Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Chuyển dịch cơ cấu lao động ở thị xã hương trà tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.05 KB, 120 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
---˜&˜---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở THỊ XÃ
HƯƠNG TRÀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

M
À
N

1


LÊ THỊ KIM THÙY
KHÓA HỌC: 2014-2018

2


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
---˜&˜---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở THỊ XÃ
HƯƠNG TRÀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ


M
À
N

3


Sinh

viên Giảng

thực hiện:

hướng dẫn:

Lê Thị kim PGS.
Thùy

viên
TS

Nguyễn

Lớp: K48 - Xuân Khốt
KTCT
Niên

khóa:

2014-2018

H́, 05/2018

4


Lời Cảm Ơn
Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả học tập và
nghiên cứu của tôi trong 4 năm học tại giảng đường
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Để hồn thành
khóa luận này, ngồi sự nổ lực cố gắng của bản thân, tôi
nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tổ
chức và cá nhân.
Tơi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trong và
ngồi trường Đại học Kinh tế đã tận tình truyền đạt kiến
thức, kinh nghiệm cho tôi trong thời gian qua. Đặc biệt,
tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Xuân Khoát người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ chú, anh chị trong
phịng Lao động Thương binh và Xã hội thị xã Hương Trà,
các hộ gia đình được tiến hành điều tra đã giúp đỡ tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực tập.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn
bè đã nhiệt tình giúp đỡ động viên tơi hồn thành tốt
cơng việc của mình.

5


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i

6


DANH MỤC VIẾT TẮT
CCKT
CCLĐ
CNH, HĐH
TTCN
KH - CN
CN
CMKT
CN - XD
KT
ĐVT
BQ
XKLĐ
VSATTP

7

Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu lao động
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tiểu thủ công nghiệp
Khoa học - công nghệ
Công nghiệp
Chuyên môn kỹ thuật
Cơng nghiệp – xây dựng

Kinh tế
Đơn vị tính
Bình qn
Xuất khẩu lao động
Vệ sinh an toàn thực phẩm


DANH MỤC BẢNG

8


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Xn Khốt

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu lao động có ý nghĩa, vai trị quan trọng
đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu lao động
(CCLĐ) được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng, phục
vụ đắc lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT), nó vừa là kết
quả, vừa là yếu tố thúc đẩy chuyển dịch CCKT, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và góp phần cân đối lại
cung - cầu trên thị trường lao động... Chuyển dịch CCLĐ khơng

chỉ tn theo các quy luật kinh tế, mà cịn nhằm vào các mục
tiêu phát triển bền vững, ổn định xã hội, cải thiện môi trường và
phát triển con người.
Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền kinh tế tri thức địi hỏi ngày
càng cao về trình độ tay nghề của người lao động. Việt Nam đã
chuyển sang nền kinh tế thị trường, CCKT đang chuyển dịch
theo chiều hướng tiến bộ. Nhưng sự chuyển dịch này diễn ra
vẫn còn chậm ảnh hưởng rất lớn đến đến phát triển nền kinh tế
Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng
Từ đại hội Đảng lần thứ III, Đảng đã xác định CNH, là nhiệm
vụ trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội
ở Việt Nam. Trong đó nội dung chuyển dịch CCKT ,CCLĐ là vấn
đề cơ bản của đường lối phát triển kinh tế do Đảng và Nhà nước
ta khởi xướng và lãnh đạo, nhằm đẩy mạnh quá trình CNH, đất
nước và tạo điều kiện cho tiến trình hội nhập quốc tế của Việt
Nam ngày càng có hiểu quả. Trong những năm đặc biệt từ khi
đường lối đổi mới của Đảng, CCLĐ ở nước ta đã có sự chuyển
dịch theo hướng tích cực, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
10

SVTH: Lê Thị Kim Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Xn Khốt

nhanh và bền vững, tỷ lệ đói nghèo giảm xuống, góp phần ổn
định chính trị và xã hội…Tuy nhiên, q trình chuyển dịch CCLĐ
ở nước ta diễn ra còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu đề ra.

