Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIETINBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.9 KB, 19 trang )

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIETINBANK

3.1 TẦM NHÌN VÀ ĐỊNH HƯỚNG NHỮNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

TRUNG VÀ DÀI HẠN CHÍNH SAU CỔ PHẦN HĨA CỦA VIETINBANK
3.1.1 Tầm nhìn
Xây dựng VietinBank thành Tập đồn Tài chính – Ngân hàng với hai trụ cột
chính là Ngân hàng thương mại và Ngân hàng đầu tư trên cơ sở áp dụng các thông lệ
quốc tế tốt nhất, tiêu chuẩn hóa các dịch vụ, quản trị ngân hàng và quản trị nguồn nhân
lực, hướng tới mục tiêu trở thành tập đồn tài chính hàng đầu tại Việt Nam, ngang tầm
với khu vực và vươn xa tầm hoạt động ra thế giới. Sau khi chuyển đổi sang hoạt động
theo mơ hình ngân hàng cổ phần, VietinBank sẽ tiến hành cổ phần hố các cơng ty con,
đồng thời tiếp tục mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác thơng qua hình thức liên
doanh, liên kết ở mức các cơng ty con nhằm đa dạng hố hình thức sở hữu, tận dụng
kinh nghiệm của các đối tác chiến lược, đặc biệt là các đối tác chiến lược nước ngoài
nhằm góp phần xây dựng và phát triển VietinBank. VietinBank cùng với các cơng ty
con sẽ tạo thành nhóm cơng ty hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ - con. Giai đoạn tiếp
theo, VietinBank sẽ tiếp tục các bước chuyển đổi để thành lập Tập đồn tài chính Ngân
Hàng Cơng Thương Việt Nam.
3.1.2 Định hướng những chiến lược kinh doanh chính sau cổ phần hóa
Chiến lược tăng cường năng lực tài chính, phát triển mạng lưới, đa dạng hóa
sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh
Tập trung nguồn lực củng cố và mở rộng hệ thống mạng lưới kinh doanh, tăng
cường năng lực tài chính, nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh. Duy
trì vị thế thị phần, phát triển mở rộng hoạt động hiện tại trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ
và đẩy mạnh ngân hàng bán buôn và tập trung mở rộng thị phần tại các khu vực khách
hàng trọng điểm trên cơ sở an toàn và sinh lời cao. Tận dụng hệ thống mạng lưới và cơ
sở hạ tầng sẵn có để phát triển thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Đa dạng hóa
danh mục đầu tư có kiểm sốt đảm bảo làm chủ được tình hình tài chính, chú trọng tăng



mạnh vốn chủ sở hữu, bảo đảm đạt các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh và an toàn
hoạt động, phát triển bền vững của VietinBank như: Tốc độ tăng trưởng, tỷ suất lợi
nhuận (ROE, ROA), tỷ lệ an toàn vốn (CAR), các tỷ lệ về khả năng thanh toán,… đạt
mức cao, tỷ lệ nợ xấu thấp ở thị trường Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Chiến lược về chuẩn hóa mơ hình tổ chức, quản trị điều hành và minh bạch
hóa tài chính
Chuẩn hố mơ hình tổ chức, cơ chế quản trị, điều hành hệ thống phù hợp với xu
hướng phát triển của thị trường và chuẩn mực quốc tế. Thực hiện cổ phần hoá
VietinBank để huy động các nguồn lực cho phát triển và cải thiện chất lượng, quản trị
hoạt động ngân hàng; Nhà nước sẽ sở hữu trên 50% vốn điều lệ và nắm giữ quyền chi
phối; lựa chọn cổ đông chiến lược nước ngoài tham gia đầu tư vốn, quản trị, điều hành,
phát triển công nghệ, sản phẩm; niêm yết cổ phiếu ở thị trường chứng khoán trong nước
và quốc tế. Phát triển VietinBank thành tập đồn tài chính ngân hàng mạnh, hoạt động
theo mơ hình cơng ty mẹ - con, đa sở hữu; kinh doanh đa ngành, trong đó cốt lõi là hoạt
động ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư và các dịch vụ tài chính. Lựa chọn và áp
dụng các thơng lệ quốc tế tốt nhất vào mơ hình tổ chức, quản trị, điều hành, quản lý và
kiểm soát rủi ro. Hồn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về quản trị, điều hành kinh
doanh, quản lý và kiểm sốt rủi ro, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, đánh giá hiệu quả kinh
doanh theo thông lệ quản trị hiện đại trong lĩnh vực tài chính ngân hàng trên thế giới.
Chiến lược về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Cải thiện căn bản
chất lượng nguồn nhân lực
Từ năm 2010 đến năm 2015 sẽ tiếp tục cơ cấu lại nguồn nhân lực một cách
mạnh mẽ, không tăng mà giảm số lượng, tăng chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội
ngũ cán bộ có trình độ và năng lực chun môn cao, đào tạo nhiều hơn các kiến thức
nghiệp vụ của ngân hàng quốc tế, ngoại ngữ, tin học; Tuyển dụng thêm nhiều cán bộ có
trình độ chun mơn cao ở các nghiệp vụ, có khả năng tạo doanh số, lợi nhuận nhiều
cho VietinBank. Tiếp tục hoàn thiện thực hiện cơ chế động lực tiền lương, tiền thưởng
theo nguyên tắc gắn lợi ích với trách nhiệm, kết quả, năng suất, hiệu quả công việc của
từng cán bộ nhân viên VietinBank. Thực hiện chương trình tính đầy đủ chi phí, hiệu quả

đến từng đơn vị sản phẩm, cá nhân.


