.

Để xác định đúng đối tợng này cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất, yêu cầu trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán cũng nh quy trình công nghệ
sản xuất.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành ở nhiều địa phơng,
nhiều tổ đội sản xuất, ở từng địa điểm sản xuất tại cơ thể sản xuất xây lắp nhiều
công trình, hạng mục công trình khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh
nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, liên quan đến công trình, hạng mục công
trình, và khối lợng công việc xây lắp khác nhau.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp hợp lý, phù hợp
giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ khâu ghi
chép ban đầu tổng hợp số liệu, vận dụng tài khoản và xây dựng các sổ chi tiết theo
đúng đối tợng tập hợp CPSX đà xác định.
Với các đối tợng tập hợp CPSX đà xác định đà hình thành các phơng pháp
kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau nh sau:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình hoặc
khối lợng công việc xây lắp có thiết kế riêng
Kế toán theo từng đơn đặt hàng.
Tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tợng có tác dụng phục vụ tốt việc
tăng cờng công tác quản lý chi phí sản xuất cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ
và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành SPXL
đợc kịp thời chính xác.
1.3.2. Phơng pháp tập hợp chi phí:
Với mỗi đối tợng tập hợp CPSX thích ứng với phơng pháp kế toán tập hợp
CPSX riêng.
Phơng pháp tập hợp CPSX là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp
đợc sử dụng để tập hợp phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của
đối tợng hạch toán chi phí. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp nh
đặc điểm thích hợp cho doanh nghiệp. Thông thờng kế toán tập hợp CPSX trong
các doanh nghiệp xây lắp thực hiện hai phơng pháp chủ yếu sau:
a.Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp.

Theo phơng pháp này đối với các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến
đối tợng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó.


Phơng pháp này đảm bảo tập hợp CPSX cho từng đối tợng một cách chính
xác, cung cấp số liệu chính xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng
mục công trình và có tác dụng tăng cờng kiểm tra giám sát chi phi sản xuất theo
các đối tợng.
Yêu cầu khi áp dụng phơng pháp này đối với công tác hạch toán ban đầu
phải thực hiện chặt chẽ, phản ¸nh ghi chÐp cơ thĨ râ rµng CPSX theo tõng đối tợng chi phí.
b.Phơng pháp tập hợp chi phígián tiếp.
Theo phơng pháp này CPSX phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp
CPSX, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối tợng thì phải lựa
chọn phơng pháp phân bổ chi phí sản xuất đó cho từng đối tợng tập hợp chi phí.
Theo phơng pháp này tập hợp chi phí gián tiếp đợc tiến hành theo các bớc
sau.
- Tập hợp riêng chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng.
- Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công
thức:
Hệ số
tổng chi phí cần phân bổ
=
Phân bổ
tổng tiêu thức phân bổ của các đối tợng
Xác định CPSX gián tiếp phân bố cho từng đối tợng tập hợp CPSX .
CPSX gián tiếp
Tổng tiêu chuẩn
hệ số
Phân bổ cho
= phân bổ của đối tợng * phân bổ

đối tợng tập hợp tập hợp chi phí(n)
chi phí(n)
Với phơng pháp này tính chính xác tuỳ thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức
phân bố, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, trình độ, yêu cầu quản
lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn .
1.3.3 Kế toán chi phí sản xuất
1.3.3.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp
a. Nguyên tắc hạch toán
CFNVLTT là toàn bộ CFLVN thực tế sử dụng trong quá trình sử dụng xây
lắp nh : NVL chính , vËt liƯu phơ , vËt liƯu kh¸c … cho tõng công trình , hạng
mục công trình , bao gồm bao gồm chi phí cốt pha , dàn giáo đợc sử dụng nhiều
lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao thầu , gía trị nhiên liệu
sử dụng cho máy móc thi công và liệu khác sử dụng trong công tác đội .


