Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Thực trạng quản lý vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CEMACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.92 KB, 31 trang )

Thực trạng quản lý vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty CEMACO
I.Khái quát về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty CEMACO
1.Quá trình hình thành phát triển của công ty
Đầu năm 1958, tổng công ty dược phẩm trực thuộc Bộ Nội Thương được bộ giao cho
nhiệm vụ tổng hợp như cầu của một số bộ khác về hóa chất và dụng cụ thí nghiệm thông
thường. Nhu cầu khi đó chủ yếu là của bộ giáp dục, bộ y tế và bộ nông nghiệp là chính.
Sau đó, để thành một tổ chức chuyên doanh riêng theo đề nghị của tổng công ty. Bộ Nội
Thương ra quyết định thành lập trạm dụng cụ hóa chất thí nghiệp cấp I(14/9/1959), trực thuộc
tổng công ty. Khi ấy, tất cả các tổ chức chuên doanh chỉ là các trạm cấp I chưa được thành lập
công ty, đây chính là tên đầu tiên của công ty. Từ khi tách ra riêng ra, với lúc đầu chỉ có 3-4
người và 2 căn nhà nhỏ ở 25 và 36 Hàng Gà-Hà Nội, trạm hoạt động rất hiệu quả, và được bộ
phận thêm cơ sở ở 30 Tràng Tiền, 1 kho sơn ở Đức Giang, cơ sở ở 38 Hàng Điếu và 70 Hàng
Mã.
Sau một thời gian dài hoạt động cùng với những thay đổi cơ bản về cơ cấu tổ chức, trạm
được nâng lên thành công ty. Đến năm 1972, công ty được chuyển về bộ vật tư cùng với một
số công ty khác như: Công ty xăng dầu,công ty kim khí, công ty điện máy…Sang bộ vật tư,
công ty trực thuộc tổng công ty hóa hóa chất vật liệu điện với cái tên mới là công ty vật tư khoa
học kỹ thuật. Do tính chất và đặc điểm kinh doanh, sau nhiều lần nghiên cứu và bàn bạc, bộ vật
tư đã đưa ra quyết định tách công ty ra khỏi tổng công ty hóa chất vật liệu điện thành công ty
trực thuộc bộ. Quyết định này đã đánh dấu một bước ngoặt mới và có ý nghĩa quan trọng đối
với đơn vị.
Đến 1/1983, theo quyết định của chủ tịch hội đồng bộ trưởng, công ty đựợc chuyển về trực
thuộc ủy ban khoa học kỹ thuật nhà nước để có điều kiện gắn chặt việc cung ứng vật tư với
nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật. Đến 10/1988, công ty lại chuyển về bộ
vật tư.
Một thời gian sau khi 3 bộ(bộ nội thương, bộ ngoại thương và bộ vật tư)sát nhập vào thành
bộ thương mại thì công ty cũng được sát nhập với văn phòng tổng công ty(đã tách các công ty
chuyên doanh vật liệu điện và hóa chất) thành công ty vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ thuật.
Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ Thương Mại, được thành lập theo quyết định số