Chiến lược về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển mạnh công nghệ thông tin ngân hàng, xây
dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an tồn và hiệu quả, đẩy mạnh
ứng dụng cơng nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực quản trị ngân hàng, kiểm soát rủi ro,
phát triển sản phẩm dịch vụ mới. Coi công nghệ ngân hàng là yếu tố then chốt, là cơ sở
nền tảng để phát triển, hội nhập tích cực với khu vực, quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh
tranh, chất lượng, năng suất, hiệu quả hoạt động kinh doanh của VietinBank.
3.1.3

Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới
Năm 2010 được đánh giá vẫn còn nhiều khó khăn thách thức đối với nền kinh tế,

đặc biệt đối với ngành ngân hàng nói riêng. Mặc dù kinh tế thế giới đã có dấu hiệu phục
hồi, nhưng chưa thực sự bền vững, các nước kinh tế phát triển vẫn cịn gặp nhiều khó
khăn và có thể ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư nước ngoài
của Việt Nam. Mục tiêu kinh tế tổng quát của Chính phủ và Quốc hội đề ra là tiếp tục
giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý đi đôi với
nâng cao chất lượng tăng trưởng, ngăn chặn lạm phát trở lại, tăng khả năng đảm bảo an
sinh xã hội.
Trên cơ sở phân tích các bối cảnh kinh tế và lợi thế so sánh của ngân hàng, Ban
lãnh đạo VietinBank đã xác định phương hướng hoạt động của ngân hàng trong năm
2010 như sau:
3.1.3.1

Định hướng hoạt động
Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng thơng qua nâng


cao năng lực tài chính, cơng nghệ và quản trị rủi ro. Không ngừng thay đổi tư duy quản
trị theo hướng áp dụng các chuẩn mực tiên tiến, hiện đại trên thế giới trong hoạt động
ngân hàng. Tập trung phát huy các lợi thế, khắc phục các tồn tại/hạn chế, tận dụng tối
đa các cơ hội trên thị trường, nhằm hoàn thành thắng lợi các mục tiêu kinh doanh năm
2010, tạo tiền đề cho việc thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng đến năm
2015, xây dựng VietinBank trở thành một tập đồn tài chính ngân hàng lớn mạnh có sức
cạnh tranh cao theo phương châm: “An toàn – Hiệu quả - Hiện đại – Tăng trưởng bền
vững”.


3.1.3.2 Kế hoạch hoạt động kinh doanh
Để triển khai và thực hiện thành công các mục tiêu đặt ra, Ban lãnh đạo
VietinBank dự kiến kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2010 như sau:
Tăng vốn chủ sở hữu , nâng cao năng lực tài chính
Đây là một trong những mục tiêu hàng dầu của VietinBank trong năm 2010.
VietinBank thực hiện tăng vốn điều lệ từ 11.252 tỷ đồng lên 19.833 tỷ đồng bằng
phương án phát hành cổ phiếu theo 3 đợt: Đợt 1: VietinBank sẽ phát hành cổ phiếu cho
cổ đông hiện hữu; Đợt 2: Phát hành cổ phiếu mới cho Cơng ty Tài chính quốc tế (IFC);
Đợt 3: Phát hành cổ phiếu mới cho cổ đông chiến lược nước ngồi.
Tăng trưởng quy mơ tài sản
Trong năm 2010, VietinBank tập trung tận dụng tối đa ưu thế về mạng lưới,
nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới để tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng quy
mô tài sản và thị phần hoạt động.
Đối với hoạt động huy động vốn: Trong điều kiện nền kinh tế năm 2010 dự báo
có nhiều khó khăn, cạnh tranh trên thị trường tài chính ngân hàng ngày càng cao, Ban
lãnh đạo VietinBank xác định công tác phát triển nguồn vốn là nhiệm vụ trọng tâm,
hàng đầu, là yếu tố quyết định đến quy mơ tài sản của ngân hàng. Vì vậy, tồn hệ thống
tiếp tục triển khai tích cực cơng tác khai thác, tiếp thị thu hút nguồn vốn linh hoạt, năng
động, đưa ra các sản phẩm, dịch vụ đa dạng để đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng
khách hàng, đảm bảo đạt được quy mô nguồn vốn tăng trưởng cao, cơ cấu hợp lý.

Đối với hoạt động sử dụng vốn: Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tín dụng và đầu tư
theo nguyên tắc tăng trưởng an toàn và hiệu quả. Cụ thể:
+ Đối với hoạt động tín dụng: Xây dựng và duy trì cơ cấu tín dụng phù hợp với
định hướng của Ngân hàng Nhà nước và nguồn lực của VietinBank; tìm kiếm và tiếp
cận các khách hàng có tiềm lực tài chính lành mạnh, các dự án khả thi, hiệu quả cao,
bảo đảm khả năng trả nợ; tiếp tục thúc đẩy mạnh hoạt động tín dụng trong các lĩnh vực
được nhà nước khuyến khích như cho vay thu mua, chế biến lương thực, nông sản, thuỷ
hải sản, đáp ứng nhu cầu vốn cho xuất khẩu, chú trọng hơn nữa các mảng cho vay tiêu
dùng, cung cấp các dịch vụ trọn gói có đặc thù phù hợp với từng đối tượng khách hàng.