CFNVLTT có liên quan đến công trình , hạng mục công trình nào tổ chức
thực hiện theo phơng pháp trực tiếp cho công trình , hạng mục công trình đó theo
gi¸ thùc tÕ khi xt sư dơng theo mét trong các phơng pháp sau :
+ Tính theo giá thực tế đích danh
+ Tính theo giá bình quân gia quyền
+ Tính gi¸ thùc tÕ nhËp tríc – xt tríc
+ Theo gi¸ thực tế nhập sau xuất trớc
Đối với CPNVL liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí ( nhiều công
trình , hạng mục công trình ) nh dàn giáo , cốt pha phải phân bố cho từng đôí tợng
theo tiêu chuẩn hợp lý nh số lần sử dụng , định mức chi phí , khối lợng xây lắp
hoàn thành
b . Chứng từ sử dụng
Để phản ánh CPNVLTT căn cử vào các chứng từ sau : phiếu xuất kho ,
phiÕu xt kho vËt t theo h¹n mơc , bản phân bổ theo dàn giáo cốt pha , kế toán
phản ánh tổng hợp trên TK 621 CPNVLTT .

c . Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 621 Chi phí NVLTT phản ánh CPNVL sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp của DNXL kêt cấu
Bên nợ : Tính giá thực tế NL , VL đa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp trong kỳ thanh toán
Bên có : Trị giá NL , VL sử dụng không hết nhập lại kho TK 621 cuối kỳ
không có số d .
d . Trình tự kế toán CPNVL trực tiếp
Các nghiệp vụ về CPNVL khi phát sinh đợc hoạch toán nh sơ đồ sau :
TK 621
TK 152,153
TK 152
1
5
TK 111,112,331
2
TK 154
TK 133
6
TK 153
3

TK 142
4


Giải trình .
1. Xuất kho NL , VL để sử dụng trực tiếp cho hđsx xây lắp
2. Mua NVL đa thẳng vào sử dụng cho hoạt động SXXL
3. Chi phí là dàn giáo , cốt pha , khi xuất kho đa vào sử dụng cho hđXL

4. Cuối tháng căn cứ vào bản phân bổ dàn giáo, cốt pha cho từng công trình
5. Cuối kỳ kiểm kê xác định NVL dùng không hết nhập lại kho
6. Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL thực tế đà sử dụng cho công trình
1.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
a . Nguyên tắc hạch toán nhân công trực tiếp .
Hạch toán vào khoản mục này bao gồm toàn bộ số tiền lơng , tiền công ,
các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội , nhân viên văn phòng ở bộ máy
quản lý DN .
Các khoản lập BHXH , BHYT , KPCĐ trên tiền lơng của công nhân trực
tiếp sản xuất .
b . Chứng từ sử dụng .
Để phản ánh CFNCTT căn cứ vào các chứng từ sau : bảng thanh toán lơng ,
phiếu báo làm thêm giờ , bảng chấm công , phiếu xác định sản phẩm hoạc công
việc hoàn thành
c . Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp dùng để phản ánh
chi phí lao động trực tiếp tham gia vào qúa trình hoạt động xây lắp
Kết cấu TK 622
- Bên nợ : Chi phí NCTT tham gia vào quá trình SXSPXL
- Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 Cuối kỳ không có số d
d . Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT
( Hình vẽ )
TK 622
TK 334
Lơng phải trả cho cn
TK154
KC CPNCTT vào CK
TK 111,331
Tiền công phải trả cho LĐ