679/BMT-TCCB của tổng công ty hóa chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí với công ty vật tư
khoa học kỹ thuật. Công ty chính thức đi vào hoạt động theo cơ chế mới từ ngày 01/01/1996
theo điều lệ được bộ thương mại phê duyệt và theo đăng ký kinh doanh số 109820 do ủy ban
kế hoạch thành phố Hà Nội cấp ngày 21/10/1995.
Tháng 6/2004: Để phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước, công ty đổi tên
thành”Công ty cổ phần hóa chất và vật tư khoa học kỹ thuật”. Sự ra đời của công ty cổ phần
hóa chất và vật tư khoa học kỹ thuật không chỉ là bước ngoặt đánh dấu mốc cho sự thay đổi
của cơ chế mới mà công ty còn muốn khẳng định vị thế mới trong nền kinh tế thị trường.
Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty khia thác có hiệu quả các nguồn lực, đáp
ứng nhu cầu của thị trường về các loại vật tư thông dụng, vật tư khoa học kỹ thuật, trên cơ sở
đó mà phát triển doanh nghiệp, tăng tích lũy cho ngân sách nhà nước và cải thiện đời sống cán
bộ công nhân viên.
Hiện nay, công ty có tên: ”Công ty cổ phần hóa chất và vật tư khoa học kỹ thuật”
Tên giao dịch đối ngoại bằng tiếng anh:”CHEMICAL AND SCIENTIC
TECHNOLOGICAL MATERIALSJOINT STOCK COMPANY”
Tên viết tắt: CEMACO Hà Nội.
Trụ sở chính: 70 Hàng Mã-Quận Hoàn Kiếm,TP Hà Nội
Tel: (04)8255710-8267176 - Fax: (04)8255711
Email:
Số vốn điều lệ tại thời điểm thành lập công ty cổ phần là: 12.730.000.000 (đồng).
Trong đó:
Vốn thuộc sở hữu nhà nước là: 4.508.500.000 (đồng) chiếm 35,4% vốn điều lệ.
Vốn thuộc sở hữu của cổ đông là: 7.724.500.000 (đồng) chiếm 60,7% vốn điều lệ.
Vốn thuộc sở hữu cổ đông là cá nhân,pháp nhân ngoài công ty là: 479.000.000 (đồng)
chiếm 3,9%.
Công ty thực hiện hoạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài
khoản Việt Nam và nước ngoài. Sử dụng con dấu riêng và thực hiện kinh doanh
các mặt hang hóa chất công nghiệp, sản xuất, chế biến, dịch vụ và xuất nhập
khẩu. Ngày nay trong xu thế và xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường,
đơn vị không ngừng củng cố và phát triển, xây dụng mạng lưới kinh doanh, đa

dạng hoá nguồn hàng, thu hút khách hàng trên phạm vi cả nước, trở thành nhà
phân phối của nhiều sản phẩm và thương hiệu nổi tiếng trên thế giới và các đối
tác tin cậy, nhà hoạt động kinh doanh vật tư khoa học kỹ thuật năng động hiệu
quả, uy tín thương trường ngày càng nâng cao.
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Kinh doanh về ngành hàng hóa chất, vật tư khoa học kỹ thuật.Ngoài ra còn
thực hiện dịch vụ kỹ thuật và bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa, nhận thầu, trực
tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng công ty được phép kinh
doanh.
Điều tra nắm vững nhu cầu xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh
doanh sản xuất theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt
động của công ty.
Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn mà công ty được giao quản lý. Tự
tạo thêm nguồn vốn để đảm bảo cho việc mở rộng và tăng trưởng kinh doanh.
Thực hiện chính sách tự trang trải về tài chính, sản xuất kinh doanh có lãi đáp
ứng được nhu cầu phát triển xã hội.
Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước để cải
tiến ứng dụng khoa học kỹ thuật nâng cao chất lượng hàng hóa và chất lượng
kinh doanh. Đổi mới và hiện đại công nghệ và phương thức quản lý sử dụng thu
nhập từ chuyển nhượng tài sải để tái đầu tư.
Tuân thủ chính sách chế độ cà pháp luật của nhà nước có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ mà công ty thực
hiện.
Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của bộ luật
lao đông đảm bảo cho người lao đông cũng được tham gia đóng góp ý kiến xây
dựng công ty.
Đảm bảo thực hiện việc quản lý vốn, tài sản và các đơn vị trực thuộc theo
đúng quy định.Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân
sách nhà nước.