Chính vì vậy, để đạt được mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước cơng nghiệp vào năm 2020 thì việc chuyển dịch CCLĐ
đóng vai trị quan trọng cần được nghiên cứu.
Thị xã Hương Trà ở vị trí giữa trung độ của tỉnh Thừa Thiên
Huế, nằm trong tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây; Có tuyến
quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc - nam đi qua với chiều dài
12km, tuyến đường phía Tây thành phố Huế dài 19 km, có Quốc
lộ 49A dài 6 km. Hương Trà có 16 đơn vị hành chính trực thuộc,
gồm 07 phường và 09 xã; Với diện tích tự nhiên là 51.853,4 ha
và 118.354 nhân khẩu. Trung tâm hành chính - kinh tế - văn hóa
của thị xã là phường Tứ Hạ, cách thành phố Huế 15 km về phía
Bắc.
Trong thời gian qua, nhờ chủ trương đổi mới của Đảng và
Nhà nước cùng với sự quan tâm của các cấp, các ngành trong
tỉnh và huyện nhà, nền kinh tế của thị xã đã phát triển, đời sống
nhân dân đã thay đổi, đặc biệt sự chuyển dịch CCKT, CCLĐ đã
chuyển dịch theo hướng tiến bộ, lao động nông nghiệp ngày
càng giảm và lao động công nghiệp, dịch vụ tăng lên. Tuy nhiên,
vấn đề chuyển dịch CCLĐ còn rất chậm không đáp ứng nhu cầu
hiện tại, sự dụng nguồn lao động không hiệu quả chưa khai thác
được tài nguyên của địa phương, dân số không đồng đều, quy
hoạch đất đai và bố trí lao động chưa hợp lý. Tiềm năng đất đai
khai thác và sử dụng chưa hiểu quả. Vì vậy, việc nghiên cứu
chuyển dịch CCLĐ để tìm ra giải pháp thích hợp đối với thị xãlà
hết sức cần thiết. Đó là lý do tơi chọn đề tài “Chuyển dịch cơ
11

SVTH: Lê Thị Kim Thùy



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Xn Khốt

cấu lao động ở thị xã Hương Trà tỉnh Thừa Thiên
Huế”.Làm đề tài tốt nghiệp của mình khóa 2014-2018.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động
đã có nhiều cá nhân, cơng trình nghiên cứu, trong đó đáng chú
ý như:
- Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xu hướng hội nhập
quốc tế của PGS-TS Phạm Quý Thọ, nhà xuất bản Lao động – Xã
hội(2006).
- Luận văn Thạc sỹ: "Chuyển dịch cơ cấu lao động trong tiến
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh
Phú Yên”,của Cao Thị Nhung, năm 2011.
- Luận văn Thạc sỹ: "Chuyển dịch cơ cấu lao động trong
tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thị xã
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế” của Nguyễn Văn Nhật, năm
2012.
Ngồi ra, cịn có nhiều, bài viết khác cũng đề cập đến vấn
đề này.Tuy nhiên, trên địa bàn thị xã Hương Trà, chưa có cơng
trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống, tổng quát
và đầy đủ về chuyển dịch cơ cấu lao động của địa phương.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng chuyển dịch CCLĐ ở Thị xã Hương Trà
trong thời gian qua và đề xuất một số định hướng, giải pháp về
chuyển dịch CCLĐ trên địa bàn đến năm 2020.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu


12

SVTH: Lê Thị Kim Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Xn Khốt

- Hệ thống hóa, làm sáng rõ về cơ sở lý luận và thực tiễn về
CCLĐ vàchuyển dịch CCLĐ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch CCLĐở thị xã
Hương Trà trong thời gian qua.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp đẩy mạnh chuyển
dịch CCLĐ ở thị xã Hương Trà trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chuyển dịch CCLĐ ở
Thị xã Hương Trà.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2017 và giải pháp
đến năm 2020. + Về không gian: Trên địa bàn thị xã Hương Trà,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu và thực hiện những
nhiệm vụ của đề tài đặt ra, tác giả sẽ sử dụng các phương pháp
sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác- Lênin vận dụng vào điều kiện thực tế của địa
phương