Thuê ngoài
TK 335
Trính trớc tiỊn l¬ng


nghỉ phép theo kế hoạch
1.3.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
a. Nguyên tắc hạch toán .
Khoản mục này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công với
DN thực hiện hoạt động xây lắp theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công
vừa bằng máy
Trờng hợp nếu thi công hoàn toàn bằng máy thì chi phí sử dụng máy thi
công không đợc phản ánh vào khoản mục chi phí này mà đợc tập hợp trực tiếp
trên các khoản mục CFNVLTT , CFNCTT , CFSXC
Không hạch toán vào khoản mục này các khoản trích BHXH , BHYT ,
KPCĐ tính trên lơng phải trả công điều khiển MTC
b . Chứng từ sử dụng
Để phản ánh CFMTC trên cơ sở các chứng từ kế toán tuỳ thuộc vào nội
dung chi phí có các chứng từ nh bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, bảng
khấu hao TSCĐ , phiếu chi
Kế toán phản ánh tổng hợp trên TK 623 Chi phí sử dụng MTC
c . Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe,
máy thi công phục vụ trực tiếp cho hđ XL công trình kết cấu TK 623
Bên nợ : Phản ánh các chi phí cho quá trình sử dụng MTC ( Chi phí NVL
cho máy hoạt động , chi phí bảo dỡng , sửa chữa MTC .. )
Bên cã : KÕt chun chi phÝ sư dơng MTC
TK 623 . Cuối kỳ không có số d
Tài khoản 623 đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai
TK 6231 - Chi phí nhân công

TK 6232 - Chi phí vật liệu
TK 6233 – Chi phÝ dông cô
TK 6234 – Chi phÝ khÊu hao MTC
TK 6237 – Chi phÝ dÞch vơ mua ngoài
TK 6238 Chi phí bằng tiền khác
d . Sơ đồ hạch toán
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công tuỳ thuộc hình thức tổ chức sử dụng
MTC
Nếu DN có tổ chức thành các tổ đội MTC riêng và có phân cấp hạch toán ( tổ
chức kế toán riêng ) thực hiện hạch toán nội bộ, cung cấp lao vụ máy cho các tổ
đội xây lắp thì tất cả các chi phí có liên quan tới các hoạt động của đội MTC thì đ-


ợc tính theo các khoản mục CFNVLTT , CPNCTT, CFSXC . Sau đó các khoản
mục này đợc kết chuyển để tính giá thành thực tế của một ca máy thực hiện .
Việc tính giá thành này phụ thuộc vào mỗi quan hệ giữa đội MTC với đơn vị
kinh doanh xây lắp
Nếu giữa đội máy và đơn vị thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ lẫn
nhau theo giá thực tế
+ Tại tổ đợi MTC kế toán ghi :
N 136
C 154
Giá thành thực tế của một ca máy , giờ máy
+ Tại đơn vị xây lắp
N 623
C 336 ( Mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí )
Nếu giữa tổ đội máy và đơn vị thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn
nhau giữa các bộ phận trong nội bộ .
+ Tại tổ đội MTC kÕ to¸n ghi :
N 111, 112 , 136

C 512
C 3331
KÕ hoạch chuyển giá vốn
N 632 . Giá vốn bán
C 154 . CFSXKD dở dang
+ Tại đơn vị xây lắp
N 632 . Chi phí sử dụng MTC
N 133 Thuế giá trị gia tăng ( nếu có )
C 336 phải trả nội bé
Ci kú kÕt chun chi phÝ sư dơng MTC ghi
N 154
C 623
Khái quát quy trình hạch toán CFSDMTC trờng hợp tổ chức đội MTC riêng
biệt
Sơ đồ :
TK 152

KT621

TK 154

TK623
Xuất vl,ccdc KCCPNVLTT CPSDMTC
Phôc vô MTC
TK 334,338 TK622


CPNCTT KCCPNCTT
TK liên quan TK627
CPSXC


KCCPSXC

Trờng hợp DN không tổ chức thành tổ đội MTC riêng hoặc có tổ chức riêng
nhng không tổ chức kế toán riêng kế toán CFSDMTC đợc hạch toán nh sau :
Sơ đồ hạch toán
TK623
TK152

TK154
Xuất nvl
KCCPSDMTC

TK111,112,331
Mua NVL đa thẳng
Vào sd
TK133

TK 334
Phải trả lơng CN phục
Vụ MTC
TK214
Trích KHSDMTC
TK111,112,331
CPDVmua ngoài phục vụ
Cho MTC
TK133

