Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Phân tích tình hình tài chính của Tổng công ty chè Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.39 KB, 49 trang )

Phân tích tình hình tài chính của Tổng công
ty chè Việt Nam
I/ Vài nét về đặc điểm kinh doanh của Tổng công ty.
1/ Đặc điểm của Tổng công ty chè VN.
Trong sự biến động chung của tình hình kinh tế trong nớc và thế giới và sự biến
động của thị trờng chè nói riêng trong những năm gần đây thì sự hoạt động rời rạc của
các xí nghiệp chế biến công nông nghiệp chè không còn phù hợp nữa, cho nên, Tổng
công ty chè Việt Nam đã đợc thành lập theo Quyết định số 90/Ttg ngày 07/03/1994
của Thủ tớng Chính phủ và theo Quyết định số 394 Nhà nớc - TCCB/QĐ ngày
29/12/1995 của Bộ trởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm 22 công ty
và 6 đơn vị sự nghiệp, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực sản xuất, chế biến và kinh
doanh chè. Mục tiêu chủ yếu của việc thành lập này là có đợc một tổ chức Nhà nớc
chuyên quản lý về chè và các lĩnh vực liên quan đến chè để khai thác thế mạnh của
nông nghiệp Việt nam, tạo công ăn việc làm cho hàng chục ngàn lao động cũng nh
làm nhiệm vụ xuất khẩu quan trọng đối với quốc gia và đóng góp rất căn bản cho sự
phát triển kinh tế- xã hội vùng trung du, miền núi.
Tổng công ty chè Việt nam có trụ sở chính đặt tại 46 Tăng Bạt Hổ, Quận Hai
Bà Trng- Hà Nội, với tổng số nhân viên là 200 ngời. Hình thức hoạt động chủ yếu là
kinh doanh xuất nhập khẩu các loại nông sản, chè, vật t, máy móc thiết bị, hàng tiêu
dùng, hình thức sở hữu vốn là sở hữu nhà nớc.
Tiền thân của Tổng công ty là liên hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp chè
Việt nam. Ngoài việc tiến hành sản xuất, chế biến, kinh doanh, Tổng công ty còn giúp
bộ chủ quản thực hiện một số chức năng quản lý nhà nớc đối với ngành chè. Từ khi
thành lập đến nay, Tổng công ty đã trở thành một tổ chức sản xuất kinh doanh tập
trung vào nhiệm vụ xuất khẩu chè và phát triển trên cơ sở sản xuất kinh doanh đa
dạng, là đơn vị sản xuất kinh doanh lớn nhất trong ngành chè, nòng cốt của Hiệp hội
chè Việt nam, tiêu biểu về kinh nghiệm tổ chức, hoạt động và các thử nghiệm, cải
tiến, đổi mới cơ chế quản lý liên tục trong hệ thống quốc doanh nông nghiệp. Thành
tích của Tổng công ty là một quá trình tích tụ kinh nghiệm hoạt động trong 1/4 thế kỷ
qua, đặc biệt thể hiện tập trung trong thời kỳ đổi mới(1989-1999).
Tổng công ty có nhiệm vụ kinh doanh chè; bao gồm xây dựng và thực hiện


chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển, đầu t, tạo nguồn vốn đầu t, nghiên cứu cải
tạo giống chè, trồng trọt, chế biến, tiêu thụ, xuất nhập khẩu sản phẩm chè, vật t, thiết
bị ngành chè, tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo pháp luật, cùng với chính
quyền địa phơng chăm lo phát triển kinh tế- xã hội ở các vùng trồng chè, đặc biệt đối
với vùng đồng bào dân tộc ít ngời, vùng kinh tế mới... xây dựng mối quan hệ kinh tế
và hợp tác đầu t khuyến nông khuyến lâm với các thành phần kinh tế để phát triển
trồng chè, góp phần thực hiện việc xoá đói giảm nghèo, phủ xanh đất trống đồi núi
trọc và cải tạo môi sinh.
Trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế kinh tế, lãnh đạo Tổng công ty đã nhận thức
sâu sắc tầm quan trọng của việc cải tiến, đổi mới cơ chế quản lý để phục vụ các mục
tiêu chiến lợc lâu dài, mạnh dạn thử nghiệm đổi mới toàn diện và liên tục các mặt cơ
bản nh:
+ Thực hiện cơ chế khoán mới trong nông nghiệp.
+ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát triển công nghệ mới.
+ Đầu t xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu và hiện đại hoá công nghiệp chế biến.
+ Mở rộng thị trờng.
Nên trong thời kỳ đổi mới đã đạt đợc những thành tích xuất sắc. Cho đến nay sau
25 năm hoạt động, Tổng công ty chè đã đựơc tặng thởng 2 Huân chơng lao động hạng
nhì, 18 Huân chơng lao động hạng 3, 15 bằng khen của Thủ tớng Chính phủ và 15 cờ
thi đua của Bộ cùng nhiều phần thởng và danh hiệu cao quý của Đảng, nhà nớc các
đoàn thể và tổ chức xã hội.
Tổng công ty chè Việt nam là doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, có con dấu
riêng đợc mở tài khoản tại các ngân hàng theo quy định của nhà nớc, đợc tổ chức và
hoạt động theo điều lệ mẫu về tổ chức hoạt động của Tổng công ty.
2/ Tổ chức bộ máy của Tổng công ty.
Tổng công ty chè Việt nam bao gồm 10 phòng ban với 22 đơn vị đầu mối trực
thuộc, nằm ở toàn bộ các tỉnh ở Việt nam, do vậy mô hình bộ máy quản lý của văn
phòng Tổng công ty là:
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy của văn phòng Tổng công ty
Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc
Các hội đồng t vấn
Ban kiểm soát
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Các phòng kinh doanh
Phòng kế hoạch đầu t
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức lao động thanh tra
Phòng kỹ thuật công nghiệp
Phòng kỹ thuật nông nghiệp
Văn phòng Tổng
công ty
Trạm vật
t
Cổ Loa
Chi nhánh Tổng công ty tại Hải Phòng
Chi nhánh Tổng công ty tại HCM
Nh vậy, Tổng công ty chè Việt nam là đơn vị sản xuất kinh doanh có quy
mô tơng đối lớn.
ở văn phòng Tổng công ty, hội đồng quản trị(HĐQT) thực hiện các chức năng
quản lý, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nớc
giao, giúp việc cho HĐQT là ban kiểm soát và các hội đồng t vấn.
Ngời có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty là Tổng giám đốc, là đại
diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trớc HĐQT, trớc Bộ trởng bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn và trớc pháp luật về điều hành hoạt động của
Tổng công ty.
Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc theo sự phân công của Tổng giám
đốc, một ngời phụ trách mảng kinh doanh chung của toàn Tổng công ty, ngời thứ hai
phụ trách về công việc đầu t sản xuất của Tổng công ty.

Còn các phòng ban chức năng tiến hành các hoạt động theo chuyên môn và
theo qui định của Tổng công ty. Nh phòng kế toán-tài chính : Tập trung sổ sách tài
khoản, là nơi thực hiện quản lý, kiểm tra tài chính, tổng hợp số liệu kế toán toàn Tổng
công ty, kiểm tra và hớng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính- kế toán và công tác kế
toán tại các đơn vị trực thuộc, đồng thời cung cấp số liệu kịp thời đầy đủ, chính xác
cho Ban giám đốc.
* Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Tổng công ty bao gồm 22 đơn vị
thành viên và mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Tổng công ty.
Tổng công ty tổ chức công tác theo hình thức phân tán: áp dụng đối với các đơn
vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng từ khâu lập chứng từ, các nghiệp vụ phát sinh từ
cơ sở và ghi vào sổ kế toán, cuối tháng gửi toàn bộ về Tổng công ty để kiểm tra, tổng
hợp lên báo cáo chung toàn Tổng công ty.
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Tổng công ty.
Kế toán Tổng công ty
Chi nhánh hải phòng
Chi nhánh
t.p hồ chí minh
Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập
Đối với mô hình kế toán tập trung bao gồm hai chi nhánh Hải Phòng và TP Hồ Chí
Minh. Chi nhánh Hải Phòng, không có tổ chức kế toán riêng tổ chức kế toán ở đơn vị này
chỉ giải quyết việc thu thập chứng từ ban đầu phát sinh ở đơn vị mình cuối tháng gửi toàn
bộ về văn phòng kế toán Tổng công ty để kiểm tra và tổng hợp. Chi nhánh ở TP. Hồ Chí
Minh có điểm khác biệt là: bộ phận kế toán ở đay vẫn tiến hành hạch toán quyết toán
cuối cùng nhng hàng năm kế toán ở văn phòng Tổng công ty cử ngời vào kiểm tra để đa
vào báo cáo tổng hợp của văn phòng Tổng công ty.
Tổng công ty chè Việt nam áp dụng hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ, về báo
cáo tài chính, Tổng công ty áp dụng các loại biểu:
Biểu 01-DN- Bảng cân đối kế toán
Biểu 02-DN -Kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu 03-DN - Lu chuyển tiền tệ