+ Đối với hoạt động đầu tư: Chủ động phân tích dự báo diễn biến của thị trường
tài chính, tiền tệ để nắm bắt kịp thời cơ hội; tập trung phát triển hoạt động kinh doanh
trên thị trường liên ngân hàng, thị trường trái phiếu, giữ vững vai trò là một trong
những ngân hàng tạo lập thị trường và có ảnh hưởng trên thị trường tiền tệ, thị trường
trái phiếu Việt Nam. Đa dạng hoá danh mục đầu tư trên thị trường vốn và thị trường
tiền tệ. Tăng tỉ lệ đầu tư vào trái phiếu chính phủ, trái phiếu cơng ty lớn, có độ thanh
khoản và hiệu quả cao.
Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tái cấu trúc cơ cấu thu nhập của ngân hàng, theo đó
đẩy nhanh thu nhập từ các hoạt động dịch vụ, phi tín dụng. Chú trọng nâng cao trình độ
nghiệp vụ, kỹ năng khai thách dịch vụ bán hàng, thái độ phục vụ, tư vấn, chăm sóc
khách hàng đối với đội ngũ cán bộ bán hàng trực tiếp. Tiếp tục triển khai Quy chế Nội
dung Lao động và Quy chế văn hoá doanh nghiệp để thiết lập các chuẩn mực về giao
tiếp và thái độ phục vụ khách hàng đối với cán bộ VietinBank, nghiên cứu phát triển
đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới, chuẩn hố quy trình cũng như mọi hoạt đọng cung
cấp sản phẩm, dịch vụ của VietinBank đối với khách hàng.
Phát triển cơ sở khách hàng và sản phẩm.
Hiện nay, VietinBank đã có một hệ thống khách hàng lớn, tiềm năng, có danh
mục sản phẩm đa dạng đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, trước yêu cầu hội

nhập, cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, chiến lược của VietinBank là tiếp
tục thúc đẩy việc tìm kiếm các đối tượng và nhóm khách hàng tiềm năng. Nghiên cứu
và triểu khai các sản phẩm mới, mang tính đón đầu để đáp ứng các yêu cầu của các
nhóm khách hàng mục tiêu, thúc đẩy việc mở rộng cơ sở khách hàng. Bên cạnh đó, hoạt
động chăm sóc các khách hàng truyền thống cũng sẽ tiếp tục được chú trọng. Tận dụng
hoạt động của các Cơng ty con như Chứng khốn, Cho th tài chính, Bảo hiểm, Khai
thác tài sản, thành lập và đưa vào hoạt động Công ty Bảo hiểm Nhân thọ, Công ty Quản
lý Quỹ để cung cấp các sản p hẩm, dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng, tăng thu
dịch vụ cho ngân hàng.
Phát triển ngân hàng bán lẻ


Tập trung nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển và triển khai mơ hình ngân
hàng bán lẻ, triển khai các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ đến các khách hàng một
cách thuận tiện và hiệu quả nhất, tận dụng tối đa mạng lưới rộng lớn và các sản phẩm
dịch vụ đa dạng hiện có để thu hút các khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng
tài chính của VietinBank. Tăng cường sự gắn kết giữa Ngân hàng mẹ và các đơn vị
thành viên để đẩy mạnh bán chéo sản phẩm, đem lại tiện ích tối đa cho khách hàng
đồng thời tăng thu nhập từ dịch vụ, tổ chức và bố trí nhân viên bán hàng có tính chun
nghiệp cao, tối đa hố khả năng bán hàng.
Cơng tác quản trị rủi ro và kiểm tra kiểm soát
Tiếp tục chiến lược mở rộng mạng lưới bằng việc thành lập thêm chi nhánh,
phòng giao dịch, điểm giao dịch tại các địa bàn tiềm năng, tại các đô thị, thương mại,
khu công nghiệp mới; nâng cao hiệu quả hoạt động của các Chi nhánh, Phòng giao
dịch. Phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, phát triển ngân hàng quốc tế, mở rọng
hoạt động kinh doanh của VietinBank ra thị trường nước ngoài. Trong năm 2010,
VietinBank sẽ thúc đẩy nghiên cứu thành lập văn phòng đại diện/chi nhánh tại các nước
có quan hệ thương mại chặt chẽ với Việt Nam. Dự kiến trong thời gian tới sẽ thành lập
Văn phòng đại diện và nâng cấp lên Chi nhánh VietinBank tại Frankfurt và Berlin
(Đức), xúc tiến thành lập liên doanh ngân hàng Hồi giáo với một ngân hàng lớn tại

vùng Trung Đông.
Phát triển nguồn lực ngân hàng
Hiện nay VietinBank là ngân hàng thương mại duy nhất tại Việt Nam có hệ
thống trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực riêng của ngân hàng. Trong năm
2010, VietinBank sẽ tiếp tục đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống trường đào tạo để
nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo trong nội bộ hệ thống, tăng cường kiến thức và
khả năng cho đội ngũ cán bộ cơng nhân viên tồn hệ thống VietinBank.
Tiếp tục thực hiện thường xuyên công tác phân công công việc, đánh giá, quy
hoạch, bổ nhiệm theo đúng năng lực và trình độ cán bộ. Tiếp tục triển khai phổ biến sâu
rộng Văn hoá doanh nghiệp và Quy chế nội dung lao động VietinBank, xây dựng môi
trường và văn hoá làm việc đề cao nguyên tắc, kỷ luât, tạo động lực tốt cho việc nâng
cao hiệu quả hoạt đọng của ngân hàng. Xây dựng và tạo dựng nguồn cán bộ có năng


