Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Thực trang hiệu quả cho vay DNNN tai chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.02 KB, 36 trang )

Chuyên đề thực tập
Thực trang hiệu quả cho vay DNNN tai chi nhánh NHCT
Hai Bà Trng
2.1 Tình hình hoạt động chung của chi nhánh trong thời gian qua
2.1.1 Về hoạt công tác huy động vốn
Hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thơng mại là nhận gửi tiền và cho vay.
Trong đó cho vay là nghiệp vụ đem lại nhiều thu nhập nhất cho ngân hàng . Để có thể
cho vay thì nghiệp vụ đầu tiên mà ngân hàng thực hiện là huy động vốn có thể từ dân
c, có thể từ doanh nghiệp, các tổ chức xã hội . Công tác huy động vốn tác động trực
tiếp đén công tác cho vay. Tuy nhiên, công tác huy động vốn của Chi nhánh trong
những năm gần đây gặp nhiều khó khăn do biến động bất thờng của nền kinh tế trong
nớc và thế giới.
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn từ năm 2003-2007
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
Nguồn huy động Cơ cấu nguồn
Tổng nguồn
huy động
đến 31/12/N
% tăng so với
năm trớc
Tiền gửi dân c Tiền gửi các TCTK
Số d đến
31/12/N
% trong
tổng NV
huy động
Số d đến
31/12/N
% trong
tông NV huy


động
2003 2180 8,3 1432 65,7 748 34,3
2004 2370 8,7 1450 64,8 787 35,2
2005 2416,9 8,0 1485,3 61,5 931,6 38,5
2006 2700,8 11,7 1663,9 61,6 1036,9 38,4
2007 2868,9 6,2 1402,1 48,9 1466,8 51,1
( Nguồn : phòng quản lý nhân sự NHCT Hai Bà Trng )
Nhìn vào bảng 1 có thể thấy tổng nguồn vốn huy động tăng dần qua các năm
mặc dù có sự cạnh tranh hết sức sôi động, gay gắt thậm chí có những biểu hiện cạnh
tranh không lành mạnh giữa các NHTM trong quá trinh huy động vốn hoạt động trên
đia bàn quận Hai Bà Trng. Nguyên nhân chủ yếu là do Ngân hàng đã mở thêm nhiều
dịch vụ mới và không những có nhiều chính sách tăng lãi suất huy động mà còn áp
dụng nhiều hình thức khuyến mại hấp dẫn với các quỹ tiết kiệm đợc mở ra trên địa
bàn...nên nó đã ảnh hởng đáng kể đến mức độ tăng trởng nguồn vốn của Chi nhánh.
Hơn thế Chi nhánh còn triển khai nhiều biện pháp để ổn định nguồn vốn tiền gửi dân c.
Cụ thể:
1
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
_ Khai trơng thêm các quỹ tiết kiệm .
_ Chi nhánh đã tổ chức lớp tập huấn về " Văn háo phong cách giao tiếp " cho
cánbộ , từ đó đã giúp từng cán bộ tại các ũy tiết kiệm và các điểm giao dịch luôn chú ý
đến phong cách giao dịch đối với khách hàng . Mặt khác , Chi nhánh đã cải tạo , sửa
chữa , nâng cấp và bổ sung thêm trang thiết bị máy móc chuẩn bị tốt cơ sở vật chất tại
các quỹ tiết kiệm đảm bảophục vụ khách hàng ngày một hơn.
_ Thực hiện các đợt khuyến mãi dự thởng, phát hành kỳ phiếu theo chỉ đạo của
NHCTVN.
2.1.2. Về hoạt động tín dụng.
Quán triệt nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNN và NHCTVN trong côngtác tín
dụng , về việc nâng cao chất lợng tín dụng tăng trởng đi đôi với kiểm soát chặt chẽ vốn

vay. Chi nhánh đa ra định hớng cụ thể nhằm minh bạch hoá chất lợng tín dụn và nâng
cao chất lợng tín dụng , Tăng trởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý của Chi
nhánh. Trên cơ sở chon lọc khách hàng, giảm dần d nự đối với các doanh nghiệp có
tình hình tài chính yếu kém , vốn chủ sở hữu thấp hơn so với quy định, nâng cao chất l-
ợng thẩm định dự án , coi trọng hiệu quả kinh tế , thực hiện nghiêm túc các quy định
tín dụng hiện hành.


