Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Phát triển nghề nón lá tại thành phố huế, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 88 trang )

SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

ĐẠI HỌC HUÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ
KHOA KINH TÊ CHÍNH TRI
--------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÁT TRIỂN NGHỀ NÓN LÁ
TẠI THÀNH PHỐ HUÊ, TỈNH THỪA THIÊN HUÊ

Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:

Lê Minh Nguyệt Tâm

TS. Hà Xuân Vấn

Lớp: K48 – KTCT
Niên khóa: 2014 - 2018

Huế, tháng 5 năm 2018
SVTH: LÊ MINH NGUYỆT TÂM

1


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

Lời cảm ơn


Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận vừa qua, trước hết
tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại Học
Kinh Tế, Đại Học Huế nói chung, q thầy cơ trong khoa Kinh Tế
Chính Trị nói riêng đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy, cung cấp kiến
thức, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu hồn
thành đề tài khóa luận này. Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành
và sâu sắc nhất đến T.S Hà Xuân Vấn – Giảng viên hướng dẫn đã dành
thời gian, công sức để theo sát, tận tình giúp đỡ, góp ý cho tơi trong
q trình thực tập và hồn thiện đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Tơi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến sự giúp đỡ của
các cô chú, anh chị tại Hội Nón Lá Huế, Hội Phụ Nữ tỉnh Thừa Thiên
Huế, UBND thành phố Huế, chi cục Thống kê thành phố Huế, phòng
Kinh tế Thành phố Huế, UBND các phường An Hòa, Kim Long, Phước
Vĩnh đã tạo điều kiện, cung cấp số liệu cho tôi để thực hiện đề tài
nghiên cứu.
Bên cạnh đó, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
đến gia đình, bạn bè, đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi
để tôi có thể hồn thành khố luận một cách tốt nhất.
Cuối cùng, mặc dù đã cố gắng hết mình nhưng bài
khóa luận chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế. Kính mong sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cơ
giáo và các bạn để khóa luận được hồn thiện hơn.
Một lần nữa, tơi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Lê Minh Nguyệt Tâm


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT............................................................iv
DANH MỤC BẢNG........................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..................................................................................vi
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.....................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................3
6. Đóng góp của đề tài.................................................................................4
7. Kết cấu của đề tài....................................................................................5
NỘI DUNG.......................................................................................................6
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triền nghề TTCN..............6
1.1. Cơ sở lý luận về nghề TTCN..................................................................6
1.1.1. Khái niệm..................................................................................................6
1.1.2. Vị trí, vài trị của TTCN............................................................................7
1.1.3. Nội dung, đặc điểm của TTCN..................................................................9
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến TTCN.....................................................12
1.1.5. Tiêu chí đánh giá phát triển TTCN..........................................................16

1.2. Cơ sở thực tiễn về nghề TTCN.............................................................18
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.............................................18
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước.....................................23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Huế.......................................26

Chương 2. Thực trạng phát triển nghề nón lá ở thành phố Huế............28
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Huế...............28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên thành phố Huế...........................................................28
2.1.2. Đặc điểm dân số, lao động thành phố Huế..............................................29



SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

2.1.3. Tình hình kinh tế, xã hội thành phố Huế.................................................32
2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn trong việc phát triển nghề nón lá ở Thành phố
Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.................................................................................34

2.2. Phân tích thực trạng phát triển nghề nón lá tại thành phố Huế..........36
2.2.1. Khái quát về phát triển TTCN ở thành phố Huế......................................36
2.2.2. Tình hình phát triển nghề nón lá ở thành phố Huế..................................38

2.3. Đánh giá chung tình hình phát triển nghề nón lá ở thành phố Huế....53
2.3.1. Kết quả đạt được.....................................................................................53
2.3.2. Hạn chế...................................................................................................54
2.3.3. Nguyên nhân của kết quả và hạn chế.......................................................55

Chương 3. Phương hướng và giải pháp phát triển nghề nón lá tại thành
phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế..................................................................58
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển..................................................58
3.1.1. Phương hướng.........................................................................................58
3.1.2. Mục tiêu..................................................................................................59

3.2. Các giải pháp chủ yếu..........................................................................60
KÊT LUẬN VÀ KIÊN NGHI.......................................................................66
1. Kết luận.................................................................................................66
2. Kiến nghị...............................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................68
PHỤ LỤC.......................................................................................................70



SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

CN

Cơng nghiệp

CDĐL

Chỉ dẫn địa lý


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1. Dân số trung bình theo giới tại thành phố Huế giai đoạn 2011-2016
Bảng 2.2. Dân số trên 15 tuổi tại thành phố Huế năm 2016 giai đoạn 2014-2016
phân theo ngành kinh tế
Bảng 2.3: Lao động đang làm việc trên địa bàn thành phố Huế
Bảng 2.4. Tỉ lệ lao động trong ngành TTCN trên dân số tại thành phố Huế giai đoạn
2013-2016
Bảng 2.5: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra
Bảng 2.6. Số hộ sản xuất phân theo loại nón lá sản xuất
Bảng 2.7. Tình hình sản xuất nón lá của các hộ điều tra
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến năng suất sản xuất nón lá
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu tiêu thụ nón lá
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tiêu thụ nón lá
Bảng 2.11. Lợi nhuận, tiền cơng theo từng loại nón
Bảng 2.12. Tình hình thu nhập từ nghề nón lá