Biểu 09-DN -Thuyết minh báo cáo tài chính
Về hệ thống chứng từ kế toán, Tổng công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán
theo quy định số186 TC /CĐKT ngày 14/03/1995 của Bộ Tài Chính.
Về chế độ kế toán áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp theo quy định số
1141TC /CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính.
Về phơng pháp kế toán, Tổng công ty áp dụng phơng pháp kế toán kê khai th-
ờng xuyên và niên độ kế toán từ 01/01/N đến 31/12/N.
Ta có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của văn
phòng Tổng công ty.
Kế toán trởng phụ trách chung về toàn bộ công tác hạch toán kế toán, thống kê
của Tổng công ty, có các quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Phó phòng kế toán I phụ trách từng khâu trong toàn bộ công tác hạch toán kế
toán, vừa tiến hành kế toán từng nghiệp vụ nhỏ vừa kiểm tra tổng thể cân đối, đảm bảo
chính xác và nhanh chóng.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm bảo quản, thu chi tiền mặt theo đúng chế độ hiện hành.
Trởng phòng kế toán
Phó phòng i
Phó phòng II
Xuất khẩu uỷ thác ngoại tệ
Trả tiền chè cho CSSX
Nhập khẩu mua bán thiết bị vật t
Tài sản cố định và sản xuất
KHTC
toàn
ngành
Thanh toán tiền mặt chuyển khoản
Công nợ
Tổng hợp quyết toán thuế
Tổng hợp sản xuất kinh doanh toàn ngành
Thủ quỹ

Kế toán bộ phận
Sơ đồ 4: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở văn phòng Tổng công ty
II / Phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty chè Việt nam
1/Đánh giá khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách
tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả
quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh và dự báo đợc khả năng phát triển hay chiều hớng suy thoái của
doanh nghiệp, trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu.
Để có một cách nhìn tổng thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp ta sẽ đi tìm
hiểu lần lợt khái quát về tình hình biến động vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, qua
đó thấy đợc mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn để đánh giá đợc tình hình phân bố,
huy động và sử dụng vốn, nguồn vốn phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1/ Phân tích khái quát tình hình biến động về tài sản và nguồn vốn.
1.1.1/ Phân tích khái quát tình hình biến động về tài sản.
Ta tiến hành so sánh tổng tài sản của Tổng công ty cuối năm 1999 so với cuối năm
1998 để thấy đợc sự biến động về số tiền, tỷ lệ. Bên cạnh đó so sánh giá trị và tỷ trọng
của các bộ phận cấu thành tài sản qua 2 năm để thấy nguyên nhân ảnh hởng ban đầu
tới quy mô Tổng công ty.
Nếu nh tài sản của Tổng công ty tăng lên, điều này chứng tỏ quy mô của Tổng
công ty tăng lên và ngợc lại, tài sản của Tổng công ty giảm xuống sẽ phản ánh quy
mô kinh doanh của Tổng công ty giảm đi.
Để làm rõ hơn việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ta tiến hành so sánh giữa tài
sản với các chỉ tiêu phanr ánh kết quả kinh doanh đó là doanh thu và lợi nhuận. Khi
tài sản của Tổng công ty tăng, doanh thu và lợi nhuận cũng tăng thì đánh giá là tình
hình sử dụng và quản lý tài sản có hiệu quả. Còn ngợc lại, tài sản của doanh nghiệp
giảm, doanh thu và lợi nhuận giảm thì đánh giá sử dụng tài sản là không tốt.
Ngoài ra, chúng ta cần phải phân tích sự phân bổ cơ cấu vốn của Tổng công ty có
hợp lý hay không. Là một Tổng công ty phụ trách toàn bộ các đơn vị thành viên nhng

nhiệm vụ chính của Tổng công ty vẫn là kinh doanh nên nêú tài sản lu động mà chiếm
tỷ trọng lớn và có xu hớng tăng lên thì đánh giá là hợp lý.
Ta lập biểu phân tích sau:
Biểu 1: Phân tích tình hình biến động về tài sản
ĐVT: 1000đ
Các chỉ tiêu
Năm 1998 Năm 1999 So sánh
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
TT
(%)
1.Tổng tài sản bq
-Loại A
-Loại B
470.953.052
441.854.795
29.098.257
100,0
93,82
6,18
472.709.523
433.198.779
39.510.744