2
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
Bảng 2 : D nợ cho vay từ năm 2003- 2007
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
Cho vay Cơ cấu cho vay
Tổng d nợ
đến 31/12/N
% tăng so với
năm trớc
Cho vay ngắn hạn Cho vay trung và dài hạn
Số d đến
31/12/N
% trong
tổng d nợ
cho vay
Số d đến
31/12/N
% trong
tổng d nợ
cho vay

2003 931 3 591,2 63,5 339,8 36,,5
2004 944 1,4 599 63,4 345 36,6
2005 740 -21,6 512,6 70,5 227,4 29,5
2006 686 -7,2 474,5 69,2 211,5 30,8
2007 684 -0,29 477 69,7 207 30,3
( Nguồn : Phòng quản lý nhân sự NHCT Hai Bà Trng)
Nhìn vào bảng 2 có thể thấy tốc độ tổng d nợ giảm nhiều qua các năm nguyên
nhân là Chi nhánh đã kiên quyết giảm dầm d nợ của những doanh nghiệp gia hạn nợ
nhiều lần , hay có nợ quá hạn và cũng một phần do nhiều dự án không có hiệu qủa ,
cùng nhiều dự án có hiệu quả lại cha đủ điều kiện vay vốn.
Bên cạnh cho vay kinh doanh là chủ yếu Chi nhánh còn các hình thức cho vay
khác nh cho vay tiêu dùng, cho vay cán bộ công nhân viên Tính đến 31/12/2005 cho
vay cán bộ công nhân viên chủ yếu để mua sắm phơng tiện đi lại , sửa chữa nhà cửa
năm 2005 có 425 cán bộ vay vốn với d nợ 3,5 tỷ đồng, tăng so với 2004 87,6% . Năm
2006 có 470 cán bộ vay d nợ là 3,6 tỷ đồng.
* Về nâng cao chất lợng tín dụng : Chi nhánh quan tâm chú ý đến việc nâng cao
tiêu chuẩn tín dụng, chọn lọc khách hàng, tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ tín
dụng , đặc biệt là khâu thẩm định cho vay nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay hiệu quả
vốn tín dụng.
Do tỷ trọng cho vay DNNN chiếm tỷ trong lớn nên Chi nhánh đã thực hiên phan
tích tình hình tài chính doanh nghiệp , từ đó đánh gái khả năng kinh danh và có kế
hoạch d nợ đối với từng doanh nghiệp phù hợp với khr năng tài chính và hoạt động
kinh doanh ổn định nâng cao đợc chất lợng tín dụng.
3
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
Đối với các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu thấp , tình hình tài chính khó
khăn , vốn bị chiếm dụng, gia hạn nợ nhiều lần và có nợ quá hạn...Chi nhánh đã kiên
quyết giẩm dần d nơ.
* Về sử lý thu hồi nợ tồn đọng: Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc và kiên