- Phương pháp thu thập số liệu
+ Số liệu thứ cấp: sử dụng các phương pháp phân tích, tổng
hợp, hệ thống, so sánh, thống kê, đánh giá thông qua các tư
liệu, sách tham khảo, các tạp chí chuyên ngành, báo cáo của
13

SVTH: Lê Thị Kim Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Xn Khốt

phịng, sở, ban, ngành trong thị xã và cả tỉnh; niên giám thống
kê, các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ,...
+ Số liệu sơ cấp: tiến hành phát phiếu điều tra ngẫu nhiên
một số xã trên địa bàn thị xã Hương trà. Điều tra 100 hộ thuộc 3
xã/phường: Hương Thọ, Hương Chữ, Hải Dương đại diện cho
vùng núi, đồng bằng và ven biển trên địa bàn thị xã Hương Trà
bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp lại với
khoảng cách cho trước.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: phỏng vấn một số
lãnh đạo của ủy ban nhân dân thị xã, lãnh đạo các phòng ban,
các xã trên địa bàn thị xã Hương Trà về các vấn đề liên quan
đến tình hình lao động, việc làm, thu nhập, các chính sách kinh
tế - xã hội,...
6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa, làm rõ thêm các vấn đề lý luận và thực tiễn
về CCLĐ và chuyển dịch CCLĐ.
- Đưa ra những đánh giá sát thực về thực trạng chuyển dịch

CCLĐ ở thị xã Hương Trà và nguyên nhân của những hạn chế
trong chuyển dịch CCLĐ ở thị xã.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp cụ thể có tính khả
thi về chuyển dịch CCLĐ ở thị xã Hương Trà trong thời gian tới.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3
chương:

14

SVTH: Lê Thị Kim Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Xn Khốt

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu lao động và
chuyển dịch cơ cấu lao động.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động ở thị xã
Hương Trà tỉnh, Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu lao động ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên
Huế.

15

SVTH: Lê Thị Kim Thùy



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Xn Khốt

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG
VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
1.1. Một số vấn đề chung về cơ cấu lao động và chuyển dịch
cơ cấu lao động
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
-Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế đặc biệt, gắn liền với
quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế trong giới
hạn một địa phương, một quốc gia hay một khu vực. Nền kinh
tế là một hệ thống phức tạp, bao gồm nhiều thành phần, nhiều
nhân tố có mối quan hệ, chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau. Cơ cấu kinh tế thể hiện mối tương quan giữa các thành
phần, các nhân tố đó. Trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân
nào, người ta cũng có thể định tính hoặc định lượng được mức
độ phát triển của CCKT. Các mối quan hệ này một mặt biểu
tượng sự tương quan về mặt số lượng, mặt khác nó biểu hiện
mối quan hệ hữu cơ của chúng về mặt chất lượng và được xác
lập trong điều kiện cụ thể với những giai đoạn phát triển nhất
định, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể của
mỗi nền kinh tế.[2]
Cơ cấu kinh tế không chỉ giới hạn về các mối quan hệ tỷ lệ
giữa các ngành có tính chất cố định mà ln luôn vận động,
thay đổi để phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế
16