lưc, trình độ, đạo đức và tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng nhu cầu phát triển của
ngân hàng trong giai đoạn hội nhập quốc tế.
Phát triển công nghệ, hiện đại hoá ngân hàng
Trong năm 2010, VietinBank tiếp tục tích cực triển khai giai đoạn 2 của Dự án
hiện đại hoá ngân hàng nhằm tạo sự đột phá về công nghệ và sản phẩm, đảm bảo đủ
khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong và ngoài nước. Cụ thể, thực hiện đầu tư,
nâng cấp và đưa vào sử dụng các Module Treaury, Quản lý rủi ro tín dụng, Quản lý rủi
ro tác nghệp, Quản lý tài chính, Internet Banking, Contact Centrer, mua bán vốn theo kỳ
hạn, tiếp tục nâng cấp module Quản trị nhân sự… Xây dựng chiến lược phát triển công
nghệ thông tin đến năm 2015 đảm bảo tiếp cận được các tiêu chuẩn tiên tiến trên thế
giới, cải tiến nâng cấp hệ thống Corebanking và các module nghiệp vụ hiện tại để hỗ trợ
tích cực, có hiệu quả cho các hoạt động nghiệp vụ xử lý giao dịch của VietinBank.
Xây dựng cơ bản
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng hệ thống các Trụ sở chi nhánh để đảm bảo
cơ sở vật chất cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân
hàng đặc biệt một số cơng trình trọng điểm như: Trụ sở chính VietinBank tại 25 Lý

Thường Kiệt (Hà Nội), các cơng trình Trụ sở chính VietinBank tại miền Trung và Thành
phố Hồ Chí Minh, hệ thống Truờng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Hà nội,
Huế và Đồng Nai. Đặc biêt, VietinBank sẽ tập trung đẩy nhanh tiến độ thiết kế để
chuẩn bị khởi công xây dựng Cơng trình Khu tổ hợp tháp VietinBank tại Ciputra (Trụ
sở chính VietinBank từ giai đoạn 2015 trở đi).
Đẩy mạnh công tác truyền thông, quản bá
Hoạt động truyền thông, Marketing trong năm 2010 sẽ được thực hiện theo
hướng chuyên nghiệp hơn nữa, góp phần quảng bá thương hiệu VietinBank ngày càng
sâu rộng, thân thuộc và gắn với giá trị cuộc sống của khách hàng và công chúng.
3.1.3.3 Các chỉ tiêu kế hoạch của VietinBank năm 2010
Tổng tài sản đạt 300 ngàn tỷ, tăng trưởng 25%
Tổng nguồn vốn huy động tăng

30%


-

Cho vay nền kinh tế tăng

-

Tỷ lệ nợ nhóm 2 dưới 3%; Nợ xấu dưới 2%

-

Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản

85%


-

Tỷ lệ cho vay trung , dài hạn dưới

42%

-

Lợi nhuận trước thuế :

4.000 tỷ đồng

-

Thu dịch vụ đạt:

1.500 tỷ đồng

3.1.4

30%

Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của VietinBank trong thời
gian tới
Hoạt động TTQT ngày càng trở nên quan trọng, gắn bó mật thiết với các hoạt
động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại. Định hướng phát triển hoạt động
TTQT phải dựa trên cơ sở định hướng phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của
VietinBank. Là một trong bốn Ngân hàng Thương mại Nhà nước lớn nhất giữ vai trò
quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam, VietinBank đã không ngừng nỗ lực
hết mình để đưa hoạt động TTQT của ngân hàng phát triển, đáp ứng được nhu cầu của

các doanh nghiệp xuất nhập. Trong thời gian tới, VietinBank đã có những định hướng
nhằm đưa hoạt động này phát triển hơn nữa, cụ thể:

-

Làm tốt chính sách khách hàng, giữ gìn quan hệ với khách hàng truyền thống,
bên cạnh đó cần tăng cường hoạt động marketing nhằm thu hút nhiều hơn nữa những
khách hàng tiềm năng, chủ động tiếp cận các khách hàng lớn, có chính sách mềm dẻo
đối với từng đối tượng khách hàng nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.

-

Phối hợp với nhiều hoạt động trong ngân hàng tạo điều kiện cho hoạt động
TTQT diễn ra nhịp nhàng đạt hiệu quả, như hoạt động kinh doanh ngoại tệ, marketing,
tín dụng…

-

Thực hiện tốt hiện đại hóa ngân hàng, sử dụng tốt công nghệ và mạng tin học
mới nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, thúc đẩy quá trình hội nhập và phát
triển kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua.

-

Đào tạo cán bộ có nghiệp vụ thanh toán quốc tế để nâng cao chất lượng TTQT,
đáp ứng yêu cầu của sự phát triển trong điều kiện hội nhập.