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Dân số thành phố Huế theo giới tính giai đoạn 2011-2016
Biều đồ 2.2. Cơ cấu dân số thành phố Huế theo độ tuổi năm 2016
Biều đồ 2.3. Tỉ trọng các ngành kinh tế thành phố Huế năm 2015
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu các hộ làm nón theo loại nón lá sản xuất
Biểu đồ 2.5. Các chỉ tiêu tiêu thụ nón lá


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong xu thế mở cửa và hội nhập của đất nước, bên cạnh những ngành kinh tế
chiếm vai trị chủ yếu như cơng nghiệp, dịch vụ thì các ngành nghề tiểu thủ cơng
nghiệp (TTCN) cũng đang dần lấy lại vị trí của mình trong đời sống kinh tế, văn hóa,
xã hội của đất nước cũng như mỗi địa phương. Các ngành nghề TTCN không chỉ có
vai trị giải quyết việc làm cho lao động địa phương mà cịn là một cách thức giữ gìn
và bảo tồn những giá trị văn hóa của dân tộc, các giá trị truyền thống mang tính bản
sắc và đặc thù của từng vùng đất cũng như con người. Những sản phẩm thủ cơng
truyền thống này góp phần tạo nên những di sản cả về phương diện vật thể lẫn phi vật
thể, trong đó nghề làm nón là một nghề có từ lâu đời, sống mãi trong đời sống nhân
dân, đặc biệt là người dân lao dộng bởi những giá trị văn hóa lâu đời mà nó mang lại.
Tuy nhiên, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay, để các nghề
TTCN nói chung và nghề nón lá nói riêng tồn tại và phát triển khơng chỉ là vấn đề của
các cấp chính quyền mà cịn là các vấn đề cụ thể về nguyên liệu đầu vào, nhân cơng,
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Nhìn chung, tuy các nghề TTCN đang ngày càng khẳng định vị trí của mình
nhưng hiệu quả hoạt động của các nghề TTCN ở thành phố Huế cịn thấp. Vì vậy, việc
nghiên cứu phát triển các nghề TTCN tại Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế là cần
thiết, nhằm đánh giá đúng thực trạng và từ đó đề xuất các giải pháp phát triển nghề, từ
đó khai thác có hiệu quả những tiềm năng, thế mạnh của địa phương trên phương diện
nghề truyền thống.
Một trong những nghề TTCN nổi tiếng và có truyền thống lâu đời ở Huế là nghề
nón lá. Hiện nay, trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại và năng động, nghề nón lá đang
đứng trước những thách thức cho sự phát triển của nghề. Để nghề nón lá Huế vượt qua
những khó khăn, thách thức và phát triển hơn trong tương lai, cần thiết phải đánh giá
đúng thực trạng, xem xét những kết quả đạt được và những điểm còn hạn chế, từ đó


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

đưa ra giải pháp giúp nghề nón lá Huế khai thác được các tiềm năng, lợi thế sẵn có của

mình, có định hướng phát triển rõ ràng.
Vì vậy, với những lý do trên, tơi chọn “Phát triển nghề nón lá tại Thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học của mình.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Về phát triển nghề nón lá, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, những bài viết đề
cập đến như:
-

Nguyễn Thúy An (2017), “Phát triển dịch vụ du lịch làng nghề truyền thống tại

thành phố Huế”, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Kinh tế Chính trị, trường Đại học Kinh tế
Huế
-

Trương Công Duy (2014), “Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp tại thành

phố Huế”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Huế
- Phan Thị Thanh Hoa, Nguyễn Thị Chính (2013), “Xây dựng thương hiệu cho
làng nghề truyền thống Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển
- Trần Văn Hòa, Lê Quang Trực (2015), “Phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng
nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế
- Võ Văn Hòa (2014), “Phát triển tiểu thủ công nghiệp huyện Tiên Phước, tỉnh
Quảng Nam”, Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế Phát triển, Đại học Kinh tế Đà
Nẵng
- Nguyễn Thị Thành (2015), “Làng nón Ba Giang, xã Phù Việt, huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh: Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Việt Nam
học, Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội
- Đào Ngọc Tiến, Vũ Huyền Phương, Đoàn Quang Hưng (2012), “Xây dựng hệ
thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững tại một số làng nghề truyền thống Đồng
bằng Bắc Bộ”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển

Và một số đề tài cấp Bộ, Luận văn Thạc sĩ, Khóa luận tốt nghiệp khác cũng có đề
cập đến các vấn đề liên quan tới đề tài nghiên cứu này.
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1.

Mục tiêu nghiên cứu


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về các nghề TTCN, khóa luận trình bày, đánh giá
thực trạng phát triển nghề TTCN nói chung và nghề nón lá nói riêng tại Thành phố
Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đưa ra các giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển nghề
nón lá ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nghề TTCN trong thời ky

hội nhập kinh tế quốc tế.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nghề TTCN nói chung và nghề nón lá

nói riêng ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
-

Đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát triển nghề nón lá ở thành phố Huế, tỉnh


Thừa Thiên Huế trong những năm tiếp theo.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu vấn đề: Phát triển nghề nón lá tại thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

-

Về không gian: địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

-

Về thời gian: Giai đoạn 2013-2018, đưa ra giải pháp đến năm 2022

-

Về nội dung: Nghiên cứu tình hình thực trạng và từ đó đưa ra các giải pháp

nhằm phát triển nghề nón lá tại Thành phố Huế.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Để làm rõ đối tượng và mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau:



SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

5.1.