100,0
91,64
8,36
1.756.471
-8.656.016
10.412.487
0,37
-1,96
+35,78
0
-2,18
+2,18
2. Doanh thu
1.129.093.000 980.621.000 -148.472.000 -13,15
3. Lợi nhuận
46.403.231 32.806.538 -13.596.693 -29,3
Qua biểu 1 cho thấy tổng tài sản năm 1999 tăng 0,37% so với năm 1998 tơng ứng
tăng 1.756.471(nđ), trong khi đó TSLĐ và ĐTNH lại giảm 1,96% tơng ứng với số tiền
giảm 8.656.016 (nđ) và TSCĐ và ĐTDH lại tăng 35,78% với số tiền tăng 10.412.487
(nđ). Nh vậy, sự phân bổ vốn của Tổng công ty là hợp lý vì Tổng công ty vừa có
nhiệm vụ hoạt động kinh doanh vừa có nhiệm vụ sản xuất cho nên việc đâù t vào
TSCĐ là hết sức cần thiết.
Mặc dù vậy hoạt động kinh doanh của Tổng công ty năm 1999 không hiệu quả
bằng năm 1998 cụ thể: Tuy tài sản năm 1999 tăng so với năm 1998, nhng tổng doanh
thu lại giảm 13,15% ứng với số tiền giảm 148.472.000(nđ), và lợi nhuận của Tổng
công ty cũng giảm là 29,3%.
Trên đây là sự biến động khái quát về tài sản của Tổng công ty, trong nội dung này ta
còn tiến hành phân tích khái quát sự biến động về nguồn vốn của Tổng công ty.
1.1.2/ Phân tích khái quát tình hình biến động về nguồn vốn.
Nguồn vốn của doanh nghiệp đợc chia làm 2 loại:

+ Loại A: Nguồn vốn với công nợ phải trả; phản ánh tình hình công nợ của doanh
nghiệp và đây là nguồn vốn đợc tài trợ từ bên ngoài.
+ Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu ; phản ánh khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp và đây là nguồn vốn đợc tài trợ trong doanh nghiệp.
Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn để đánh giá sự huy động vốn đảm bảo
cho quá trình kinh doanh thông qua việc so sánh tổng nguồn vốn qua 2 năm 1998 và
1999. Qua đó các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu t, các đối tợng quan tâm khác thấy
đợcc mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh
nghiệp phải đơng đầu. Điều đó thể hiện qua việc xác định hệ số tự chủ tài chính và hệ
số công nợ phải trả.
Hệ số tự chủ
tài chính
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ =
Tổng công nợ phải trả
Tổng số nguồn vốn
Hệ số nợ có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với hệ số tự chủ tài chính nghĩa là :
Nếu hệ số tự chủ tài chính > 0,5 và có xu hớng tăng hệ số nợ < 0,5 thì đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp là tốt và doanh nghiệp có khả năng tự chủ cao về tài
chính.
Nếu hệ số tự chủ tài chính < 0,5 và hệ số nợ > 0,5 thì đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp là không tốt, khả năng tự chủ tài chính không cao. Để phân tích ta
lập biểu sau:
Biểu 2: Phân tích khái quát tình hình biến động về nguồn vốn
ĐVT:1000đ
Chỉ tiêu
Cuối năm 1998 Cuối năm 1999 So sánh
ST TT(%) ST TT(%) ST TL(%) TT

Loại A 458.216.832 88,13 276.195.999 64,91 -182.020.833 -39,72 -23,22
Loại B 61.727.652 11,87 149.278.561 35,09 87.550.909 +141,83 +23,22
Cộng NV 519.944.484 100 425.474.560 100 -94.469.924 -18,17 0
Hệ số tự chủ
tài chính
0,12 0,35 +0,23 192
Hệ số nợ
0,88 0,65 -0,23 -26,14

Qua biểu số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của Tổng công ty giảm
18,17 % tơng ứng với số tiền giảm 94.469.924(nđ). Điều này cho thấy Tổng công ty
đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn nhng trên thực tế tình hình tài chính của
Tổng công ty vẫn khả quan bởi vì:
Nguồn công nợ phải trả của Tổng công ty cuối năm 1999 giảm 39,72% tơng ứng
với số tiền giảm là 182.020.833(nđ). Trong khi đó, nguồn vốn chủ sở hữu tăng
141,83% tơng ứng với số tiền tăng 87.550.909 (nđ).
Bên cạnh đó ta nhận thấy tỷ trọng giữa hai khoản mục này có sự biến động mạnh
nh: Nguồn vốn chủ sở hữu của Tổng công ty cuối năm 1998 chỉ chiếm 11,87% nhng
đến cuối năm 1999 đã tăng lên 23,22%, nguyên nhân tăng nh vậy là do khoản nợ phải
trả giảm, chứng tỏ việc điều chỉnh kết cấu nguồn vốn của Tổng công ty là hợp lý,
giúp Tổng công ty tăng đợc khả năng tự chủ về tài chính.
Mặt khác ta thấy hệ số nợ của Tổng công ty cuối năm 1999 so với cuối năm 1998
giảm 0,23 lần chứng tỏ trong kỳ Tổng công ty đã cố gắng trong việc trang trải các
khoản nợ, còn hệ số tự chủ tài chính cũng đã tăng lên 0,23 lần so với cuối năm 1998
tuy hệ số tự chủ còn thấp nhng ta cũng ghi nhận sự cố gắng phấn đấu của Tổng công
ty trong việc giảm sức ép nợ vay từng bớc chủ động về vốn phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua đây tạo điều kiện giúp đỡ cho Tổng công ty
có khả năng huy động đợc nguồn vốn.
Nh vậy qua phần 1.1, ta đã có một cách nhìn khái quát về tình hình tài chính của
Tổng công ty chè Việt nam. Nhng đây mới là biến động ban đầu, cha đủ để biểu hiện