SVTH: Lê Thị Kim Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Xn Khốt

trong từng thời kỳ, nhằm mục tiêu phát triển, tăng trưởng kinh
tế, nâng cao hiệu quả sản xuất.[2]
Để cơ cấu kinh tế phát huy hiệu quả thì cần phải có một
q trình, một thời gian nhất định. Thời gian ấy dài hay ngắn
phải tuỳ thuộc vào đặc thù riêng của từng loại CCKT.
Tuy nhiên trạng thái của các điều kiện tự nhiên, xã hội luôn
luôn vận động không ngừng. Do vậy việc duy trì quá lâu một cơ
cấu kinh tế sẽ làm giảm đi tính hiệu quả do bản thân cơ cấu
mang lại. Điều đó địi hỏi những nhà quản lý phải có tầm nhìn
chiến lược, cập nhập thơng tin phục vụ cho việc hoạch định
những chính sách mới và có những điều chỉnh phù hợp kịp thời
với yêu cầu của tình hình mới.
Mặt khác sự thay đổi đột ngột và nhanh chóng sẽ gây ra
những tác động tiêu cực, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế. Cần phải thấy rõ rằng cơ
cấu kinh tế không phải là một mục tiêu được đặt ra do sự nhận
thức của chủ quan, mà phải hiểu đó là một phương tiện để đưa
nền kinh tế đặt được sự tăng trưởng ổn định, bền vững. Từ đó
phải có những xem xét đánh giá dựa vào mục tiêu đạt hiệu quả
kinh tế xã hội mà CCKT đó mang lại như thế nào. Điều này cần
thiết cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nước
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Xây dựng CCKT là một quá trình trải qua những chẳng

đường nhất định chặng đường trước phải tạo đà cho chẳng
đường sau thông qua việc chuyển dịch CCKT. Chuyển dịch CCKT
17

SVTH: Lê Thị Kim Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Xn Khốt

là q trình làm thay đổi cấu trúc, tỷ trọng, tốc độ và chất lượng
các mối quan hệ kinh tế ngành, vùng và thành phần kinh tế
nhằm đạt tới một CCKT hợp lý tạo thế và lực cho tăng trưởng và
phát triển kinh tế xã hội.[1]
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của đảng đã định hướng việc
chuyển dịch CCKT trong thời kỳ CNH, HĐH là: chuyển đổi mơ
hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang
phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy
mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiểu quả, tính bền vững.
Xu hướng của q trình CDCCKT là:
Một là, phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện
đại, tiếp tục tạo nền tảng cho một nước công nghiệp và nâng
cao khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Cơ cấu lại, xây
dựng nền công nghiệp theo hướng phát triển mạnh những
ngành có nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược
với sự phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. Ưu tiên phát triển
công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Phát triển công
nghiệp xây dựng và phát triển hợp lý công nghiệp sử dụng
nhiều lao động, góp phần chuyển dịch nhanh CCLĐ.[5]

Hai là, phát triển nơng nghiệp tồn diện theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với giải quyết tốt vấn đề nông
dân, nông thôn. Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn,
có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao,
thân thiện với môi trường, gắn sản xuất với chế biến và thị
trường, mở rộng xuất khẩu. Khuyến khích tập trung, ruộng đất,
phát triển trang trại, doanh nghiệp nơng nghiệp, đẩy mạnh cơ
giới hóa, áp dụng cơng nghệ hiện đại, bố trí lại cơ cấu cây trồng,
18

SVTH: Lê Thị Kim Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Xn Khốt

vật ni…Phát triển lâm nghiệp tồn diện bền vững, phát triển
mạnh ni trồng thủy sản đa dạng theo quy hoạch, phát huy lợi
thế từng vùng gắn với thịtrường.[5]
Ba là, phát triển các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ tài
chính, ngân hàng, viễn thơng, thương mại, du lịch và các dịch
vụ có giá trị gia tăng cao. Ưu tiên phát triển và hiện đại hóa các
dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thơng, thương mại, du lịch,
vận tải, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo, khoa
học, công nghệ. [5]
Bốn là, phát triển kinh tế - xã hội hài hòa giữa các vùng, đô
thị và nông thôn: phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng
với tầm nhìn dài hạn. Phát triển hài hịa giữa thành thị và nơng
thơn. Phát triển đơ thị phù hợp với q trình phát triển kinh tế,

theo quy hoạch dài hạn, khơng khép kín theo ranh giới hành
chính và xử lý đúng mối quan hệ giữa đơ thị hóa và hiện đại hóa
nơng thơn. Đẩy mạnh việc đưa công nghiệp và dịch vụ về nông
thôn để hạn chế tình trạng nơng dân ra các thành phố, đồng
thời không để một khu vực lãnh thổ rộng lớn nào trống vắng đô
thị.[5]