1.3.3.4 kế toán chi phí sản xuất chung
a Nguyên tắc hạch toán



hạch toán vào khoản mục này các ND sau :
- Chi phí nhân viên quản lý tổ đội thi công
- Chi phí nhân viên quản lý tổ đội thi công
- Chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí bằng tiền khác
- Chi phí các khoản trích BHXH , BHYT , KPCĐ trên tiền lơng phải trả của
công nhân trực tiếp xây lắp , công nhân ĐKMTC nhân viên quản lý ®éi .
b . Chøng tõ sư dơng .
PhiÕu xt kho , bảng phân bổ khấu hao , phiếu chi , bảng thanh toán
BHXH , hoá đơn giá trị gia tăng .
c . Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 627 Chi phí SXC để tổng hợp CFSXC
- Kết cấu tài khoản
Bên nợ : Phản ánh việc tập hợp CFSXC phát sinh trong kỳ
Bên có : Các khoản ghi giảm CFSXC
Kết chuyển CFSXC cho các đối tợng
TK 627 cuối kỳ không có số d
TK 627 đợc chi hết thành các TK cấp 2 nh sau :
- TK 6271 – CF NV ph©n xëng
- TK 6272 – Chi phÝ vËt liƯu
- TK 6273 – Chi phÝ dơng cơ s¶n xuÊt
- TK 6274 – Chi phÝ khÊu hao TSC§
- TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278 Chi phí bằng tiền khác
d. Sơ đồ hạch toán :
Các nghiệp vụ kế toán khi phát sinh đợc hạch toán theo trình tự sau :

Sơ đồ hạch toán:



TK 627

TK111,112,338

TK 334
Lơng phải trả
cho CNVQL
TK 338

các khoản giảm
chi phí nếu có
TK 154

Các khoản trích
Theo lơng
KCCPSXC
TK152,153
Xuất vl,ccdc sử
dụng ở Tổ đội
TK214
trích KHTSCĐ
TK 111,112,331
CPDV mua ngoài
phục Vụ ở tổ đội
TK133

TK111,112
CP bằng
tiền khác


Căn cứ CFSXC tập hợp cuối kỳ , kế toán kết chuyển , phân bổ cho từng
công trình , hạng mục công trình . Tuỳ theo từng DN có thể phân bổ theo chi phí
nhân công trực tiếp , phân bổ theo định mức CPSXC
CPSXC phân bổ
CPSXC phân bổ
Tiêu
cho công trình
=
* thức
hạng mục công trình
tiêu thức cần phân bổ
phân bổ
1.3.3.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp


trong quá trình hoạt động SXXL , chi phí sản xuất thực tế phát sinh đợc tập
hợp theo từng khoản mục chi phí , cuổi kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ CFSXXL
phục vụ cho việc tính giá trị thành SP
Để tổng hợp CFSXXL kế toán sủ dụng TK 154 “ Chi phÝ s¶n xuÊt kinh
doanh dë dang”
TK 154 “ CPSXKDDD dùng để hạch toán tập hợp CPSXKD phục vụ cho
việc tính giá thành SPXL , sản phẩm công nghiệp , dịch vụ , lao vụ ở các DNXL
áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hạch toán hàng tồn kho
TK 154 CPSXKD dở dang đợc mở chi tiết theo điạ điểm phát sinh chi
phí , theo từng công trình , hạng mục công trình
- Kết cấuTK 154 .
Bên nỵ : CFNL, VL trùc tiÕp , CF NCTT , CF SDMTC , CFSXC phát sinh
trong kỳ liên quan đến giá thành SPXL công trình
Bên có : Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao TK 154 có số d

bên nợ : Chi phí SXSP dở dang cuổi kỳ
TK 154 đợc chi tiết thành 4 TK cấp 2 :
TK 1541 Xây lắp
TK 1542 Sản phẩm khác
TK1543 Dịch vụ
TK 1544 Chi phí bảo hành công trình