Phương pháp luận:

Phương pháp luận xuyên suốt là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, nhằm xem xét, phân tích vấn đề một cách khoa học, khách quan.
5.2.

Phương pháp thu thập thông tin và số liệu:

Thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu được thu thập từ hai nguồn cơ bản
sau:
-

Nguồn thông tin thứ cấp: Sưu tầm, thu thập các thơng tin từ sách, báo, tạp chí,

internet, số liệu thống kê, báo cáo, niên giám thống kê,… của UBND thành phố Huế,
các phòng, ban liên quan và các phường trên địa bàn thành phố Huế có liên quan đến
nội dung đề tài.
-

Nguồn thông tin sơ cấp: Thông tin có được qua phương pháp điều tra các hộ

làm nón lá tại thành phố Huế.
5.3.
-


Phương pháp xử lý số liệu:

Đối với số liệu thứ cấp: Dùng phương pháp thống kê, mơ tả bảng biểu. Các

bảng biểu có được từ tài liệu thống kê của các phòng ban liên quan đến nội dung đề tài
-

Đối với số liệu sơ cấp: Các bảng hỏi sau khi thu về được kiểm tra và chọn lọc,

đánh giá phù hợp cho việc nghiên cứu.
5.4.

Phương pháp phân tích thống kê:

Sau khi tiến hành điều tra thì đề tài tiếp tục sử dụng phương pháp thống kê để hệ
thống và tổng hợp tài liệu. Tính tốn và thống kê lại những mẫu điều tra và lập bảng
phù hợp với nội dung nghiên cứu.
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

Góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nghề TTCN nói
chung, nghề nón lá nói riêng.
6.1.

Đóng góp về lý luận:

Đề tài được mở đầu bằng việc hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến
ngành TTCN, các vấn đề lý luận và thực tiễn trước đây cũng được xem xét và phát

triển. Việc chọn và phân tích kinh nghiệm ở các địa phương khác trong việc khôi phục
các nghề TTCN tạo điều kiện thuận lợi cho việc góp phần gợi ý các định hướng, giải
pháp phát triển các ngành nghề TTCN.
6.2.

Đóng góp về thực tiễn cho địa phương:

Đề tài đưa ra các phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nghề nón lá hiện nay
trên địa bàn thành phố Huế, tìm ra các nhân tố chủ yếu tác động, từ đó đưa ra các giải
pháp có khả năng ứng dụng thực tiễn, những định hướng góp phần cho cơng tác hoạch
định chiến lược của các cơ quan quản lý ở địa phương để phát triển các nghề TTCN
nói chung, nghề nón lá nói riêng ở Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngồi ra, đề tài còn là một nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho những người
quan tâm nghiên cứu, nhất là sinh viên ngành Kinh tế và Kinh tế Chính trị.
7. KÊT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngồi mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nghề tiểu thủ cơng nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển của nghề nón lá ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên
Huế
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển nghề nón lá tại thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGHỀ
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHỀ TIỂU THỦ CƠNG NGHIỆP
1.1.1.

Khái niệm

1.1.1.1.
-

Tiểu thủ cơng nghiệp

TTCN là một lĩnh vực sản xuất có quan hệ với sản xuất công nghiệp, TTCN

được coi là một lĩnh vực vừa độc lập, vừa phụ thuộc với công nghiệp. Xét về trình độ
kỹ thuật và hình thức tổ chức sản xuất thì TTCN chính là hình thức phát triển sơ khai
của công nghiệp. [10]
-

Nghề thủ công: Là những nghề sản xuất ra sản phẩm mà kỹ thuật sản xuất chủ

yếu là làm bằng tay. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các nghề thủ cơng
có thể sử dụng máy, hóa chất và các giải pháp kỹ thuật của công nghiệp trong một số
công đoạn, phần việc nhất định nhưng phần quyết định chất lượng và hình thức đặc
trưng của sản phẩm vẫn làm bằng tay. Nguyên liệu của các nghề thủ công thường lấy
trực tiếp từ thiên nhiên; công cụ sản xuất thường là công cụ cầm tay đơn giản. [10]
-

Thủ công nghiệp: Là lĩnh vực sản xuất bao gồm tất cả các nghề thủ công. Về


mặt sản xuất thì thủ cơng nghiệp là hình thái phát triển của công cụ lao động từ thô sơ
bằng tay đến nửa cơ khí kết hợp máy móc hiện đại. Về mặt quan hệ sản xuất, đó là sự
phát triển từ quan hệ thợ bạn, phường hội tới quan hệ chủ xưởng và nhân công làm
thuê.[10]
-

Tiểu công nghiệp: Như tên gọi của nó, tiểu cơng nghiệp chỉ những đơn vị sản

xuất công nghiệp với quy mô nhỏ, tiểu công nghiệp và thủ cơng nghiệp khó tách biệt
với nhau. Tiểu cơng nghiệp là hình thức phát triển cao hơn của thủ công nghiệp trong
điều kiện phát triển công nghiệp ngày nay. [10]