19

SVTH: Lê Thị Kim Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Xn Khốt

1.1.2 .Cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động
1.1.2.1. Khái niệm cơ cấu lao động và nội dung cơ cấu lao động
-Khái niệm cơ cấu lao động
Cơ cấu, theo quan điểm triết học, cơ cấu hay kết cấu là một
khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ
thống, biểu thị sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại giữa
các bộ phận, thành phần của nó. CCLĐ là một phạm trù kinh tế
tổng hợp, phản ánh hình thức cấu tạo bên trong của tổng thể
lao động, sự tương quan giữa các bộ phận và mối quan hệ tác
động qua lại giữa các bộ phận đó. [1]
CCLĐ thể hiện tỷ trọng của từng thành phần, từng yếu tố
được phân theo từng tiêu chí khác nhau trong tổng thể hoặc tỷ
lệ của từng yếu tố so với một yếu tố khác được tính bằng phần
trăm. Cơ cấu lao động là một phạm trù phản ánh một tập hợp

các bộ phận cấu thành tổng thể lao động theo những tỷ trọng
nhất định và mối quan hệ về lao động giữa các bộ phận đó. [1]
Cơ cấu lao động được tính theo cơng thức sau:
d= Ybp/Ytt x 100
Trong đód: Tỷ trọng lao động của bộ phận so với tổng thể.
ybp: số lượng lao động của từng bộ phận cấu thành nên
tổng thể.
ytt: số lượng lao động của tổng thể nghiên cứu.
Hoạt động của con người là nguồn gốc của mọi của cải vì
lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người
nhằm tạo ra của cải để phục vụ cho con người và xã hội. CCLĐ
20

SVTH: Lê Thị Kim Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Xn Khốt

có thể hiểu là một phạm trù kinh tế tổng hợp, thể hiện tỷ lệ của
từng bộ phận lao động nào đó chiếm trong tổng số, hoặc thể
hiện sự so sánh của bộ phận lao động này với bộ phận lao động
khác. Vì thế, bản thân CCLĐ được chia theo nhiều loại tiêu chí
khác nhau như: Cơ cấu lao động phân theo thành thị, nơng
thơn; CCLĐ chia theo giới tính, độ tuổi; CCLĐ chia theo vùng
kinh tế; CCLĐ chia theo nghành kinh tế; CCLĐ chia theo trình
độvăn hóa chun mơn kỹ thuật( CMKT)[18]
Như vậy, CCLĐ được chuyển dịch tùy theo sự chuyển dịch
của CCKT,phục vụ đáp ứng cho chuyển dịch của CCKT. Ngoài ra,

CCLĐ chuyển dịch nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như sự hấp dẫn của nghề nghiệp, sự chỉ đạo của Đảng, Nhà
nước thơng qua cơ chế, chính sách cụ thể.
- Nội dung cơ cấu lao động
CCLĐ có nội dung theo những tiêu chí khác nhau như:
CCLĐ theo nghành kinh tế; CCLĐ phân theo thành thị, nông
thôn; CCLĐ theo trình độ văn hóa CMKT[2]
+Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế


Thường gắn với q trình phân cơng lao động xã hội và được
phân chia thành ba nhóm ngành lớn là: nơng - lâm - thủy sản,



cơng nghiệp xây dựng, thương mại và dịch vụ.
Sự biến đổi cơ CCLĐ theo ngành gắn liền với trình độ phát triển
kinh tế - xã hội bởi vì, thường gắn với nội dung: CCKT chuyển
dịch theo chiều hướng tiến bộ, tỷ trọng lao động nông nghiệp
giảm và tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ ngày càng
tăng, thu nhập đầu người không ngừng tăng lên, chất lượng
21