3.Đăc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Là một doanh nghiệp cổ phần thương mại nên hoạt động chủ đạo là kinh
doanh đa dạng các mặt hàng: Các sản phẩm và nguyên liệu hóa chất công
nghiệp, vật liệu vật tư khoa học kỹ thuật.
Sản phẩm hóa chất công nghiệp: Đây là mặt hàng chủ đạo là hóa chất công
nghiệp phục vụ cho việc kiểm tra chất lượng, thí nghiệm, khảo sát, chế thử sản
phẩm trong lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu khoa học…Ngoài ra còn có các hàng
ngoài ngành tập trung vào các loại công nghệ lẻ, các kim loại màu, hợp kim mà
trong nước chưa sản xuất được như: Mangan, Silic, Oxit các loại, kẽm thỏi,
quặng Cromit…
• Danh mục các mặt hàng kinh doanh: Hóa chất mạ dùng cho ngành sản
xuất xe đạp; xút và soda cho ngành sản xuất giấy, dệt ; các mặt hàng
boric, borax cho ngành sản xuất thủy tinh; phụ liệu cao su cho việc sản
xuất quả lô sát gạo; titan oxit, than đen cho giầy vải, dép xốp; các loại
muối sunphát (đồng, magie, mangan) cho chế biến thức ăn gia súc; các
mặt hàng khác như kim loại màu, hợp kim; các thiết bị máy móc(ly
tâm màu, ly tâm lạnh, ly tâm mẫu nhỏ, nồi hấp tuyệt trùng có chương
trình, nồi hấp tuyệt trùng có chương trình,…); các dụng cụ thủy tinh
dùng cho thí nghiệm; kinh doanh giao nhận vận chuyển hàng hóa;
kinh doanh tư liệu sản xuất hàng tiêu dùng hàng thự phẩm đã qua chế
biến; kinh doanh bất động sản dịch vụ cho thuê(kho, bãi, nhà
xưởng…); sản xuất chế biến đồ gỗ; liên doanh liên kết với những tổ
chức đầu tư sản xuất chuyển giao công nghệ; được kinh doanh các mặt
hàng mà nhà nước không cấm.
Thị trường sản phẩm:
• Thị trường mua: Ngoài nguồn mua ở nước ngoài, công ty còn lập
được nhiều mối quan hệ với các nhà sản xuất trong nước. Lượng hàng
mua trong nước xấp xỉ khoảng 5% lượng hàng mua vào của công ty,
trong đó chủ yếu là xút.
• Thị trường bán: Đây là thị trường sống còn của công ty, nó ảnh hưởng

mạnh mẽ tới thị trường mua. Mặt hàng hóa chất chiếm doanh số bán
chủ yếu của công ty la: Xút, soda. Đây là những vật tư chủ yếu cơ bản
cho nhiều ngành công nghiệp nhẹ trong nước: Dệt, tẩy rửa, giấy, thủy
tinh.
Ngày nay, thị trường của công ty ngày càng được mở rộng ra trong khắp
nước. Hiện nay, ở khu vực phía Bắc công ty CEMACO Hà Nội là một trong
những doanh nghiệp kinh doanh hàng đầu về hóa chất và vật liệu điện, với sự
đa dạng và chủng loại lớn. Doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu cho các đơn
vị sản xuất trong và ngoài nước. Về thị trường mua thì công ty chủ yếu là
nhập khẩu từ những nước như Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật…
Ngoài ra công ty cũng chú trọng tới nguồn hàng trong nước đẩy mạnh lưu
thông sản xuất,với truyền thống lâu năm sự uy tín trong nghề công ty đã ngày
càng được củng cố và nâng cao trên thị trường quốc tế. Thị trường và bạn
hàng ngày càng được mở rộng các mặt hàng kinh doanh ngày càng phong
phú và đa dạng và đời sống cán bộ công nhân viên được đảm bảo.
4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Là một doanh nghiệp lớn tổ chức theo kiểu vừa tập trung vừa phân tán bao
gồm:
Khối văn phòng ở công ty.
Hệ thống các cửa hàng(số 4,số 6,số 8,số 9,số 10).
Xí nghiệp Hà Nội, xí nghiệp gỗ Gia Lâm-Hà Nội.
Các trung tâm kinh doanh tổng hợp, dịch vụ kỹ thuật.
Các chi nhánh ở Bình Định, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ, Thành Phố Hồ
Chí Minh.
a.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc

Phó giám đốc
Văn phòng công ty
P.tài chính - kế toán
Ban quản lý 265 Cầu Giấy
P. KD- XNK I,III
Cửa hàng 4
Cửa hàng 6
Cửa hàng 8
Cửa hàng 9
Cửa hàng 10
T.tâm
KD
TH
XN Hà Nội
XN Gỗ
T.tâm DV
KT
Chi nhánh Nam Định
Chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh Cần Thơ
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh Thanh Hóa
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông biểu quyết là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty. Bao gồm: Đại hộ đồng có cổ đông thành lập, Đại hội
đồng thường niên và Đại hội đồng cổ đông bất thường. Nghị quyết của các Đại
hội cổ đông chỉ có giá trị khi được các cổ đông nắm giữ trên 50% tổng số cổ
phần của công ty thông qua.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại

hội cổ đông. Hội đồng quản trị hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước hội đồng
quản trị, Đại hội đồng cổ đông và pháp luật. Nhiệm kỳ của mỗi thành viên hội
đồng quản trị là 3 năm. Các thành viên hội đồng quản trị có thể được bầu lại.
Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người đại diện cho công ty trước pháp luật,
lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị và phân công các
thành viên hội đồng quản trị phụ trách, chủ tọa họp Đại hội cổ đông. Hội đồng
quản trị bầu chủ tịch hội đồng quản trị trong số các thành viên hội đồng quản trị.
Chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm tổng giám đốc công ty, khi vắng mặt chủ
tịch hội đồng quản trị có thể ủy quyền cho một ủy viên của hội đồng quản trị
thay mặt đảm nhận trách nhiệm quản trị công ty.
Tổng giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao
dịch và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Tổng giám đốc do hội
đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, nhất thiết phải là cổ đông và có thể là
thành viên hội đồng quản trị.
Các phó tổng giám đốc: Là người giúp tổng giám đốc điều hành công việc.
Các phó tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm trên cơ sở
của tổng giám đốc.
Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh quản trị và điều hành của công ty. Ban kiểm soát có 03 nguời do đại
hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn với đa số phiếu bằng thể thức trực tiếp và bỏ
phiếu kín. Các kiểm soát viên tự đề cử 01 người là kiểm soát viên trưởng.
Nhiệm kỳ của kiểm soát viên cùng nhiệm kỳ với thành viên hội đồng quản trị và
kéo dài thêm 90 ngày để giải quyết các công việc tồn đọng.
Công ty có các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham gia
giúp cho phó tổng giám đốc trong việc quản lý và điểu hành công việc:
• Văn phòng công ty: Phụ trách công tác tổ chức, hành chính của công
ty.
• Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế
toán tòan công ty và hoạch toán kết quả sản xuất, kinh doanh,báo cáo

nhà nước theo quy định.
• Ban quản lý 265 Cầu Giấy: Có chức năng quản lý và bảo vệ kho.
• Phòng kinh doanh XNK: Điều hành các hoạt động kinh doanh, hoạt
động xuất nhập khẩu trong công ty, tổ chức tiêu thụ hàng hóa. Quản lý
cung ứng hàng hóa cho các đơn vị trực thuộc liên quan. Công ty có hai
phòng XNK:
Phòng XNKI: Chịu trách nhiệm ngành hàng hóa chất.
Phòng XNKIII: Chịu trách nhiệm ngành hàng vật tư khoa học kỹ
thuật.
• Khối các đơn vị trực thuộc, bao gồm các xí nghiệp như : Xí nghiệp gỗ
ép, xí nghiệp hóa chất, trung tâm dịch vụ, các chi nhánh Hải
Phòng,Thanh Hóa, Nam Định, Đà Nẵng,Thành Phố Hồ Chí Minh, Cần
Thơ. Ngoài ra ở địa bàn Hà Nội còn có các cửa hàng (số 4, số 5, số 8,
số 9, số 10). Khối đơn vị này thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, dự trữ vật
tư hàng hóa kinh doanh, mua bán, sản xuất sản phẩm, hàng hóa các
loại, các dịch vụ bảo hành sửa chữa…
b.Sơ đồ tổ chức phòng tài chính kế toán
Tổ chức của phòng tài chính kế toán
Kế toán công
nợ với nước
ngoài, theo
dõi tiền gửi,
tiền vay
Kế toán
công nợ
nội bộ
Kế toán
làm giá
Kế toán
quỹ