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

-

Ngành tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp: Là lĩnh vực sản xuất bao gồm các

nghề thủ công và các cơ sở công nghiệp nhỏ. Thường các cơ sở công nghiệp nhỏ này
có nguồn gốc từ các nghề thủ cơng phát triển thành. Công nghiệp ra đời và phát triển
theo một quá trình từ quy mơ nhỏ đến quy mơ lớn, khơng phải đột nhiên thay thế toàn
bộ nền sản xuất thủ cơng nghiệp. Vì vậy ta thấy rằng tất nhiên phải xuất hiện hai tình
trạng: một là sự thâm nhập lẫn nhau giữa các ngành sản xuất này; hai là sự tồn tại và
phát triển song song của cả hai hình thức sản xuất công nghiệp và TTCN. [10]
-

Làng nghề TTCN: là làng có nghề TTCN phát triển với một tỷ lệ số hộ và tỷ lệ

thu nhập từ nghề TTCN nhất định, trở thành nguồn thu nhập quan trọng không thể

thiếu được của người dân trong làng. [10]
 Trong điều kiện hiện nay có thể đưa ra khái niệm TTCN như sau: TTCN là
ngành sản xuất thủ công là chủ yếu, bao gồm toàn bộ các cơ sở sản xuất có quy mơ
nhỏ, chun sản xuất các mặt hàng tiêu dùng phi nơng nghiệp truyền thống, có thể sử
dụng tiến bộ kỹ thuật cho một số công đoạn nhưng chất lượng và đặc trưng của sản
phẩm vẫn do thủ công quyết định.
1.1.1.2.

Nghề nón lá:

Nghề nón lá là một trong những nghề tiểu thủ cơng nghiệp có từ lâu đời của Việt
Nam vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay. Sản phẩm của nghề là sản phẩm thủ công
truyền thống, nhân lực làm nghề chủ yếu là nữ giới. Nghề nón lá sản xuất bằng
phương pháp thủ công là chủ yếu, có thể sử dụng máy móc cho một số cơng đoạn
nhưng chất lượng và đặc trưng của sản phẩm vẫn do các cơng đoạn thủ cơng quyết
định.
1.1.2.

Vị trí, vai trò của nghề tiểu thủ cơng nghiệp

1.1.2.1. TTCN góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

Khu vực kinh tế nông thôn và khu vực kinh tế thành thị có sự khác biệt khơng chỉ
ở các đặc trưng của ngành, mà cịn có sự khác biệt ở vị trí địa lý và lực lượng sản xuất,
phân cơng lao động xã hội. [26]
-


Thứ nhất, sự phát triển của TTCN sẽ cho phép tăng tỷ trọng của các ngành công

nghiệp – TTCN trong cơ cấu GDP của địa phương cũng như cả nước, đồng thời kích
thích phát triển dịch vụ, tạo ra cơ hội thu hút nguồn nhân lực.
-

Thứ hai, TTCN có tác động tới mối tương quan giữa các ngành công nghiệp –

nông nghiệp – dịch vụ. Việc tạo ra sản phẩm TTCN sẽ kích thích trao đổi giữa các địa
bàn, khu vực, tạo ra sự phát triển dịch vụ, cũng như đóng vai trị là lực lượng sản xuất
cho lĩnh vực nông nghiệp phát triển, tạo điều kiện cho sự phát triển công nghiệp –
nông nghiệp – dịch vụ, giúp chuyển dịch cơ cấu đi theo hướng tích cực.
1.1.2.2. TTCN với tăng trưởng và phát triển kinh tế
Cũng như các ngành kinh tế khác, TTCN có vai trị khơng nhỏ trong q trình
tăng trưởng và phát triển kinh tế, trước hết là đóng góp vào tăng trưởng GDP. Phát
triển TTCN góp phần làm tăng giá trị hàng hóa, dịch vụ cho nền kinh tế, giúp phát huy
tiềm năng, thế mạnh nội lực của địa phương trong quá trình CNH, HĐH của đất nước.
Mặt khác, sự phát triển TTCN còn tạo ra sự phát triển giao lưu giữa hai khu vực thành
thị và nơng thơn, góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập và đời sống, xóa bỏ dần
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển một
cách đồng đều.[26]
1.1.2.3. TTCN với giải quyết các vấn đề xã hội
- Vấn đề việc làm:
+ Ở khu vực nông thôn, với đặc điểm sản xuất nông nghiệp theo mùa vụ, đã dẫn
đến thất nghiệp trá hình, thất nghiệp theo mùa vụ. Để giải quyết vấn đề này thi việc
chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế là hết sức hợp lý. Phát triển TTCN nông thôn sẽ cho
phép xen kẽ thời gian nhàn rỗi trong năm của nông dân. [26]