Có chiến lược phát triển hoạt động TTQT rõ ràng, phù hợp với năng lực của


-

từng chi nhánh cũng như mơi trường cạnh tranh bên ngồi.
Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ TTQT hiện có và các dịch vụ TTQT tiềm

-

năng như dịch vụ bao thanh toán… đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT nhằm
đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của khách hàng doanh nghiệp và cá nhân trong
và ngoài nước.
Mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ thơng qua hình thức thực hiện các chính

-

sách ưu đãi và nới lỏng các quy định đối với doanh nghiệp tham gia sử dụng dịch vụ
TTQT như tín dụng nhập khẩu, bao lãnh thanh tốn…
Đổi mới cơng nghệ ngân hàng theo hướng cơng nghiệp hóa, nâng cao khả năng

-

áp dụng những phần mềm dịch vụ để đáp ứng u cầu một cáchnhanh chóng, an tồn
thuận tiện cho hoạt động TTQT.
Chỉ tiêu hoạt động TTQT năm 2010:
-

Tổng doanh số: 25 tỷ USD trong đó:
Nhập khẩu: 10 tỷ
Xuất khẩu: 5 tỷ
Chuyển tiền: 10 tỷ.


3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH

TỐN QUỐC TẾ TẠI VIETINBANK
3.2.1

Tăng cường hoạt động marketing
Thông qua hoạt động marketing, ngân hàng có thể củng cố và tạo được hình ảnh

tốt đẹp đối với các ngân hàng khác và khách hàng. Trên cơ sở đó giữ vững và thu hút
thêm lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT của VietinBank. Bên cạnh đó, thơng qua
hoạt động Marketing ngân hàng cũng có thể giới thiệu và kích thích khách hàng sử
dụng các sản phẩm mới của ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng tăng thị phần và doanh
thu từ hoạt động này.
Xây dựng chiến lược thu hút khách hàng
Khách hàng là yếu tố vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, nó quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Và hoạt động TTQT tại


VietinBank cũng luôn đặt khách hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu, luôn hành động
với phương châm" Sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của VietiBank". Tuy
nhiên, trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong và ngoài nước để
thu hút được khách hàng đến với ngân hàng mình VietinBank cần xây dựng được chiến
lược khách hàng hợp lý, thu hút khách hàng.
VietinBank cần phải đa dạng hoá các đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần
kinh tế, khơng nên có sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế khác nhau. Tuy
nhiên, cần có chế độ ưu đãi hợp lý đối với khách hàng truyền thống, các khách hàng lớn
của ngân hàng và cố gắng đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, cần
tiến hành phân loại khách hàng để đánh giá và có những chính sách ưu đãi thích hợp
như ưu đãi về phí, tỷ lệ ký quỹ... nhằm khuyến khích phát triển, phù hợp với định
hướng phát triển của ngân hàng.

− Đối với những khách hàng lớn thường xuyên có hoạt động xuất nhập khẩu, ngân hàng

cần có chính sách ưu đãi như miễn giảm một số loại phí, giảm lãi suất cho vay, ưu đãi
về tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C... để thu hút và duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền
thống.
− Đối với những khách hàng ít có hoạt động TTQT, ít có kinh nghiệm trong hoạt động

ngoại thương thì cán bộ TTQT có thể tư vấn lựa chọn phương thức TTQT nào có lợi
nhất, ràng buộc các điều khoản có lợi cho khách hàng để giảm rủi ro, tạo lòng tin với
khách hàng.
− Đối với khách hàng cá nhân, cần có biện pháp linh hoạt trong việc xác định tài sản thế

chấp, có thể thế chấp bằng chính lô hàng, giảm tỷ lệ ký quỹ để tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có thể thực hiện hợp đồng ngoại thương khi vốn có hạn nhưng cán bộ tín dụng
phải bám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tăng cường mạnh mẽ công tác tiếp thị, quảng cáo
VietinBank phải coi đây là công việc quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
mình. Trước mắt, cần chủ động tiếp thị và thu hút các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu lớn ở các Bộ, Ngành, Tổng công ty, các doanh nghiệp địa
phương, các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp có vốn đầu tư


nước ngoài và các tổ chức xã hội thường xuyên có hoạt động TTQT. Chú trọng đến khả
năng tài chính lành mạnh, có uy tín trong quan hệ tín dụng, thanh tốn, khách hàng có
thế mạnh trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Ngân hàng có thể áp dụng nhiều hình thức tiếp thị khác nhau như: thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng như báo đài, truyến hình, trên mạng Internet để giới
thiệu về ngân hàng hay in các tờ rơi, cuốn sổ kích thước nhỏ, trình bày đẹp phát không
cho khách hàng hay để tại bàn giao dịch để họ thấy được những tiện ích khi sử dụng
dịch vụ ngân hàng. Trụ sở ngân hàng phải được bố trí khang trang, sạch đẹp và tạo

được sự thuận lợi cho khách hàng. Bên cạnh đó cần thường xuyên tổ chức hội nghị
khách hàng nhằm củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, nâng cao sự hiểu
biết của khách hàng đối với ngân hàng. Đồng thời tổ chức các cuộc nghiên cứu thị
trường để tìm hiểu khách hàng và thấy được vị trí của hoạt động TTQT của ngân hàng.
3.2.2

Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ thanh toán quốc tế
Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế
Đối với VietinBank, chất lượng sản phẩm là sự đảm bảo đối với khách hàng về
khả năng chi trả, thực hiện thanh tốn khơng sai sót đảm bảo an tồn thanh tốn cho
khách hàng, tốc độ thanh tốn nhanh, thanh tốn qua ngân hàng khơng những hỗ trợ cho
doanh nghiệp mà cịn giúp ngân hàng có được một nguồn thu nhập. Để nâng cao chất
lượng thanh toán, VietinBank cần khơng ngừng hồn thiện quy trình thanh tốn, cải tiến
kỹ thuật để đảm bảo an toàn và tốc độ thanh tốn cho khách hàng. VietinBank cũng cần
khuyến khích cán bộ làm TTQT phát huy sáng tạo, tham gia các cơng trình khoa học,
đóng góp ý kiến để phát triển hoạt động TTQT thơng qua các hình thức thưởng phạt
bằng vật chất và tinh thần. Đồng thời, ngân hàng cũng cần mở rộng mối quan hệ nhằm
thu thập thông tin với mục tiêu chính xác và an tồn.
Đa dạng hóa các dịch vụ thanh tốn quốc tế
Trong những năm gần đây, các dịch vụ TTQT tại VietinBank đã giảm sự chênh
lệch quá mức như trước, nhưng phương thức tín dụng chứng từ vẫn chiếm tỉ trọng lớn
nhất. Vì vậy, VietinBank cần đa dạng hóa các dịch vụ, mở rộng quy mô, nâng cao chất
lượng các dịch vụ này.


Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu như hiện nay, việc sử dụng các sản
phẩm tài trợ thương mại nhằm mục đích giao thương quốc tế có những biến chuyển lớn.
Đối với các doanh nghiệp gặp khó khăn về thanh khoản, sử dụng phương thức thanh
tốn ít được đảm bảo như chuyển tiền, tài khoản mở,… dần dần giảm đi và được thay
thế bằng các phương thức thanh tốn có sự đảm bảo của ngân hàng như thư tín dụng

hay bảo lãnh. Điều này cũng thúc đẩy các ngân hàng phát triển sản phẩm chia sẻ rủi ro
giữa các ngân hàng với nhau. Để cung cấp các phương thức thanh tốn có sự đảm bảo
của ngân hàng, các ngân hàng phải rất am hiểu khách hàng của mình và đây chính là cơ
hội cho VietinBank tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngồi. Chính vì
vậy mà các sản phẩm thanh toán thương mại hiện tại không chỉ dừng lại ở các sản phẩm
truyền thống như L/C, nhờ thu, bảo lãnh mà còn phát triển sang các sản phẩm mới như
bao thanh toán, tái tài trợ, … Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ ngân hàng như
hiện nay, sự đa dạng hóa dịch vụ sẽ chứng tỏ được quy mô, chất lượng của VietinBank
và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng.
3.2.3

Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ thanh tốn quốc tế
Nguồn nhân lực là yếu tố nội lực quan trọng, quyết định sự phát triển của ngân
hàng. Trong hoạt động TTQT, tính chính xác, an tồn, nhanh chóng của dịch vụ này phụ
thuộc rất nhiều vào các chủ thể tham gia trong chu trình thanh tốn. Về phía ngân hàng
thì trình độ nghiệp vụ của các thanh tốn viên là một trong những vấn đề quyết định
đảm bảo cho việc thanh tốn có hiệu quả, phục vụ khách hàng một cách tốt nhánh, để
tăng khả năng cạnh tranh, nó phản ánh trực tiếp chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp, từ đó quyết định đến sự thành cơng của ngân hàng. Do đó, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực một cách thường xuyên là một việc làm hết sức cần thiết. Trong thời
gian tới, VietinBank nên tập trung vào một số biện pháp sau:

-

Đào tạo bồi dưỡng, cập nhật kiến thức theo cơ chế thị trường cho nguồn cán bộ TTQT
hiện có nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng phức tạp và chịu áp lực cạnh tranh ngày càng
lớn của môi trường kinh doanh. Sở giao dịch III tiến hành đào tạo, hội thảo liên quan đến
TTQT và tài trợ thương mại hướng dẫn cho các chi nhánh thường xuyên hơn nữa để các
cán bộ nghiệp vụ chi nhánh có thể nắm bắt và xử lý nghiệp vụ tốt hơn nữa.



-

Từng bước hoạch định, tiêu chuẩn hoá và rà soát sắp xếp lại cán bộ làm công tác TTQT,
đảm bảo từ cán bộ quản lý đến cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải có đủ các tiêu chuẩn
bằng cấp và trình độ chun mơn, ngoại ngữ, vận hành và sử dụng thành thạo máy vi
tính, được đào tạo, bồi dưỡng các nghiệp vụ về xuất nhập khẩu, TTQT và luật quốc tế.

-

Truyền bá rộng rãi nhận thức về văn hoá kinh doanh, văn hố doanh nghiệp; nhận diện,
định hình và tơn vinh các giá trị văn hóa doanh nghiệp đặc trưng làm nền tảng tư tưởng
và nền tảng tinh thần của văn hố kinh doanh Việt Nam nói chung và từng doanh
nghiệp nói riêng nhằm tạo nên bản sắc văn hố kinh doanh hiệp hội, đối phó hiệu quả
với sự xâm thực của các lực lượng cạnh tranh quốc tế.