SVTH: Lê Thị Kim Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Xn Khốt


cuộc sống của người lao động được thay đổi trong hai ngành
giáo dục và y tế là phản ánh ró nét nhất.
+ Cơ cấu lao động theo vùng lãnh thổ
Quá trình tăng trưởng và phát triển của các ngành kinh tế
tất yếu dẫn đến q trình, tập trung hóa và chun mơn hóa lao
động. Cùng với q trình CNH, HĐH, các khu công nghiệp mới,
các vùng chuyên canh, chuyên sâu nông nghiệp, các thành phố
thị trấn mới dần mọc lên và mở rộng phạm vi hoạt động, dẫn tới
sự chuyển dịch và thay đổi rõ rệt cơ cấu nguồn lao động giữa
các vùng, địa phương…đặc biệt là giữa thành thị và nông thơn.
Thường thì khu vực thành thị có nhiều nhà máy, xí nghiệp, cơng
ty, kinh tế - xã hội phát triển nên cuộc sống cũng như cơ hội tìm
việc làm lớn. Vì vậy, ở khu vực thành thị thu hút được rất nhiều
lao động đến, khu vực nơng thơn thì ngược lại.
Vùng kinh tế là bộ phận của nền kinh tế quốc dân thống
nhất. Về bản chất nền kinh tế là một hệ thống, nhưng không
phải là một hệ thống khép kín mà là mở, khơng chỉ có các mối
quan hệ diễn ra trong nội bộ phạm vi không gian một vùng mà
thường xuyên có những trao đổi vật chất và thơng tin với các
vùng kinh tế khác. Vì vậy, khi phân bố lực lượng sản xuất của
một vùng kinh tế không thể xem xét mối liên hệ nội bộ vùng và
liên vùng vì chúng bổ sung và kết hợp với nhau tạo cơ sở hình
thành vùng kinh tế.
+ Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa, chun mơn kỹ
thuật
Cơ cấu theo trình độ văn hóa: trình độ học vấn thể hiện sự
hiểu biết vấn là tiền đề để con người đi vào khám phá các lĩnh
22

SVTH: Lê Thị Kim Thùy



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Xn Khốt

vực khác như khoa học, văn hóa nghệ thuật. Cơ cấu theo trình
độ CMKT: Chun mơn kỹ thuật thể hiện trình độ chuyên môn
nghề nghiệp, tay nghề của người lao động. Lao động có CMKT
được phân chia thành hai loại: lao động khơng có trình độ là lao
động khơng qua đào tạo, lao động có trình độ là phải qua đào
tạo, qua huấn luyện. Trong mỗi ngành kinh tế ở mỗi trình độ
phát triển có cơ cấu trình độ kỹ thuật khác nhau.
1.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động – khái niệm, ý nghĩa,
phương thức và những tiền đề cần thiết
-Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động
Chuyển dịch CCLĐ là sự vận động chuyển hóa từ trạng thái
CCLĐ này sang trạng thái cơ cấu lao động kia phù hợp với quá
trình phát triển kinh tế xã hội[2]
Chuyển dịch CCLĐ là một quá trình nhằm làm thay đổi cấu
trúc và mối liên hệ lao động theo một mục tiêu nhất định. Nói
cách khác chuyển dịch CCLĐ là quá trình phân bổ, bố trí nguồn
lực lao động theo những quy luật, những xu hướng tiến bộ nhằm
mục đích sử dụng đầy đủ và có hiệu quả nguồn lực lao động để
thực hiện các mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch CCKT.
CCLĐ được chuyển dịch tùy theo sự chuyển dịch của CCKT,
phục vụ và đáp ứng cho chuyển dịch của CCKT. Ngoài ra, CCLĐ
được chuyển dịch nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như sự hấp dẫn của nghề nghiệp, điều kiện làm việc, hưởng thụ
của ngành nghề mới sẽ dịch chuyển sang làm việc; Sự chỉ đạo

của Đảng và Nhà nước thông qua các cơ chế, chính sách cụ thể.