quyết theo chỉ đạo của NHCTVN . Công tác xử lý nợ tồn đọng đã đợc triển khai rất
tích cực , tất cả các khoản nợ tồn dọng đều đợc rà soát và phân tích những khó khăn
thuận lợi để tìm biện pháp xử lý phù hợp nhất.Năm 2006 tổng d nợ 686.481 triệu. Năm
2007 tông d nợ 684.929 triêu, nợ quá hạn chi còn 559 triệu đồng.
* Về d nợ quá hạn : Năm 2001 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 1,36% tổng d nợ và đầu
t , con số này năm 2002 là 1,09% , nhng đến năm 2004 d nợ quá hạn chỉ còn 7,7%
tổng d nợ và đến năm 2007 nợ quá hạn chỉ còn 0,81% tổng d nợ. Nguyên nhân vânã
còn nợ quá han là do biến động thị trờng , thay đổi cơ chế , các đơn vị xây dựng các
công trình thanh toán bằng vốn Ngân sách quyết toán công trình và thanh toán vốn
chậm nên các đơn vị không trả nợ Ngân hàng kịp theo kế hoạch.
* Về vay không đảm bảo bằng tài sản: Do đặc điểm của Chi nhánh nen tỷ lệ cho
vay DNNN chiếm tỷ lệ cao trong tổng d nợ nên tỷ lệ cho vay không đảm bảo bằng tài
sản tơng đối lớn và trong nhng năm gần đây Chi nhánh đã làm chặt hơn về vấn đề tài
sản thế chấp của doanh nghiệp năm 3004 tỷ lệ nay la 81,7% , năm 2005 tỷ lệ này tiêp
tuc giảm nhẹ còn 79,8% và năm 2007 chỉ còn 45,2%.
2.1.3. Các hoạt động khác
Nhìn chung các hoạt động khác của Chi nhánh tăng lên
* Doanh số thanh toán quóc tế : năm giá 2006 giá trị L/C nhập là 21.065 triệu
USD tăng 36% so với năm 2005, giá trị L/C xuất năm 2006 là 16.836 triệu USD tăng
36% so với năm 2005.
* Doanh số mua bán ngoại tệ: doanh số của năm 2005 la 21.807triệu USD,
doanh số của năm 2006 là 26.900 triệu USD,tăng 23% so với năm 2005.
* Phát hành bảo lãnh: năm 2005 là 71.870 triệu USD năm 2006 90.995 triệu
USD tănh 27% so với năm 2005.
* Lãi kinh doanh ngoại tệ: năm 2005 là 205, năm 2006 là 371, tămg 80% so với
năm 2005.
4
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
Qua số liệu trên công tác thanh toán xuất nhập khẩu và tài trợ thơng mai năm

2006 đã có mức tăng trởng cao so với năm 2005 . Tuy nhiên nếu xét về doanh số hoạt
động cũng cha phai là lớn , nguyên nhân chính là Chi nhánh cha tăng trởng đợc tín
dung đối với các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu.
* Hoạt động thanh toán : Số tài khoản tiền giủ đến 31/12/2006 là 3431 . tài
khoản , so với năm 2005 tăng 412 tài khoản
Doanh số thanh toán 12.107 tỷ đồng , so với năm 2004 đạt 159% trong đó
thanh toán điện tủ trong hệ thống 3.098 tỷ đồng , thanh táon ngaòi hệ thống 2.320 tỷ
đồng , thanh toán noịi bộ NH 6.688 tỷ đồng.
* Dịch vụ thẻ : số lọng thẻ phát hành 3424 thẻ đạt 47,5% so vơí kế hoạch,
đua số lợng thẻ phat hành đến 31/12/2006 là 10339 thẻ tăng 49,5% so với năm 2005 .
Số d bình quân tai TK tiền gửi thờng xuyên gần 8 tỷ đồng tăng 4,8 tỷ so vói năm 2005 .
Phát triển thẻ ATM đã góp phần đua thu dịch vụ thẻ tăng 34,5% so vơí năm 2005. Dịch
vụ tín dụng quóc tế cung đã triển khai tai Chi nhánh . Chi nhánh đã tổ chức lớp tập
huấn về dịch vụ thẻ tới các bộ phan giao dịch để trang bị kiến thức khi thực hiện
Marketing và t vấn khách hàng . Tuy nhiên kết quả phát jhành thẻ tín dụng quốc tế của
chi nhánh còn nhièu hạn chế , đòi hỏi các phòng ban quan tâm hơn.
2.2. Thực trạng hiẹu quả cho vay DNNN tại chi nhánh NHCT Hai Bà Trng
2.2.1. Về doanh số cho vay và d nợ cho vay
* Về doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Bảng 3 : Doanh số cho vay DNNN tại chi nhánh NHCT Hai Bà Trng
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
Tổng doanh
số cho vay
Doanh số cho vay theo thành
phần kinh tế
Tỉ lệ cho vay (%)
DNNN DNNQD DNNN DNNQD
2003 1105,5 1037 68,5 93,8 6,2
2004 1040,6 974 66,6 93,6 6,4