-

Phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá trình độ cán bộ để thực hiện đào tạo và đào tạo
lại nhằm nâng cao trình độ chun mơn, năng lực cho cán bộ làm công tác TTQT. Tổ
chức các lớp học ngắn hạn đào tạo chuyên sâu về TTQT, mời các chuyên gia nước
ngoài về TTQT giảng dạy để cán bộ và nhân viên ngân hàng trong các bộ phận có liên
quan đến TTQT có điều kiện trau dồi về nghiệp vụ TTQT. Song song với việc đào tạo
kiến thức và kỹ năng cơ bản, cần quan tâm thích đáng tới việc đào tạo trình độ ngoại
ngữ (đặc biệt tiếng Anh) để mở rộng hoạt động hơn nữa hoạt động TTQT khi nền kinh
tế đã thẩm thấu sâu vào kinh tế thế giới, cũng như tăng cường khả năng quan hệ giao
dịch với các ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam và các nước khác trên thế giới.

-


Một yếu tố cũng cần sự quan tâm của ngân hàng là phải làm sao khuyến khích được
người lao động hăng say làm việc, có tinh thần phấn đấu và trung thành. Các nhà quản
lý phải thường xuyên sử dụng công cụ, phương tiện, cơ chế kích thích kinh tế và tâm lý
xã hội để tạo động lực thúc đẩy người lao động như các chính sách tiền lương, tiền
thưởng, chế độ nghỉ phép, nghỉ ốm… phải được xây dựng trên cơ sở cân bằng giữa lợi
ích của người lao động và ngân hàng. Ngồi ra yếu tố tâm sinh lý cần được quan tâm
thích đáng, phải tạo được bầu khơng khí thân thiện, thoải mái, gần gũi, tin tưởng hợp
tác làm giảm mức độ căng thẳng, mệt mỏi cho cán bộ nhân viên ngân hàng tại nơi làm
việc, Như vậy họ mới cảm thấy được tơn trọng, tin tưởng, được đối xử bình đẳng và tạo
cơ hội phát huy tài năng. Bên cạnh đó, VietinBank cũng cần có chế độ khen thưởng kịp
thời đối với những cán bộ giỏi về chun mơn, hồn thành suất sắc cơng được giao, có


nhiều sáng tạo trong cơng việc; Và có chế độ kỷ luật với những cán bộ khơng hồn
thành cơng việc được giao, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
-

Trong tương lai xa hơn, việc đào tạo phải được thực hiện theo phương pháp “vết dầu
loang” – đào tạo ra đội ngũ để đào tạo những người khác (đào tạo tiểu giáo viên), gắn
việc đào tạo lý thuyết với thực hành nghề nghiệp tại chỗ nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác đào tạo. Phải coi việc đào tạo và tự đào tạo cán bộ tân tuyển dụng là quy chế
bắt buộc, là nội dung của văn hoá tổ chức nhằm không ngừng nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tại chỗ phục vụ cho việc triển khai mạng lưới bán lẻ một cách hiệu quả.
Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa phương thức đào tạo, quan tâm thích đáng đến hình thức
đào tạo trực tuyến, đào tạo từ xa nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học về kiến
thức, về không gian và thời gian. Về lâu dài, nên từng bước xây dựng các bộ tiêu chuẩn
nghề nghiệp ứng với mỗi chức danh, vị trí cơng tác làm cơ sở cho việc hướng đến việc
tiêu chuẩn hóa cán bộ theo các cấp độ đào tạo khác nhau. Đây là thông lệ phổ biến của
các ngân hàng thương mại trên thế giới nhưng lại chưa có tiền lệ ở Việt Nam.
3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và tăng cường nguồn ngoại

tệ phục vụ thanh toán quốc tế
Việc đẩy mạnh tín dụng xuất nhập khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với
việc mở rộng hoạt động TTQT tại VietinBank. Vì vậy, để làm tốt cơng tác tín dụng xuất
nhập khẩu có thể đưa ra một số giải pháp sau:
- Lựa chọn khách hàng để ưu đãi tín dụng xuất nhập khẩu: VietinBank cần đặt ra
các tiêu chuẩn trong từng thời kỳ về khả năng tài chính, kim ngạch xuất khẩu, thị
trường xuất khẩu để có chính sách ưu đãi hợp lý. Ví dụ như: khách hàng có khả năng tài
chính lành mạnh, có uy tín trong quan hệ tín dụng, thanh tốn được ngân hàng ưu đãi
hơn đối với khách hàng chỉ quan hệ tín dụng duy nhất.
- Cần có sự ưu tiên hơn về lãi suất đối với món vay thanh tốn xuất nhập khẩu so
với các món vay thơng thường khác, bởi vì cho vay thanh tốn xuất nhập khẩu ngồi
phần lãi mà ngân hàng nhận được, ngân hàng còn thu được các loại phí TTQT như phí
mở L/C, phí thơng báo, sửa đổi...