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn


+ Ở khu vực thành thị, số người thất nghiệp là tương đối lớn, do nó bao gồm cả
số người thất nghiệp tại chỗ và số người thất nghiệp di cư tự do từ nông thôn đến. Số
lượng người thất nghiệp lớn, nhưng các xí nghiệp cơng nghiệp ở khu vực thành thị
khơng có khả năng thu hút hết lực lượng lao động, vì vậy việc phát triển TTCN sẽ mở
ra một cơ hội cho việc giải quyết việc làm cho người lao động.
Có thể thấy rằng, đẩy mạnh phát triển TTCN là biện pháp hiệu quả để khai thác
tốt nguồn lao động dồi dào, tận dụng lao động tại chỗ, đồng thời cho phép khai thác và
phát huy kỹ năng truyền thống của thợ thủ công theo hướng hiện đại hóa. Phát triển
TTCN cũng là giải pháp nhằm phát huy tối đa nguồn vốn, trình độ lao động vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng quản ký kinh doanh của khu vực kinh tế
vừa và nhỏ.
- Vấn đề xóa đói giảm nghèo:
Hiện nay cả nước tỷ lệ đói nghèo vẫn chiếm một tỷ lệ cao. Đối tượng này tập
trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, nơi mà khả năng mở rộng sản xuất cịn hạn chế,
trình độ dân trí cịn thấp. Trong khi nơng nghiệp bị giới hạn về đất đai sản xuất, việc
phát triển công nghiệp – TTCN có vai trị quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo
thơng qua tăng năng suất và sản lượng trong ngành cũng như các ngành liên quan, tạo
ra thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân, dần dần xóa đói giảm nghèo khu vực
nơng thơn và tạo điều kiện giảm bớt chênh lệch giữa khu vực thành thị và nơng thơn.
Điều đó cho thấy vai trị của TTCN cũng khơng kém phần quan trọng trong xóa đói
giảm nghèo, đặc biệt khu vực nông thôn Việt Nam. [26]
- Vấn đề giữ gìn văn hóa truyền thống:
Trong thời ky hội nhập và phát triển hiện nay, điều cần thiết nhất là phải hội nhập
đúng cách, hịa nhập chứ khơng hịa tan, mà trong đó, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
là điều cốt lõi. Phát triển các nghề TTCN sẽ góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc của mỡi địa phương nói riêng, của đất nước ta nói chung. Bởi lẽ các nghề
TTCN phần lớn đều là những nghề có từ lâu đời, được hình thành và đúc kết từ tinh



SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

hoa mà cha ông để lại. Các nghề TTCN mang trong mình hơi thở của thời gian, của
lịch sử và văn hóa dân tộc, đây là điều đáng quý và cần thiết phải gìn giữ trong bối
cảnh CNH, HĐH hiện nay.
1.1.3.

Nội dung, đặc điểm của nghề TTCN

1.1.3.1. Nội dung của phát triển nghề TTCN
Phát triển TTCN là một nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình CNH, HĐH, nhằm
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo. Nôi dung
phát triển TTCN gồm ba mặt: về số lượng, về chất lượng và về cơ cấu.
- Thứ nhất, về số lượng:
 Mở rộng quy mô các nguồn lực về vốn và về lao động. Với việc mở rộng quy
mô nguồn vốn, phát triển TTCN phải tăng quy mô về vốn và khả năng huy động cũng
như sử dụng hiệu quả vốn. Vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư quyết định việc phân bổ
nguồn lực vào các ngành kinh tế nói chung và phát triển TTCN nói riêng. Về quy mô
nguồn lao động, phát triển TTCN là nâng cao về số lượng, chất lượng nguồn lao động,
khả năng giải quyết việc làm cho người lao động và tỷ lệ lao động có tay nghề. Tận
dụng tối đa lượng lao động, nhất là lao động tại chỗ, lao động nhàn rỗi, đồng thời phải
không ngừng nâng cao năng suất lao động của nhân công.
 Phát triển về quy mơ số lượng sản phẩm của nghề nón lá: Số lượng sản phẩm
chính là biểu hiện trực quan nhất để đánh giá xem nghề nón lá có được phát triển tốt
hay không. Số lượng sản phẩm tiêu thụ càng cao chứng tỏ sự phát triển của nghề nón
lá càng mạnh mẽ.
- Thứ hai, về chất lượng:
 Nâng cao chất lượng sản phẩm TTCN. Để nâng cao chất lượng sản xuất TTCN
cần đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ, chú trọng đầu
tư đổi mới máy móc thiết bị, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất, phát triển mơ hình



SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

sản xuất hiệu quả có áp dụng máy móc vào các khâu trong q trình sản xuất sản
phẩm.
 Tăng cường cơng tác quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát
triển quy mô sản xuất TTCN. Một hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển sẽ phục vụ tích
cực cho sự phát triển của các ngành TTCN, đồng thời tạo điều kiện để hợp nhất và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng là một nội dung
quan trọng nhằm tạo điều kiện để phát triển TTCN phù hợp với phát triển kinh tế xã
hội từng vùng, khu vực. Cơ sở hạ tầng đồng bộ, hồn thiện sẽ góp phần thu hút các
thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Phát triển, gia tăng quy mô
sản xuất TTCN là một trong những tiêu chí quan trọng để nghiên cứu, đánh giá sự phát
triển TTCN.
 Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm TTCN. Một nghề TTCN phát triển đồng
nghĩa với nghề đó có thị trường tiêu thụ ổn định và không ngừng mở rộng. Tuy nhiên,
một trong những khó khăn hiện nay của các nghề TTCN chính là vấn đề thị trường
tiêu thụ sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các đơn vị, cơ sở sản xuất
kinh doanh các sản phẩm TTCN cần chủ động trong việc phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm, trong đó, cần chú trọng đến cơng tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm TTCN
và thực hiện liên kết trong việc tạo nguồn nguyên liệu gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Thứ ba, về cơ cấu:
 Thay đổi cơ cấu sản phẩm trong nghề sao cho phù hợp với sự biến đổi nhu cầu
và thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó thúc đẩy tiêu thụ, nâng cao doanh số. Cơ cấu sản
phẩm biểu hiện mức độ mềm dẻo, linh hoạt của nghề trong điều kiện lịch sử kinh tế xã
hội cụ thể. Đây cũng là yếu tố tác động không nhỏ đến sự phát triển của nghề TTCN,
thủ cơng truyền thống, mà cơ cấu hợp lý của nó là một nội dung quan trọng biểu hiện
sự phát triển đó.
 Xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động chuyên nghiệp, có bài bản cho từng nghề,

làng nghề. Thành lập và phát triển các tổ chức, hiệp hội nghề, hợp tác xã, cơ sở sản