2005 1083,5 856 227,5 79 21
2006 915,7 412 503,7 45 55
2007 1308,5 408,3 900,2 31,2 68,8
( Nguồn : Phòng tổng hợp tiếp thị NHCT Hai Bà Trng)
5
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
Biểu đồ 4 : Doanh số cho vay tại chi nhánh theo thành phần kinh tế từ 2003-2007
Theo số liêu bảng 3 và đồ thị 4 ta thấy tổng doanh số cho vay cũng không có
nhiều biến động. Nhng doanh số cho vay giữa DNNN va DNNQD giua các năm thi có
nhiều sự biến đổi lớn nh qua bảng biểu va và biểu đồ ta thấy qua các năm 2003, 2004 ,
2005 thi DNNN có doanh số vay Ngân hàng là chủ yếu nhng chuyển qua năm 2006 và
2007 thì doanh số vay Ngân hàng cua DNNQD la chủ yếu. Năm 2005 doanh số vay
của DNNN là 79% còn của DNNQD la 21%. Đến năm 2007 doanh sô vay của DNNN
chi chiếm 31,2% trong khi đó DNNQD chiếm tới 68,8%. Thực chất của tỷ lệ này giảm
la do nhiều DNNN thực hiẹn cổ phần hoá, còn d nợ đối với khu vực dân doanh tăng tr-
ởng không lớn . Nh vây, thời gian qua Chi nhánh chỉ yếu cho vay các DNNQD .
Doanh số cho vay DNNN có xu hớng giảm dần về số lợng cũng nh tỷ trọng
qua các năm. Nguyên nhân của tình trạng này là do :
_ Quán triêt chỉ đạo cua NHCTVN trong công tác cho vay về đẩy mạnh cac
biện pháp nâng cao chất luợng tín dụn gắn liền với tăng trởng tín dụng hợp lý đI đôI
với năng lực quản lý vàkiểm soát chặt chẽ vốn. Và trên cơ sở chọn lọc khách hàng ,
Chi nhánh đã giảm dần d nợ và ngừng quan hệ cho vay với những DNNN có tình hình
tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu thấp hơn so với quy định , không có khả năg trả nợ
Ngân hàng.
_ Tình hình kinh tế trong nớc và thế giới có nhiều biến động , đặc biệt từ năm
2003 nớc ta bắt đầu lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu, một số mặt hàng của các nổctng
khu vực . Tiến tới chính thức tham gia khu vực mậu dich t do AFTA và WTO , điều này
không chỉ tác động đến DNNN hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và cả các
DNNN sản xuất hàng hoá trong nớc. Hỗu hết các DNNN phảI cắt giảm sản lợng sản

suất do đó nhu cầu về vay vốn Ngân hàng cũng giảm.
* Về d nợ cho vay DNNN
Bảng 5 : D nợ cho vay DNNN tại chi nhánh NHCT Hai Bà Trng
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
Tổng d nợ cho
vay
D nợ cho vay theo thành phần
kinh tế
Tỉ lệ d nợ (%)
DNNN DNNQD DNNN DNNQD
6
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
2003 931 872 59 93,7 6,3
2004 944 883 61 93,5 6,5
2005 740 599 141 80,9 19,1
2006 686 300 386 43,7 56,3
2007 684 199 485 29 71
(Nguồn : Phòng tổng hợp tiếp thị NHCT Hai Bà Trng)
Biểu đồ 6 : Tổng d nợ cho vay của chi nhánh theo thành phần kinh tế
_ Nhìn vào bảng5 và biểu đồ 6 ta thấy tổng d nợ cho vay có nhiều biến động.
Nhng doanh số cho vay giữa DNNN va DNNQD giữa các năm có nhiều sự biến đổi
lớn nh qua bảng biểu và và biểu đồ ta thấy qua các năm 2003, 2004 , 2005 thi DNNN
có tổng d nợ Ngân hàng là chủ yếu nhng chuyển qua năm 2006 và 2007 thì doanh số
vay Ngân hàng cua DNNQD la chủ yếu. Năm 2005 tổng d nợ của DNNN là 80,9% còn
của DNNQD la 19,1%. Đến năm 2007 doanh sô vay của DNNN chi chiếm 29% trong
khi đó DNNQD chiếm tới 17%. Nguyên nhân chủ yếu của việc tổng d nợ cho vay của
DNNN giảm la do nhiêuf DNNN đã tiến hành cổ phần hoá ngoài ra Chi nhánh đã thắt
chặt hơn về vấn tài sản thế chấp của DNNN.