+ Sơ đồ hạch toán:
TK liên quan TK 621

TK 154
TK632
K/c giá thành
K/c CPNVL CT hoàn thành


TK liªn quan

TK 622
K/cCPNCTT

TK liªn quan

TK 623
K/c
CPSDMTC

TKliªnquan

TK 627

K/c CPSXC

1.3.3.6 Tỉ chức hệ thống số kế toán:
Để phản ánh chi phí SXXL kế toán phải mở cac sổ tổng hợp và số chi tiết.
*Sổ tổng hợp sử dụng đợc xác định tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp
áp dụng.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. KÕ to¸n sư dơng
nhËt ký chung, sỉ c¸i các TK 621, TK 622, TK623, TK627, TK154.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung .
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trớc hết
ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung sau đó căn cứ số liệu đà ghi trên sổ
nhật ký chung để ghi vào các sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết đợc dùng để lập BCTC.

- Sơ đồ ghi sổ nh sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán hình thức nhật ký chung.
Chứng từ gốc (Bảng tổng
hợp chứng từ gốc).


Sổ
quỹ.

Sổ nhật ký
đặc biệt.

Sổ nhật ký
chung.


Sổ cái TK 621, 622,.

Sổ kế toán chi tiết
VNL, NCTT

Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết.

Bảng cân đối số
phát sinh.
Báo cáo kế toán.

Trong đó:

Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, kiểm tra.

u điểm: Việc ghi chép đơn giản, do kết cấu sổ đơn giản rất thuận tiện cho
việc sử lý công tác kế toán bằng máy vi tính.
Nhợc điểm: Việc tổng hợp số liệu báo cáo không kịp thời nếu sự phân công
công tác của cán bộ kế toán không hợp lý.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thøc kÕ to¸n nhËt ký chøng tõ.
+ KÕ to¸n sư dụng tài khoản bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7.
Bảng kê số 4 dùng để tập hợp số phát sinh bên có của các tài khoản 152,
153 , 334, 621, 622,623, 627, 154đối ứng với cac tài khoản154, 621, 622, 623,
627, và đợc tập hợp theo từng tổ, đội SXXL, từng công trình, hạng mục công trình
.
NKCT số 7 dùng để tổng hợp toàn bộ CPSX của doan nghiệp và dùng để

phản ánh số phát sinh bên có của các tài khoản liên quan đến CPSX: TK 152,154,
621, 622, 627.
- Trình tự ghi sổ klế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
Hàng ngày căn cứ vào c¸c chøng tõ gèc lÊy sè liƯu ghi trùc tiÕp vào các
NKCT hoậc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.


Cuối tháng, cuối quý khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm
tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng
tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ
ghi trực tiếp vào sổ cái.
- Sơ đồ ghi sổ kế toán: ( hình vẽ)
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán hình thức nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ.

Bảng kê.

Nhật ký chứng
từ.

Sổ Cái TK
621, 622,..

Sổ kế toán chi tiết
VNL, NCTT

Bảng tổng hợp
chi tiết.


Báo cáo tài chính.
Trong đó:

Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, kiểm tra.

Ưu điểm: Giảm bớt khối lợng ghi chép, cung cấp thông tin kịp thời, thuận
tiện cho việc phân công công tác.
Nhợc điểm: Do kết hợp nhiều yêu cầu phản ánh trên sổ kế toán vì vậy kết
cấu của sổ gồm nhiều cột và rất phức tạp, không thuận tiện cho việc thực hiện
công tác kế toán trên máy.
+ Nếu áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký - sổ cái.
Kế toán sử dụng sổ nhật ký sổ cáivà các sổ chi tiÕt. Sỉ chi tiÕt nguyªn vËt
liƯu trùc tiÕp, sỉ chi tiết chi phí nghiên cứu thị trờng, sổ chi chi phÝ sư dơng MTC,
sỉ chi CPSXC, sỉ chi tiÕt CPSX
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế
toán ghi vào nhật ký sổ cái, sau đó ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết.