TGNH
bằng
VNĐ
Kế toán
tổng
hợp
Nhân viên kế toán đơn vị hạch
toán báo sổ
Kế toán
tài sản
bằng tiền
Kế toán
công nợ
Tổ trưởng kế
toán (Kiêm kế
toán tổng hợp)
Thủ
quỷ
Trưởng phòng kế toán
Phó phòng kế toán
Kế toán
hàng
hoá
c.Sơ đồ tổ chức bộ máy phòng kinh doanh của công ty
Tổ chức của phòng kinh doanh
Trưởng phòng kinh doanh
Phó phòng kinh doanh
Chuyên viên công tác xuất nhập khẩu
Các cửa hàng bán hàng trực tiếp
Tổ kế toán đơn vị hạch toán

phụ thuộc
Kế toán
hàng
hoá
5.Một số kết quả hoạt động của công ty CEMACO trong 2 năm 2006-2007
Trong những năm gần đây, trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị
trường. Công ty đã tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển đi lên.
Hàng năm, doanh thu của công ty không những bù đắp tất cả các khoản chi
phí mà còn đem lại lợi nhuận.
Doanh thu và lợi nhuận là 2 chỉ tiêu kinh tế có liên quan mật thiết với
nhau. Một trong những chỉ tiêu kết quả quan trọng để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp
đánh giá xác định mặt chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh thu là một chỉ
tiêu có liên quan chặt chẽ với lợi nhuận, ngoài ra doanh thu cũng là một chỉ
tiêu kinh tế quan trọng đánh giá quy mô và khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp
Bảng cân đối kế toán năm 2005-2006-2007
Đơn vị: VNĐ
stt Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
A Tài sản ngắn hạn 132.600.846.466 152.578.626.971 153.570.835.373
I Tiền và các khoản tương
đương tiền
39.707.324.244 29.973.968.190 29.720.989.136
1 Tiền 39.707.324.244 29.973.968.190 29.720.989.136
2 Các khoản tương đương tiền
II Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
0 0 0
1 Đầu tư ngắn hạn 0 0 0

2 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
hạn
III Các khoản phải thu ngắn hạn 52.136.188.641 76.109.017.072 76.285.044.244
1 Phải thu khác hàng 37.682.553.182 65.094.501.069 48.778.828.622
2 Trả trước cho người bán 1.624.075.630 3.211.111.038 22.360.516.335
3 Phải thu nội bộ ngắn hạn 12.625.614.946 7.277.928.388 5.085.152.772
4 Phải thu theo tiến độ hợp đồng
xd
5 Các khoản phải thu khác 253.944.883 577.188.463 60.546.515
6 Dự phòng phải thu ngắn hạn
khó đòi
-50.000.000 -31.711.886 0
IV Hàng tồn kho 38.147.311.646 37.656.268.595 44.601.084.270
1 Hàng tồn kho 37.760.959.586 44.693.414.685
2 Dự phòng giảm giá tồn kho -104.690.991 -92.330.415
V Tài sản ngắn hạn khác 2.610.021.935 8.839.373.114 2.963.717.723
1 Chi phí trả trước ngắn hạn 26.486.145 40.052.600 147.636.400
2 Thế GTGT được khấu trừ 720.019.020 778.333.621 785.167.866
3 Thuế và các khoản phải thu nhà
nước
0 409.613 76.970.613
4 Tài sản ngắn hạn khác 1.863.516.770 8.020.577.280 1.953.942.844
B Tài sản dài hạn 7.516.451.186 8.516.451.186 9.021.908.821
I các khoản phải thu dài hạn 1.758.066.860 2.965.066.860 2.965.066.860
1 Phải thu dài hạn khách hàng
2 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực
thuộc
1.758.066.860 2.965.066.860 2.965.066.860
3 Phải thu dài hạn nội bộ
4 Phải thu dài hạn khác

5 Dự phòng phải thu dài hạn khó
đòi
II Tài sản cố định 5.553.371.358 5.355.213.063 5.774.459.472
1 TSCĐ hữu hình 5.553.371.358 5.195.579.010 5.685.420.904
Nguyên giá 13.168.476.229 13.596.695.621 15.059.995.428
Giá trị hao mòn lũy kế -7.615.104.871 -8.401.116.611 -9.374.574.524
2 TSCĐ thuê tài chính 0 0 0
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế
3 TSCĐ vô hình 0 133.556.000 89.038.568
Nguyên giá 0 133.556.000 133.556.000

×