7
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
2.2.2 Về cơ cấu cho vay DNNN tai chi nhánh
* Về cơ cấu doanh số cho vay DNNN theo thời gian và loại tiên tai Chi nhánh
NHCT Hai Bà Trng.
Nhìn vào bảng 7 ta thấy thời gian qua chi nhánh cũng cha chú trọng phát triển
cho vay trung và dài hạn, thể hiện ở tỷ trọng cho vay trung và dài hạn không tăng. Mặc
dù năm 2003 tỷ trọng cho vay trung và dài hạn là tăng đột biến 308 tỷ chiếm 28,7%
tăng 23,4% so với năm 2002, nhng đến năm 2004 doanh số cho vay trung và dài hạn
có chiều hớng giảm đi, năm 2004 là 356 tỷ chiếm 39,6% tăng 6,9% so với năm 2003,
năm 2005 là 258 tỷ chiếm 30,1% giảm 6,5% so với năm 2004, năm 2006 là 117 tỷ
chiếm 28,4 % giảm 1,7% so với năm 2005, năm 2007 là 114,3 tỷ chiếm 28% giảm
0,4% so với năm 2006. Doanh số cho vay trung và dài hạn biến động bất thờng do
những năm qua tình hình kinh tế trong nớc và thế giới biến động thất thờng nên các
DNNN không mạnh dạn đầu t sản xuất , đổi mới công nghệ.
Theo đơn vị tiền tệ, doanh số cho vay DNNN tai chi nhánh bằng VNĐ ngày
càng giảm . Năm 2003 cho vay DNNN bằng VNĐ là 831 tỷ đồng chiếm 80,1% tổng
doanh số cho vay, năm 2004 là 734 tỷ đồng chiếm 76,3 % giảm 3,8 % so với năm
2003, năm 2005 là 633 tỷ đồng chiếm 73,9 % giảm 2,4% so với năm 2004, năm 2006
là 312 tỷ đồng chiếm 75,7% tăng 1,6 % so với năm 2005, năm 2007 là 310 tỷ đồng
chiếm 75,9% tăng 0,02 % so với năm 2006. Ngợc lại, cho vay DNNN băng USD
trong thời gian qua nhìn chung là tăng về tỷ trọng.

8
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
Bảng 7 : Cơ cấu doanh số cho vay DNNN theo thời gian và loại tiền
Đơn vị : tỷ đồng
Năm

Tổng
doanh số
cho vay
DNNN
Theo thời hạn Theo loại tiền
Ngắn hạn Trung và dài hạn VND USD (quy đổi VND)
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Tăng
giảm
%
Số
tiền
Tỷ
trọng
`%
Tăng
giảm
%
Số
tiề
n
Tỷ
trọng
%
Tăng
giảm

%
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Tăng
giảm
%
2003 1037 729 70,3 -23,4 308 29,7 23,4 831 80,1 -3,7 206 19.9 3,7
2004 974 618 63,4 -6,9 356 36,6 6,9 734 76,3 -3,8 240 23,7 3,8
2005 856 598 69,9 6,5 258 30,1 -6,5 633 73,9 -2,4 223 26,1 2,4
2006 412 295 71,6 1,7 117 28,4 -1,7 312 75,7 1,6 101 24,3 -1,8
2007 408,3 294 72 0,4 114,3 28 -0,4 310 75,9 0.02 98,3 24,1 -0,02
( Nguồn : phòng tổng hợp tiếp thị NHCT chi nhánh Hai Bà Trng)
* Về cơ cấu d nợ cho vay DNNN theo thòi gian và loại tiền tai Chi nhánh
NHCT Hai Bà Trng
Từ bảng 8 ta thấy cơ cấu d nợ cho vay DNNN theo thời gian và loại tiền có
biến động nhẹ trong vài năm trở lại đây.
Tỷ trọng d nợ cho vay ngắn hạn đói với DNNN giảm dần, tuy nhiên tốc độ
giảm không mạnh, cụ thể nh sau: năm 2003 d nợ cho vay ngắn hạn DNNN là 63%,
năm 2004 con số này giảm xuống còn 61,5%, năm 2005 là 60%,năm 2006 tăng nên là
66%, năm 2007 là 64,8%. Ngợc lai, d nợ cho vay trung và dài hạn đối với DNNN lại
tăng dần qua các năm . Năm 2003 tỷ lệ này chiếm 37% tông d nợ, năm 2004 tỷ lệ này
nhích lên một chút là 38,5%, năm 2005 tăng lên 40%. Năm 2006 tỷ lệ này la 34%,
năm 2007 tăng lên 35,2%. Tỷ lệ d nợ cho vay trung và dài hạn tăng đồng nghĩa với việc
ngân hàng phải chịu nhiều rủi ro hơn do các khoản cho vay trung và dài hạn thờng có
độ rủi ro cao hơn các khoản cho vay ngắn hạn.
Về d nợ cho vay DNNN theo loại tiền thì cho vay bằng VNĐ luôn chiếm một
tỷ trọng lớn trong tổng d nợ trên 50% và từ năm 2003 co xu hớng giảm dần. Năm 2003