tình hình tài chính của Tổng công ty. Do đó, để thấy đợc những nguyên nhân ảnh h-
ởng đến tình hình trên và có cơ sở đánh giá chính xác ta đi vào phân tích mối quan hệ
cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
1.2 / Phân tích mối quan hệ giữa TS và NV.
Muốn nắm đợc tình hình chung về hoạt động tài chính của doanh nghiệp ta cần
phải xem xét mối quan hệ này. Trên phơng diện lý thuyết, mỗi doanh nghiệp đều có
nguồn vốn chủ sở hữu để trang trải cho các loại tài sản phục vụ cho hoạt động kinh
doanh mà không phải đi vay, đi chiếm dụng.
Theo quan điểm của luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp có hai loại bao
gồm tài sản lu động và tài sản cố định. Hai loại này đợc hình thành chủ yếu từ nguồn
vốn chủ sở hữu. Tức là:
Cân đối1:B.Nguồn vốn = A. Tài sản [I +II + IV + V(2,3) + VI ] + B, Tài sản (I,II,III)
Cân đối 1 : Chỉ là cân đối mang tính lý thuyết, nghĩa là với nguồn vốn chủ sở hữu,
doanh nghiệp đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi
vay hoặc đi chiếm dụng. Trong thực tế thờng xảy ra một trong hai trờng hợp.
Vế trái > Vế phải. Trờng hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn, không sử dụng hết
nên sẽ bị chiếm dụng.
Vế trái < Vế phải: Do thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc chắn doanh
nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoaì.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu
không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp đợc phép đi vay để bổ sung
vốn kinh doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn
cha đến hạn trả, dùng cho mục đích kinh doanh đều đợc coi là nguồn vốn hợp pháp.
Do vậy về mặt lý thuyết ta lại có:
Cân đối 2:
B. Nguồn vốn + A. Nguồn vốn [ I (1,2) + II ] = A. Tài sản ( I + II + IV + V(2,3) +
+ VI) + B. Tài sản ( I + II + III )
Cân đối 2 hầu nh không xảy ra mà trên thực tế thờng xảy ra một
trong hai trờng hợp:
-Vế trái > Vế phải. thể hiện việc không sử dụng hết nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn

vốn vay cho quá trình kinh doanh, nên bị các đơn vị khác chiếm dụng. Trong trờng hợp này
số vốn công ty bị chiếm dụng lớn hơn số vốn đi chiếm dụng, cụ thể:
[(3-8 ) I + III ] A. Nguồn vốn < [ III + (1+4+5) V ] A. Tài sản + IV. B. Tài sản
- Vế trái < Vế phải, trờng hợp này nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay không đủ
phục vụ cho các hoạt động chủ yếu, nên Công ty phải đi chiếm dụng vốn ở các đơn vị
khác và số vốn đi chiếm dụng > lớn hơn số vốn bị chiếm dụng, ta có
[(3-8 ) I + III ] A. Nguồn vốn > [ III + (1+4+5) V ] A. Tài sản + IV. B. Tài sản
Mặt khác, do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán, tổng số tài sản luôn luôn
bằng tổng số nguồn vốn nên tổng hợp cân đối 1 và 2 ta có:
Cân đối 3: (A + B ) Tài sản = (A + B ) Nguồn vốn
Căn cứ vào số liệu thu thập đợc của Tổng công ty chè Việt nam ta có thể phân
tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty nh sau:
Cân đối 1:
B. Nguồn vốn = A. Tài sản ( I + II + IV + V(2,3) ]+ B. Tài sản ( I + II + III )
Biểu 3:Biểu phân tích cân đối 1
ĐVT : 1000 đ
1999 B. Nguồn vốn A. TS( I + II + IV + V(2,3) ]+ B. TS( I + II + III) So sánh
Cuối năm
1998
61.277.652
43.276.533 + 53.565.123 + 9.254.986
+32.504.601 = 138.601.225
-77.232.573
Cuối năm
1999
149.278.561
46.527.632 + 40.193.407 + 9.232.478
+28.029.422 = 123.982.939
+ 25.295.622
Biểu 3, cho thấy, nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm 1998 không đủ trang trải cho