23

SVTH: Lê Thị Kim Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Xn Khốt

Tuy nhiên, khi CCLĐ được chuyển dịch thuận lợi, lại tạo điều
kiện cho chuyển dịch CCKT thuận lợi và đòi hỏi phải chuyển dịch
nhanh CCKT. Do đó, chuyển dịch CCLĐ chính là q trình tổ
chức và phân cơng lại lực lượng lao động xã hội, vì vậy có thể
hiểu 2 khái niệm chuyển dịch CCLĐ và phân công lại lao động
xã hội là hai khái niệm tương đồng bởi vì phân cơng lao động xã
hội là chun mơn hóa ngành nghề cụ thể, còn chuyển dịch
CCLĐ là làm thay đổi chất lượng lao động tức là phải tổ chức và
phân công lại lao động.
Trong quá trình CNH, HĐH sự chuyển dịch CCLĐ gắn liền với
chuyển dịch CCKT. Vì vậy, CCLĐ phải tuân thủ theo quy luật sau:
Tỷ trọng và số lượng tuyệt đối lao động trong nông nghiệp giảm
dần, tỷ trọng và số lượng tuyệt đối lao động trong công nghiệp
ngày càng tăng lên. Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày càng tăng và
chiếm ưu thế so với lao động giản đơn trong tổng lao động xã
hội. Tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất
(dịch vụ) tăng nhanh hơn tốc độtăng lao động trong các ngành
sản xuất vật chất. Phân công lao động xã hội đồng thời là q
trình tích lũy và nâng cao giá trị các nguồn lực xã hội. Ở nước

ta, phương hướng phân công lại lao động xã hội cần triển khai
trên cả 2 địa bàn: tại chỗ và di dân để phát triển về chiều rộng
kết hợp với phát triển chiều sâu, trong đó cần ưu tiên địa bàn tại
chỗ.
- Ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu lao động
Chuyển dịch CCLĐ tạo điều kiện để thực hiện chuyển dịch
CCKT theo hướng CNH,HĐH, nhằm thích ứng với cơ cấu kinh tế
24

SVTH: Lê Thị Kim Thùy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Nguyễn Xn Khốt

mới.Kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới
cho thấy chuyển dịch CCKT đòi hỏi phải phối hợp chặt chẽ với sự
thay đổi về chính sách khoa học kỹ thuật, cơng nghệ, tài chính
với chính sách phát triển nguồn nhân lực.[19]
Chuyển dịch CCLĐ tạo điều kiện phân bố lại lực lượng lao
động hợp lý hơn giữa các vùng lãnh thổ, giữa các ngành nghề,
giữa các khu vực kinh tế, tạo điều kiện cho người la động lựa
chọn ngành nghề phù hợp hơn, tăng cơ hội tìm được việc làm.
[19]
Chuyển dịch CCLĐ tạo điều kiện cân đối lại cung cầu về lao
động, giải quyết vấn đề thất nghiệp, tạo điều kiện giải quyết
việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Chuyển dịch cơ cấu lao động là cơ sở tăng năng suất lao
động xã hội tạo ra giá trị mới ngày càng dồi dào khai thác hiệu

quả tiềm năng của đất nước thúc đẩy phân công lao động xã
hội để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo quy mô
lớn.
Cuối cùng, chuyển dịch CCLĐ để tạo ra nguồn nhân lực có
chất lượng cao, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế. Kết quả của quá trình chuyển dịch CCLĐ theo hướng
CNH, HĐH là tạo ra một nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật
cao, đáp ứng tốt quá trình CNH, HĐH của đất nước. Qua đó một
bước nâng cao khả năng cạnh tranh của lao động trong nước với
lao động nước ngoài.

- Các phương thức chuyển dịch cơ cấu lao động
25

SVTH: Lê Thị Kim Thùy


×