tỷ lệ cho vay DNNN bằng VNĐ là 73% của tổng d nợ. Năm 2004 là 68%, năm 2005 là
65%, năm 2006 là 55%, năm 2007 giảm xuống còn là 51,8%. Tỷ lệ cho vay bằng USD
ngợc lại có xu hớng tăng dần, năm 2003 là 27% trên tổng d nợ tăng 3,2% so với năm
9
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
2002, năm 2004 là 32% tăng 3%ố với năm 2003, năm 2005 là 2,5%, năm 2006 là 45%,
năm 2007 là 48,2% tăng 3,2% so vơí năm 2006.
10
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
Bảng 8 : Cơ cấu d nợ cho vay DNNN theo thời gian và loại tiền
Đơn vi : tỷ đồng
Năm
Tổng d
nợ cho
vay
DNNN
Theo thời hạn Theo loại tiền
Ngắn hạn Trung và dài hạn VND
USD
(quy
đổi
VND)
Số
tiền
Tỷ
trọn
g
%

Tăng
giảm
%
Số
tiền
Tỷ
trọn
g
%
Tăng
giảm
%
Số
tiền
Tỷ
trọn
g
%
Tăng
giảm
%
Số
tiền
Tỷ
trọn
g
%
Tăng
giảm
%

2003 872 521 63 -1,8 306 37 2,2 604 73 -3,2 223 27 3,2
2004 883 543 61,5 -1,5 340 38,5 1,5 600 68 -5 283 32 5
2005 599 359 60 -1,5 240 40 1,5 389 65 -3 210 35 3
2006 300 198 66 6 102 34 -6 165 55 -10 135 45 10
2007 199 129 64,8 0,28 70 35,2 1,2 103 51,8 4,8 96 48,2 3,2
( Nguồn : phòng tổng hợp tiếp thị NHCT chi nhánh Hai Bà Trng)
2.2.3 Về nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một trong các chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả tín dung nói
chung và hiêu quả cho vay DNNN nói riêng ở một ngân hàng. Trong vài năm lại đây
hoạt động cho vay DNNN của chi nhánh NHCT Hai Bà Trng đã giảm đi rất nhiều.
Bảng 9: D nợ quá hạn theo thành phần kinh tế tại NHCT Hai Bà Trng
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Tổng d nợ
quá hạn
D nợ quá hạn theo thành phần
kinh tế
Tỉ lệ d nợ quá hạn
(%)
DNNN
DNNQD DNNN DNNQD
2003
9490 5230 4260 55,1 44,9
2004
73491 55853 17638 76 24
2005
49176 39931 9245 81,2 18,8
2006
14928 14568 360 97,5 2,41
2007