những hoạt động cơ bản, cụ thể là cuối năm 1998 nguồn vốn chủ sở hữu không đủ bù
đắp là 77.232.573 (nđ). Nhng cuối năm 1999 nguồn vốn chủ sở hữu đã đủ để trang
trải cho hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp thừa nguồn vốn là 25.295.622 (nđ).
Điều này khẳng định mức độ đảm bảo về vốn cuối năm 1999 tốt hơn cuối năm
1998 và để xem xét thêm về nguồn vốn chủ ta phân tích tiếp cân đối 2.
Biểu 4: Biểu phân tích cấn đối 2
ĐVT:1000đ
Năm 1999 B. NV + A. NV [ I (1,2) + II ] A. TS ( I + II + IV + V(2,3) + B. TS So sánh
Cuối năm
1998
466.695.019 138.601.225 328.093.794
Cuối năm
1999
390.404.110 123.982.939 266.421.171
Với số liệu ở bảng trên, ta thấy nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm
1998 và cuối năm 1999 đều sử dụng không hết vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo phân tích ở cân đối 1 thì cuối năm 1998 Tổng công ty thiếu một lợng vốn
là 77.232.573 (nđ), Tổng công ty đã huy động thêm đợc một lợng vốn là:
405.417.367(nđ), điều này cho thấy Tổng công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng và ta
có :
+ Vốn đi chiếm dụng = [(3 - 8 ) I + III ] A. NV
= [I- (1,2)I + III ] A. NV
Cuối năm 1998 = 366.144.847- 316.862.733 + 3.520.352 = 52.802.466
Cuối năm 1999 = 209.490.209- 180.300.000 + 5.880.241 = 35.070.450
+ Vốn bị chiếm dụng = [ III + (1+4+5) V ] A. TS + IV.B. TS
Cuối năm 1998 = [ 373.843.328 + 7.499.912 ] = 381.343.240
Cuối năm 1999 = 297.134.565 + 8.357.056 = 305.491.621
Nh vậy, cuối năm 1998 doanh nghiệp chiếm dụng 52.802.466 (nđ), trong khi đó
số vốn bị chiếm dụng lại lớn hơn rất nhiều 381.343.240. Cuối năm 1999 cũng vậy
doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn nhiều hơn, nhng so với cuối năm

1998 thì cuối năm 1999 Tổng công ty đi chiếm dụng vốn ít hơn. Vậy để nâng cao đợc
hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh, yêu cầu cần thiết đối với Tổng công ty là cần
tìm mọi biện pháp thu hồi công nợ để thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn.
2 / Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài
sản bao gồm tài sản cố định và tài sản lu động. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài
sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc tiến hành liên tục
và có hiệu quả.
Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần tập
trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn.
Nguồn vốn của doanh nghiệp đợc hình thành trớc hết từ các nguồn của bản thân chủ
sở hữu. Sau nữa hình thành từ nguồn vốn vay và nợ hợp pháp. Cuối cùng nguồn vốn đ-
ợc hình thành từ các nguồn bất hợp pháp. Có thể phân loại các nguồn vốn ( nguồn tài
trợ ) thành hai loại:
- Nguồn tài trợ thờng xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp đợc sử dụng thờng
xuyên lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn
vốn vay nợ dài hạn, trung hạn(trừ vay - nợ quá hạn).
- Nguồn tài trợ tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào
hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Thuộc nguồn tài trợ tạm thời
trong các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn và các khoản vay- nợ quá hạn; các khoản
chiếm dụng bất hợp pháp của ngời bán, ngời mua.
Có thể khái quát nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Nguồn tài trợ tài sản
Tổng
số
tài
sản
Tài
sản
cố

định
- TSCĐ hữu hình - Vốn chủ sở hữu
Thờng
Xuyên
Nguồn
tài
trợ
-TSCĐ vô hình - Vay dài hạn, trung hạn
- TSCĐ thuê mua - Nợ dài hạn, trung hạn
- Đầu t dài hạn
vv... - Vay ngắn hạn
Tài
sản l-
u
động
- Tiền
-Nợ phải thu
- Đầu t ngắn hạn
- Hàng tồn kho
vv...
Tạm
Thời
- Nợ ngắn hạn
- Chiếm dụng bất hợp pháp
Khi xem xét sự bù đắp của các loại nguồn vốn cho các loại tài sản căn cứ vào thời
gian sử dụng của từng loại nguồn vốn và tính chất của từng loại tài sản thì nguồn vốn
thờng xuyên nên để bù đắp cho TSCĐ và ĐTDH, còn nguồn vốn tạm thời nên để bù
đắp cho TSLĐ và ĐTNH.
Khi phân tích ta có thể xem xét các trờng hợp sau:
-Tr ờng hợp 1 : TSLĐ đợc bù đắp bởi hai nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm

thời.
Nguồn vốn thờng xuyên Nguồn vốn tạm thời
TSCĐ & ĐTDH
> 1
TSLĐ & ĐTNH
< 1
- Tr ờng hợp 2 : Nguồn vốn nào thì bù đắp cho tài sản đó.
Nguồn vốn thờng xuyên
TSCĐ & ĐTDH
= 1
Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ & ĐTNH
= 1
- Tr ờng hợp 3 : Nguồn vốn thờng xuyên không bù đắp đủ cho TSCĐ và đợc một
phần nguồn vốn tạm thời bù đắp.
Nguồn vốn thờng xuyên
TSCĐ & ĐTDH
< 1
Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ & ĐTNH
> 1
Đối với Tổng công ty chè Việt nam ta lập biểu phân tích sau
Biểu số 5: Biểu phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
ĐVT : 1000đ
Chỉ tiêu
Cuối năm
1998
Cuối năm
1999
So sánh

ST Tỉ lệ (%)
1. TSLĐ & ĐTNH 478.184.897 388.212.660 -89.972.237 -18,82
2. TSCĐ & ĐTDH 41.759.587 37.261.900 -4.497.687 -10,77
3.NVTX 61.727.652 149.278.561 +87.550.909 +141,83
4.NV tạm thời 458.216.832 276.195.999 -182.020.833 - 39,72
5.NVTX / TSCĐ &ĐTDH 1,16 1,01 +2,33 +138,69
NVTT / TSLĐ & ĐTNH 0,96 0,71 -0,25 -26,04
Qua biểu số liệu trên ta thấy sự bù đắp của nguồn tài trợ cho các loại tài sản thuộc
trờng hợp 1. Trờng hợp tốt nhất đối với doanh nghiệp vì nguồn vốn thờng xuyên thừa
để bù đắp cho nhu cầu về tài sản cố định mà còn tài trợ một phần cho tài sản lu động
điều đó tiếp tục lại đợc khẳng định rằng Tổng công ty có khả năng tự chủ đợc về vốn
so với cuối năm 1998.
Đặc biệt ta nhận thấy tính chủ động trong kinh doanh của Tổng công ty cuối năm
1999 tốt hơn cuối năm 1998 vì tỷ lệ NVTX / TSCĐ & ĐTDH tăng so với cuối năm
1998 là 138,69% tơng ứng với tăng 2,33 lần.
Bên cạnh đó, Tổng công ty chè Việt nam còn có nhiệm vụ chủ yếu là vừa hoạt động
điều hành sản xuất, vừa có hoạt động kinh doanh, điều đó đòi hỏi Tổng công ty phải
có một lợng vốn lu động thờng xuyên là cao và đó cũng chính là điều mà chúng ta cần
phân tích.
+ Phân tích nhu cầu vốn l u động th ờng xuyên.
Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên: Là lợng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để
tài trợ cho một phần tài sản lu động bao gồm: Các khoản phải thu, hàng tồn kho; các
TSLĐ khác( trừ tiền). Khi đó
Nhu cầu vốn lu động
thờng xuyên
= Các tài sản lu động
(trừ tiền)
- (Nợ ngắn hạn +
Nợ khác)
Khi nhu cầu vốn lu động thờng xuyên > 0, chứng tỏ nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài

không đủ cho nhu cầu vốn, doanh nghiệp phải huy động thêm nguồn vốn dài hạn để
tài trợ.
Khi nhu cầu vốn lu động < 0, cho thấy nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài thừa để tài
trợ cho lợng vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp cần.
Căn cứ vào số liệu thu thập đợc ta lập biểu sau:
Biểu số 6: Phân tích nhu cầu vốn thờng xuyên.
ĐVT 1000 đ
Chỉ tiêu Cuối năm 1998 Cuối năm 1999
So sánh
ST Tỉ lệ (%)
1.Các khoản phải
thu
373.843.328 297.134.565 -76.708.763 -20,52
2. Hàng tồn kho 53.565.123 40.193.407 -13.371.716 -24,96
3. TSLĐ khác 7.499.912 8.357.056 857.144 +11,43
4. Nợ ngắn hạn 366.141.847 209.490.209 -156.651.638 -42,78
5. Nợ khác 3.520.352 5.880.241 2.359.889 +67,04
6.NC vốn LĐTX 65.246.164 130.314.578 +65.077.414 +99,76
Qua biểu 6 ta thấy nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cuối năm 1999 > 0 tức là
nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài không đủ bù đắp cho các sử dụng ngắn hạn nên doanh
nghiệp phải sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ. Mặc dù các khoản tài sản lu động
giảm mạnh các khoản phải thu giảm 20,51%, hàng tồn kho giảm 33,27%, trong khi đó
TSLĐ khác lại tăng nhng số tăng không nhiều so với TSLĐ thực có.
Vì vậy Tổng công ty cần phải giảm hơn nữa mặt hàng tồn kho để không bị đọng
vốn, qua đó sẽ giảm đợc khoản nợ ngắn hạn và nợ khác.
+ Phân tích vốn l u động th ờng xuyên
Vốn lu động thờng xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình
hình tài chính. Chỉ tiêu này cho biết:
- Liệu doanh nghiệp đó có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay
không ?