Cuối tháng khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ nhật
ký sổ cáivà bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán Nhật ký Sổ cái.
Chứng từ gốc.

Sổ quỹ.
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc.


Nhật ký- Sổ cái TK
621, 622,

Sổ kế toán chi tiết
VNL, NCTT

Bảng tổng hợp
chi tiết.

Báo cáo tài chính.
Trong đó:

Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, kiểm tra.

Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ đối chiếu, dễ ghi chép, dễ kiểm tra.,
Nhuựơc điểm: Khó phân công lao động kế toán tổng hợp do đơn vị chỉ có
một sổ tổng hợp duy nhất.
Hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái đợc áp dụng phù hợp với các đơn vị sản
xuất, hành chính sự nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng ít tài khoản kế toán.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kÕ to¸n chøng tõ ghi sỉ
KÕ to¸n sư dơng c¸c sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các tài khoản
154, 621, 622,623,627
Các sổ chi tiết: Sổ chi tiÕt NVLTT, sæ chi tiÕt NCTT, sæ chi tiÕtCPSDMTC,
sæ chi tiết CPSXC
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ .Căn c vào chứng từ ghi sổ để ghi vào đăng kí
chứng từ ghi sổ sau đó dùng để ghi vào sổ cái.



Cuối tháng khảo sổ, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đói sổ phát sinh.
Sau khi đói chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái vào bảng tổng hợp chi
tiết lập BCTC.

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc.

Sổ quỹ.

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ.

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc.

Sổ kế to¸n chi
tiÕt VNL, NCTT

Chøng tõ ghi sỉ.

Sỉ c¸i TK 621, 622,


Bảng cân đối số
phát sinh.
Báo cáo tài chính.

Bảng tổng hợp

chi tiÕt.


Trong đó:

Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, kiểm tra.

Ưu điểm: Dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, dể kiểm tra đối chiếu, thuận
tiện cho việc phân công công tác và cơ giới hóa công tác kế toán.
Nhợc điểm: Ghi chép vẫn còn bị trùng lặp, việc kiểm đối chiếu thờng bị
chậm, ảnh hởng đến tính kịp thời của kế toán.
1.4.Kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong đơn vị thự hiện cơ chế khoán
Trong các DNXL phơng thức khoán SPXL cho các đon vị cơ sở,các tổ đọi
thi công là phơng thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trờng
Việc khoán SPXL đợc các tổ đội thi công tiến hành theo 2 phơng thức: phơng thức khoán gọn và phơng thức khoán theo khoản mục chi phí.
1.4.1. Phơng thức khoán gọn:
Theo phơng thức này đơn vị giao khoán khoán toàn bộ công trình cho đơn
vị nhận khoán, đơn vị nhận khoán tự tổ chức cung ứng vật t, tổ chc lao động để
tiến hành thi công. Khi hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ đợc đơn vị giao khoán
thanh toán toàn bộ giá trị công trình.
ở đơn vị nhận khoán: Đợc biên chế thành bộ phận riêng đợc phân cấp quản
lý, đợc tổ chức hạch toán riêng.
ở đơn vị giao khoán: Có đầy đủ t cách pháp nhân nhận ký kết các hợp đồng
xây dựng, tổ chức quản lý và giám sát tại các đơn vị nhận khoán .
a a. Kế toán tại đơn vị nhận klhoán.
b Để tập hợp CPXL và tính giá thành sản phẩm XL, kế toán sử dụng các tài
khoản 621, 622, 623, 627, 154, 632
( hình vẽ)

b.Kế toán taịo đơn vị giao khoán.
ở đơn vị giao khoán CPSP chỉ bao gồm chi phí quản lý, chi phí giao dịch
do đó kế toán sử dụng tài khoản 642, và tài khoản 136 đẻ phản ánh với quan hệ
đơn vị nhận khoán.
Trình tự hạch to¸n nh sau:
- Khi øng tiỊn vËt t tiỊn vèn cho các đơn vị nhận khoán
N 136


×