559 365 194 65,2 34,7
( Nguồn : phòng tổng hợp tiếp thị NHCT chi nhánh Hai Bà Trng)
Biểu đồ 10 : Nợ quá hạn tại chi nhánh theo thành phần kinh tế
11
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
Nhìn vào bảng 9 và biểu đồ 10 trên ta có thể thấy năm 2004 và 2005 d nọ quá
hạn của Chi nhánh tăng đột biến. Đặc biệt là d nợ quá hạn của DNNN tăng rất mạnh
trong hai năm này nếu nh d nợ quá hạn năm 2003 chỉ có 5230 triệu đồng thì năm 2004
đã tăng lên tới 55853 triệu, năm 2005 có giảm xuống còn 39931. Nhng đến năm 2006
nợ qúa hạn của DNNN chỉ còn 14568 triệu và của DNNQD còn 360 triệu, đến năm
2007 thì d nợ quá hạn của DNNN chỉ còn 365 triệu và của DNNQD còn 194 triệu. D
nợ cho vay DNNN giảm một cách đáng kể nh vậy là do Chi nhánh đã có sự thay đổi
lớn về tổ chức. Chi nhánh đã lập ra phòng quản lý rủi ro đã đa ra nhiều biện pháp thu
hồi và quản lý d nợ quá hạn, kiên quyết thu hồi nợ quá hạn đối với những DNNN có
tình hình tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu thấp hơn so với quy định , không có khả
năng trả nợ Ngân hàng. Đợc NHCTTW cho khoanh nợ sử lý rủi ro. Mặc dù tỷ lên nợ
quá hạn của DNNN vẫn còn cao nhng trong 2 năm 2006 và 2007 Chi nhánh đã có rất
nhiều cố gắng trong việc thu hồi nợ quá hạn điều này thì Chi nhánh rất đáng đợc biểu
dơng và trên cơ sỏ đó sẽ là nền tảng phát triển cho Chi nhánh trong những năm tiếp
theo.
* Về tỷ lệ nợ quá hạn tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trng
Bảng 11 : Tỷ lệ nợ quá hạn của DNNN tại chi nhánh NHCT Hai Bà Trng
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Tổng d nợ cho vay
DNNN
D nợ quá hạn DNNN
Tỉ lệ nợ quá hạn/Tổng
d nợ

31/12/2003 87164 5230 0.6
31/12/2004 883584 55853 6.321
31/12/2005 745594 39931 5.356
31/12/2006 300971 14568 4.8
31/12/2007 199146 365 0.18
( Nguồn : phòng tổng hợp tiếp thị NHCT chi nhánh Hai Bà Trng)
Nhìn chung, tình hình cho vay DNNN của Chi nhánh có xu hớng giảm nhanh
qua các năm gần đây. Nếu nh tỷ lệ nợ quá hạn/Tỏng d nợ cho vay DNNN31/12/2005 là
5.356% thì đến 31/12/2006 con số nay chỉ còn 4.85 % và đến năm 2007 chỉ còn 0.18%
đó là do Ngân hàng đã tìm mọi biện pháp để hạn chế nợ quá hạn và đẩy mạnh việc xử
lý nợ quá hạn.
12
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
Với các doanh nghiệp vốn chủ sở hữu thấp, tài chính khó khăn, vốn bị chiếm
dụng , gia hạn nợ nhiều lần và có nợ quá hạn Chi nhánh đã kiên quyết giảm dần d nợ
nh công ty Dửt 8/3, hoạc thu nợ không cho vay tiếp nh công ty COMA 3, Xí nghiệp sửa
chữa nhà của , Công ty VLXD và XNK Hồng Hà...Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc
và kiên quyết theo chủ đạo của NHCTTW. Tổng số sủ lý nợ xấu năm 2004 lá 8.619
triệu đồng . Đặc biệt năm 2005 đã bộc nộ chất lợng cho vay yếu kémtồn tại của nhiều
năm trớc để lại. Cho vay DNNN cũng không nằm ngaòi tình trạng đó. Nam 2005 Ngân
hàn đã trình NHCTVN xử lý nợ nhóm 5 là 82.442 triệu đồng , tuy thế nợ quá hạn và
gia hạn nợ của chi nhánh vẫn phát sinh làm cho d nợ xấu còn chiếm tỷ trọng nợ rất lớn
trong tổng d nợ. D nợ quá hạn 31/12/2005 là 36213,4 triệu đồng(giảm so với đầu năm
là 21,1 tỷ) chiếm 6,6% tổng d nợ cho vay DNNN. Trong năm doanh số nợ quá hạn phát
sinh là 192,8 tỷ , các doanh nghiệp có số phát sinh lớn là: Công ty cơ khí ô tô công
trình 40,8 tỷ, Công ty Bê Tông Vĩnh Tuy 20,5 tỷ , Công ty Thơng Mại Bạch Đằng 20,3
tỷ , Công ty Nguyên Liệu 20 tỷ , Cảng Hà Nội 17,9 tỷ ... Doanh số thu nợ quá hạn 217
tỷ , thu nợ sau xử lý rủi ro là 811 tỷ.
Trong năm nợ gia hạn là 56.803 triệu đồng giảm 36,7 tỷ so với đầu năm , chiếm