-TSCĐ có đợc tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không?
Từ đó ta lập biểu phân tích sau:
Biểu 7: Biểu phân tích vốn lu động thờng xuyên
ĐVT: 1000 đ
Chỉ tiêu Cuối năm 1998 Cuối năm 1999
So sánh
ST Tỉ lệ (%)
1. TSCĐ & ĐTDH 41.759.587 37.261.900 -4.497.687 -10,77
2. NVCSH 61.727.652 149.278.561 87.550.909 +141,83
3. Nợ dài hạn 88.554.634 60.825.849 -27.728.789 -31,31
4. VLĐTX(2 + 3-1) 108.522.698 172.842.210 +64.319.512 +59,27
Qua việc phân tích trên, một lần nữa khẳng định rõ nét việc TSCĐ đợc tài trợ
vững chắc bởi nguồn vốn dài hạn và mức độ tài trợ có sự tăng trởng, cụ thể vốn lu
động thờng xuyên cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 tăng về số tiền là
64.319.512(nđ), tơng ứng là 59,27%. Điều này giúp cho doanh nghiệp ngày một đáp
ứng tốt hơn yêu cầu về vốn trong việc thanh toán công nợ phải trả và khả năng thanh
toán ngày càng cao.
Để thấy khả năng sẵn sàng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền hay nói
cách khác là thể hiện số vốn bằng tiền của doanh nghiệp, ta tiến hành so sánh giữa
vốn lu động thờng xuyên với nhu cầu để thấy đợc mối liên hệ giữa chúng. Ta lập bảng
phân tích sau:
Biểu số 8: Biểu phân tích vốn lu động thờng xuyên với nhu cầu.
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu Cuối năm 1998 Cuối năm 1999
So sánh
ST Tỉ lệ (%)
1. VLĐTX 108.522.698 172.842.210 +64.319.512 +59,27
2.NC VLĐ TX 65.246.164 130.314.578 +65.068.414 +69,73
3. Vốn bằng tiền (1-2) 43.275.534 42.527.632 -748.902 -1,73
Qua biểu phân tích trên ta thấy do nhu cầu vốn lu động cuối năm 1999 quá cao

trong khi đó nguồn vốn lu động không đáp ứng đủ. Do vậy chênh lệch giữa số cuối
năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 57.654.584( nđ), tơng ứng giảm tỷ lệ
63,49%. Điều đó chứng tỏ cuối năm 1999 doanh nghiệp đã tăng sử dụng tiền mặt lên
nhiều, tức là doanh nghiệp đã đa tiền vào lu thông dẫn đến lợng vốn bằng tiền giảm.
Qua việc phân tích này ta thấy Tổng công ty có khả năng tự chủ đợc về vốn, thể
hiện qua vốn lu động thờng xuyên > 0 và nhu cầu vốn lu động thờng xuyên > 0, chứng
tỏ toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đợc tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn.
Cũng qua đó giúp cho doanh nghiệp có thể thanh toán đợc các khoản nợ ngắn hạn và
tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc đánh giá là tốt.
3 / Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Nh ta đã biết tài sản của doanh nghiệp bao gồm TSLĐ & TSCĐ. Trong đó TSLĐ là
tất cả những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp trong thời gian sử dụng, thu
hồi và luân chuyển trong một chu kỳ kinh doanh dới một năm.
Còn tài sản cố định là những tài sản của doanh nghiệp có thời gian sử dụng dài
trong nhiều chu kỳ kinh doanh.
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp là sự đánh giá biến
động của các bộ phận cấu thành tài sản của doanh nghiệp. Để từ đó thấy đợc trình độ
sử dụng vốn, việc phân bổ giữa các loại tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh
có hiệu quả và hợp lý hay không, để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong nội dung này ta sử dụng phơng pháp so sánh để phân tích, bằng cách lập
biểu phân tích để xác định sự tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng của
từng loại, từng mục tài sản để từ đó đa ra nhận xét, đánh giá.

×