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

xuất có tổ chức hoạt động cụ thể, hiệu quả và hiện đại. Phát triển các mơ hình hoạt
động có tính dây chuyền từ nguyên liệu, chế biến, sản xuất đến tiêu thụ, tạo ra mơ hình
hoạt động hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh và phát triển của các ngành nghề TTCN.
 Cơ cấu các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh thể hiện trình độ phát triển
vềy quy mơ của nghề TTCN. TTCN có nhiều hình thức tổ chức kinh doanh, trong đó
hình thức hộ gia đình vẫn chiếm đa số, số lượng loại hình tổ chức doanh nghiệp và hợp
tác xã chiếm tỷ lệ thấp hơn. Để phát triển TTCN cần có sự tăng trưởng và phát triển ổn
định, khuyến khích phát triển loại hình doanh nghiệp TTCN vì loại hình này có lợi thế
là tính linh hoạt trong việc giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh.
1.1.3.2. Đặc điểm của nghề TTCN
-

Thứ nhất, TTCN sản xuất các mặt hàng phi nông nghiệp, và hầu như không

chịu sự tác động của điều kiện tự nhiên cũng như tính thời vụ trong sản xuất nơng
nghiệp.
-

Thứ hai, TTCN đơn giản về kỹ thuật sản xuất. TTCN được sản xuất trên cơ sở

đơn giản về kỹ thuật sản xuất và đơi khi nó mang tính truyền thống trong một khoảng
thời gian tương đối dài. Ở đây sự tham gia của máy móc nhiều khi khơng mang tính
quyết đinh đối với khả năng cạnh tranh của mỗi cơ sở sản xuất trong cơ chế thị trường.
-


Thứ ba, TTCN có tính linh hoạt trong sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm đơn giản

trong kỹ thuật sản xuất cho nên TTCN rất linh hoạt về sản xuất. Phần nhiều máy móc
được sử dụng trong hoạt động sản xuất TTCN là máy động lực và máy phổ thơng, do
đó việc chuyển từ sản xuất mặt hàng này sang mặt hàng khác là việc khá dễ dàng.
Thêm vào đó vốn đầu tư cũng như vốn sản xuất trong TTCN là tương đối nhỏ, do vậy
những cản trở vào và ra của ngành là không đảng kể. Điều đó tạo ra một sự linh hoạt
và tính mềm dẻo của các lĩnh vực sản xuất TTCN.
-

Thứ tư, TTCN có tính gọn nhẹ về quản lý. Với hình thức sản xuất chủ yếu là cá

thể và hộ gia đình, cao hơn là hình thức tổ chức hợp tác xã. Đây là hình thức sản xuất
quy mơ nhỏ, một người có thể kiêm nhiều vị trí, vừa làm quản lý vừa trực tiếp tham


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

gia vào sản xuất. Công tác điều hành quản lý ở đây phần nhiều mang tính kinh nghiệm,
khơng địi hỏi phức tạp như công tác quản lý các doanh nghiệp quy mơ lớn.
-

Thứ năm, tính dễ dàng trong tổ chức sản xuất. Trước hết, do sản phẩm ngành

TTCN đơn giản về hình thức, khơng địi hỏi độ chính xác q cao, nên việc tổ chức
sản xuất khơng địi hỏi tính phức tạp. Bên cạnh đó, do hình thức sản xuất chủ yếu là hộ
gia đình, với quy mơ nhỏ nên việc tổ chức phân công công việc đơn giản, mọi thành
viên có thể hỡ trợ cho nhau, thay thế nhau trong q trình sản xuất kinh doanh. Hơn
nữa mỡi cơ sở sản xuất thường chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm có quy trình và
cách thức sản xuất nhất định. Chính vì vậy việc tổ chức sản xuất khơng đòi hỏi độ

phức tạp như khi sản xuất nhiểu sản phẩm.
1.1.4.

Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nghề TTCN

1.1.4.1. Nhân tố truyền thống
-

Các nghề TTCN được hình thành cách đây khá lâu, từ hàng chục đến hàng trăm

năm, vì thế các nghề TTCN, thủ cơng truyền thống chính là được sản sinh, được nuôi
dưỡng trong môi trường và các giá trị truyền thống. Có thể xem nhân tố truyền thống
như là nhân tố bên trong, căn nguyên của sự tồn tại và phát triển của nghề TTCN.
-

Các nghề TTCN, thủ công truyền thống là phương tiện trực tiếp và trực quan

nhất phản ảnh bản sắc văn hóa của từng địa phương nơi mà nó tồn tại. Một nghề
truyền thống hình thành được dựa trên những điều kiện tự nhiên và văn hóa của địa
phương đó, như khí hậu, đặc điểm địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, loại nguyên liệu đặc
trưng của địa phương, phong cách sống, sinh hoạt của người dân,... Nếu một yếu tố
truyền thống nào đó góp phần tạo nên nghề mất đi thì nghề TTCN gắn với yếu tố đó
cũng sẽ khơng thể tồn tại và phát triển nữa.
1.1.4.2. Điều kiện tự nhiên và môi trường


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

-


Các nghề TTCN phần lớn có đầu vào tại chỡ, cách thức hoạt động thủ công.