7,6% tổng d nợ . Doanh số phát sinh nợ gia hạn là 186,3 tỷ trong đó các đơn vị phát
sinh lớn nhất là : Dửt 8/3 là 55,3 tỷ , Công ty Xây lắp thơng mại I là 30 tỷ , Bê Tông
Thịnh Liệt 23 tỷ... Tuy nhiên , tính cả nợ đã x lý nhóm 5 thì nợ xấu đến 31/12/2005 là
187 tỷ tăng so với năm 2004 là 20tỷ . Nợ xấu thuộc nhóm 3,4 và 5 vẫn còn rất lớn là
161.049 triệu dồng chiếm 21,7% tổng d nợ.
2.2.4. Về hiệu suất cho vay trên tổng nguồn huy động
13
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH
Chuyên đề thực tập
Bảng 12 : Tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn huy động
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
Tổng nguồn
vốn huy động
Tổng d nợ
D nợ với
DNNN
Tổng d nợ/
NVHĐ %
D nợ DNNN/NVHĐ%
31/12/2003 2180 931 872 42.7 40
31/12/2004 2237 944 883 42.2 39.5
31/12/2005 2416,9 740 599 30,6 24,8
31/12/2006 2700,8 686 300 25,4 11,1
31/12/2007 2868,9 684 199 23,8 6,9
( Nguồn : phòng tổng hợp tiếp thị NHCT chi nhánh Hai Bà Trng)
Nhìn vào bảng12 ta thấy tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn nói chung và tỷ lệ
cho vay DNNN tren tông nguồn vốn nói riêng tại Chi nhánh là thấp dới cả mức trung
bình và liên tục giảm trong những năm qua. Trong 5 năm qua tỷ lệ này cha năm nào v-
ợt qua ngỡng 50% . Năm 2003 tỷ lệ cho vay DNNN/ Tổng nguồn huy động là 40%,

năm 2004 giảm nhẹ so với năm 2003 xuống còn 39,5% , và tiếp tục giảm manh qua
các năm 2005 , 2006 , 2007 cụ thể là năm 2005 còn 24,8%, năm 2006 là 11,1% , năm
2007 la 6,9%. Điều này thể hiện hiệu suất sủ dụng vốn của Chi nhánh còn thấp và ngày
càng kém . Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng hàng năm Chi nhánh phải thực hiện
điều chuyển vốn cho Trung ơng vói số lợng lớn . Điêu này ảnh hởng rất lớn đến lợi
nhuận của Chi nhánh do vốn diều chuyển chỉ nhận đợc lãi cao hơn lãi huy động bình
quân nhng lại thấp hơn lãi xuất cho vay. Để nâng cao hiệu suất sử dụng trong thời gian
tới Chi nhánh cần tích cực hơn nữa trong việc tìm kiếm khách hàngmới, tìm kiếm
những dự án khả thi , để tận dụng hết lợi thế về vốn.
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu qủ cho vay DNNN tai chi nhánh NHCT Hai Bà Tr-
ng
Đánh giá hiệu qủ cho vay DNNN qua các chỉ tiêu đã tính toán ở trên
Qua việctính toán các chỉ tiêu ta có thể tháy hiệu qủa cho vay DNNN tại Chi
nhánh NHCT Hai Bà Trng không cao. Cả d nợ và doanh số cho vay trong những năm
gần đây đều giảm sút. Tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn huy động vốn còn ở mức thấp ,
chứng tỏ Chi nhánh chua tận dụng hết nguồn vốn của mình để cho vay thu lãi. Hàng
năm Chi nhánh nộp vốn điều hoàn cho NHCTVN vói lãi suất ổn định thấp hơn lãi suất
14
SV: Hán Đức Trung Lớp: 30A HVNH

×