Đối với các nguyên liệu đầu vào và cơng đoạn thực hiện sản phẩm có tính chất mùa vụ
và địa phương, địa lý thì điều kiện tự nhiên và môi trường sẽ ảnh hưởng phần nào.
-

Đối với nguyên liệu đầu vào, đa số những nguyên liệu đều có nguồn từ một

vùng đất nào đó chứ khơng được phổ biến rộng rãi. Ngoài ra, nếu nguyên liệu đó có
tính chất mùa vụ, chỉ có trong một mùa nào đó chứ khơng có quanh năm thì cũng sẽ
ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất của nghề. Trong trường hợp này, vì khơng thể
thay đổi vùng ngun liệu hay thay thế nguyên liệu khác, người thợ thủ công chỉ có
thể tích trữ ngun liệu từ trước nếu có thể hoặc tạm thời dừng sản xuất đợi mùa
nguyên liệu mới.
-

Đối với việc sản xuất sản phẩm thì vấn đề môi trường, thời tiết là yếu tố ảnh

hưởng không nhỏ, đặc biệt là thời tiết. Với các sản phẩm TTCN, thủ cơng truyền thống
có các cơng đoạn như phơi nắng, thời tiết mưa chính là sự trở ngại lớn khi họ không
thể thay thế việc phơi nắng bằng các công cụ khác như máy sấy hay lị vì sẽ ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm, sản phẩm không đạt đúng yêu cầu.
1.1.4.3. Nguồn nhân lực và trình độ tay nghề
-

Nguồn lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu của bất ky ngành nghề nào,

đặc biệt là các ngành nghề TTCN, thủ công truyền thống với hầu hết các công đoạn
sản xuất đều được thực hiện thủ công. Nguồn nhân lực là yếu tố có tác động lớn đến
sản lượng đầu ra của cơ sở sản xuất TTCN. Người lao động là nhân công sản xuất trực

tiếp, năng suất lao động của nhân công quyết định đến sản lượng sản phẩm làm ra. Lao
động chính là động lực của phát triển TTCN.
-

Số lượng, năng suất lao động quyết định sản lượng cịn trình độ tay nghề của

người lao động quyết định đến chất lượng và độ tinh tế của sản phẩm TTCN, thủ công
truyền thống. Với nguyên liệu chất lượng, nhưng lại khơng có thợ tay nghề giỏi, thì
sản phẩm TTCN sản xuất ra khơng thể có được hình thức đẹp, đúng như mong muốn.
Một trong những yếu tố giúp khẳng định thương hiệu cho nghề chính là tay nghề của


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

người thợ. Vì vậy, bồi dưỡng và đào tạo nâng cao tay nghề là yếu tố quan trọng trong
công tác giữ gìn và phát triển nghề TTCN, thủ cơng truyền thống.
1.1.4.4. Nhu cầu thị trường
Sự tồn tại và phát triển của các nghề TTCN phụ thuộc rất lớn vào sự biến đổi của
thị trường. Thị trường vừa là động lực, là điều kiện, thước đo kết quả của hoạt động
sản suất kinh doanh TTCN.
Cũng như các ngành nghề kinh tế khác, một nghề TTCN, thủ cơng truyền thống
có thể tồn tại hay không đều phụ thuộc vào thị trường. Nếu nhu cầu thị trường sụt
giảm hay thị trường khơng có nhu cầu, thì sản phẩm khơng thể tiêu thụ được, điều đó
đồng nghĩa với việc sản xuất mà khơng có đầu ra, như vậy sẽ dẫn đến sự ngưng đọng
sản xuất, nhân cơng khơng có lợi nhuận, khơng có điều kiện để tiếp tục nghề.
1.1.4.5. Nguồn lực vốn
Vốn là yếu tố, là nguồn lực quan trọng đối với bất ky quá trình sản xuất, kinh
doanh nào. Sự phát triển của các nghề TTCN cũng khơng nằm ngồi sự ảnh hưởng của
nhân tố vốn sản xuất.
Để sản xuất sản phẩm, trước hết cần nguồn nguyên liệu đầu vào. Để có nguồn

nguyên liệu ổn định và chất lượng, vốn ban đầu là điều kiện khơng thể thiếu. Trong
q trình sản xuất, các ngành nghề TTCN muốn nâng cao năng suất, sản lượng phải ưu
tiên áp dụng máy móc hiện đại, tiến bộ khoa học kỹ thuật cơng nghệ vào các quy trình
cụ thể. Để làm được điều này, nguồn vốn là một yếu tố khơng thể thiếu được. Ngồi
ra, các cơ sở sản xuất cũng cần có nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà
xưởng, thuê nhân công, liên kết với các nguồn đầu vào và đầu ra.
1.1.4.6. Yếu tố nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản
phẩm TTCN, vì thế tìm kiếm và xây dựng nguồn nguyên vật liệu chất lượng, ổn định
là điều kiện để TTCN phát triển.


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

Một trong những yếu tố cấu thành chất lượng của sản phẩm TTCN, thủ công
truyền thống là tay nghề của người thợ và chất lượng nguyên vật liệu. Đối với yếu tố
nguyên vật liệu, đây là yếu tố chất liệu đóng vai trị bản chất tạo nên sản phẩm, vì thế,
một nguồn nguyên liệu chất lượng, ổn định chính là nhân tố quyết định đến sự tồnt ại
và phát triển của các ngành nghề TTCN. Nếu sử dụng một nguồn nguyên liệu kém
chất lượng, thì sản phẩm TTCN sẽ khơng thể đạt chuẩn, gây mất uy tín cho thương
hiệu, địa phương nơi nghề đó tồn tại.
1.1.4.7. Trình độ kỹ thuật và công nghệ
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ
thuật, công nghệ vào một số khâu trong quá trình sản xuất là cần thiết để nâng cao
năng suất, chất lượng cho sản phẩm thay vì làm hồn tồn bằng tay, thủ cơng như
truyền thống.
Đối với các ngành nghề TTCN, thủ công truyền thống, đặc trưng cơ bản vẫn là
sản xuất bằng tay. Tuy nhiên, với điều kiện cơng nghệ hiện đại, thì áp dụng máy móc
vào một số cơng đoạn khơng bắt buộc bằng tay, có thể làm bằng máy để hỡ trợ cho
người lao động là cách hiệu quả để nâng cao năng suất lao động và sản lượng làm ra

mà khơng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, thậm chí còn mang lại hiệu quả cao
hơn về chất lượng và mẫu mã cho sản phẩm TTCN, thủ công truyền thống.
1.1.4.8. Các yếu tố chính sách

Các yếu tố chính sách là động lực tồn tại và phát triển của nghề TTCN. Các
chương trình khuyến khích, quảng bá giới thiệu sản phẩm, hội chợ, triển lãm, festival
nghề truyền thống và du lịch đang giúp nghề TTCN có sức lan tỏa rộng hơn.
Các địa phương có nghề TTCN, thủ cơng truyền thống hầu hết đều có các chính
sách hỡ trợ, khuyến khích giúp phát triển nghề như chính sách về vay vốn, tín dụng, hỗ
trợ vốn, thành lập các hiệp hội nghề, hợp tác xã. Bên cạnh đó, các lễ hội, chương trình
địa phương tổ chức là phương pháp hiệu quả vừa kích cầu, tăng các chỉ số về hầu hết
các ngành du lịch, thương mại và TTCN, thủ công truyền thống.


SVTH: Lê Minh Nguyệt Tâm GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

1.1.5.

Tiêu chí đánh giá về phát triển tiểu thủ cơng nghiệp

1.1.5.1. Nhóm tiêu chí về số lượng
-

Số lượng cơ sở sản xuất: Số cơ sở tham gia vào sản xuất TTCN càng nhiều

chứng tỏ được vai trị, vị trí, sự phát triển của nghề TTCN trên địa bàn càng lớn. Với
cơ sở sản xuất là hộ gia đình, có thể xét tỉ lệ số hộ sản xuất trên địa bàn nghiên cứu với
công thức sau:
Tỉ lệ số hộ sản xuất = Số hộ làm nghề / Tổng số hộ
-


Số lao động: Một nghề với quy mơ rộng thì địi hỏi phải cần nhiều nhân cơng

với mục đích tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho người tiêu dùng. Điều này cho thấy
rằng số lao động làm việc trong nghề là điều kiện đánh giá sự phát triển của nghề đó.
Một nghề tạo ra nhiều việc làm cho cho người dân thì chứng tỏ nghề đó có quy mơ lớn
và phát triển, đã giải quyết một phần lớn người lao động thất nghiệp tại địa phương,
giúp họ có thu nhập ổn định, cải thiện đời sống, vật chất, tinh thần.
-

Sản lượng sản phẩm: Số lượng sản phẩm sản xuất ra và số lượng sản phẩm

được tiêu thụ ra bên ngoài thị trường chính là thước đo đánh giá sự phát triển của bất
cứ ngành kinh tế nào, và TTCN cũng không nằm ngồi quy luật đó. Sản lượng sản
xuất là tiêu chí đánh giá quy mơ hoạt động của nghề, cịn sản lượng tiêu thụ là tiêu chí
đánh giá hiệu quả hoạt động và tiềm năng phát triển, sức cạnh tranh của nghề. Tỉ lệ sản
lượng tiêu thụ trên sản lượng sản xuất càng gần 1 thì hiệu quả hoạt động của cơ sở sản
xuất càng tốt. Tỉ lệ này càng bé hơn 1 thì chứng tỏ mức độ tiêu thụ sản phẩm càng
thấp, lượng hàng tồn đọng, dư thừa càng nhiều. Ngược lại, nếu tỉ lệ này lớn hơn 1,
chứng tỏ thị trường đang khan hiếm hàng, cơ sở sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu
thị trường, đòi hỏi phải tăng cường mở rộng quy mơ sản xuất.
1.1.5.2. Nhóm tiêu chí về chất lượng
-

Thị trường tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ rộng hay khơng chính là tiêu chí đánh

giá mức độ phủ sóng, quy mơ của nghề TTCN. Thị trường tiêu thụ là mục đích đến



×