- Trong thanh toán L/C nhập khẩu, cần quy định lại tỷ lệ ký quỹ và hạn mức mở
L/C nhập khẩu bằng vốn tự có nhằm tạo điều kiện thu hút khách hàng giao dịch TTQT
tại ngân hàng. Mức ký quỹ chỉ nên ở mức 5-10% đối với các khách hàng bình thường,
kể cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngồi quốc doanh. Đối với những khách
hàng bình thường, hạn mức mở L/C có thể tăng lên 500.000USD tuỳ thuộc loại hình,
quy mơ, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tổng hạn mức mở L/C có thể tăng lên đến
1.000.000USD. Ngoài ra đối với khách hàng quen thuộc, làm ăn có hiệu quả, có quan
hệ mở L/C thường xuyên bằng vốn vay ngân hàng thì bộ phận tín dụng nên xem xét
duyệt một hạn mức riêng trong một kỳ hạn nhất định để tạo điều kiện hơn cho các
doanh nghiệp.
- Trong thời gian tới cần nghiên cứu áp dụng nghiệp vụ chiết khấu miễn truy đòi
(mua đứt bộ chứng từ) đối với những bộ chứng từ hoàn hảo và có ngân hàng phát hành
là ngân hàng đáng tin cậy. Có như vậy mới đảm bảo khả năng cạnh tranh của
VietinBank với các ngân hàng khác.
Bên cạnh đó, muốn mở rộng hoạt động TTQT thì ngân hàng phải đảm bảo một

nguồn vốn ngoại tệ dồi dào để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Để đảm bảo nguồn ngoại tệ
thanh toán, VietinBank cần đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ, khai thác tốt các nguồn
vốn tài trợ, phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.

3.2.5 Hồn thiện và đổi mới cơng nghệ ngân hàng nhằm phục vụ cơng tác thanh tốn
quốc tế
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển cao, các ngân hàng cần phải chủ
động nắm lấy thời cơ và mạnh dạn đầu tư vào hoạt động ngân hàng để có thể hội nhập
và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. VietinBank cũng khơng nằm ngồi số đó.
VietinBank phải ưu tiên tập trung đầu tư phát triển mạnh công nghệ thông tin
ngân hàng, xây dựng hệ thống công nghệ thơng tin đồng bộ, hiện đại, an tồn và hiệu
quả, đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ ngân hàng mới, hiện đại trên thế giới trong lĩnh
vực quản trị ngân hàng, kiểm soát rủi ro, phát triển sản phẩm dịch vụ mới để nâng cao
hiêu quả thanh toán. Để hệ thống chuyển tiền, thanh toán giữa các ngân hàng trong và
ngồi nước thực hiện được đều phải thơng qua mạng lưới thông tin liên lạc. Các máy
chủ phải mạnh, phần mềm phải tốt để có thể thực hiện nghiệp vụ nhanh chóng, kịp thời.


-

Hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng “Time – out” bằng cách làm việc với

bên Bưu điện và các bên liên quan trong việc thuê bao đường truyền tốc độ cao, thuê
đường truyền dự phòng trong trường hợp đường truyền chính khơng hoạt động được.
-

Nâng cấp chế độ bảo mật định kỳ cho toàn hệ thống, đảm bảo lưu trữ đầy đủ,

an tồn thơng tin của khách hàng, đồng thời ngăn chặn việc xâm nhập vào hệ thống
mạng chủ của hacker. Quy định chế độ bảo mật mật khẩu của tồn bộ nhân viên trong

hệ thống, khơng được sử dụng chung hoặc chia sẻ mật khẩu của mình cho người khác.
Bên cạnh đó, cần có biện pháp xử lý thích đáng đối với những trường hợp vi phạm.

3.2.6 Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt đối với hoạt động thanh toán quốc tế
TTQT là một hoạt động quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại, do đó cần có sự quan tâm, giám sát của ngân hàng. Để có thể mở rộng,
phát triển hoạt động TTQT, Vietinbank cần có một số giải pháp:
-

Cần xây dựng một quy trình kiểm tra, kiểm sốt cụ thể. Kiểm tra việc chấp hành quy
chế, quy trình TTQT, phát hiện các sai sót trong xử lý quy trình nghiệp vụ nhằm hạn
chế rủi ro xảy ra.

-

Cán bộ kiểm tra, kiểm sốt cần được đào tạo tồn diện các mặt nghiệp vụ, am hiểu lĩnh
vực TTQT.

-

Nâng cao công tác quản lý trên mọi mặt. Tiến hành triển khai ứng dụng các chương
trình quản lý tín dụng trên máy tính, thiết lập hệ thống thơng tin dữ liệu tín dụng, thơng
tin ngành ngân hàng và các thơng tin khác có liên quan để phục vụ cho công tác quản
lý.

3.2.7

Thực hiện tốt dịch vụ tư vấn cho khách hàng
Hiệu quả hoạt động TTQT khơng chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà cịn phụ
thuộc vào khách hàng, đó là các đơn vị hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tham gia

thanh toán tại ngân hàng. Như ta đã biết, kinh nghiệm về kinh doanh ngoại thương, sự
am hiểu về thông lệ và tập quán quốc tế trong kinh doanh quốc tế và TTQT của các đơn
vị này cịn hạn chế. Do đó, để có thể giảm bớt rủi ro và đem lại hiệu quả trong hoạt
động TTQT thì vai trị tư vấn cho khách hàng của các ngân hàng là vô cùng quan trọng.
Các cán bộ làm nghiệp vụ TTQT cần tư vấn cho khách hàng khi ký kết hợp đồng xuất


nhập khẩu nên chọn điều kiện thương mại nào; Tư vấn cho khách hàng chọn phương
thức thanh tốn nào có lợi nhất...
Bên cạnh đó, VietinBank cần thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo
để giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng và thơng qua đó tiếp cận tìm hiểu
thêm vác thơng tin về khách hàng, đây cũng là một cách để quảng bá và tạo dựng hình
ảnh tốt về ngân hàng trong mắt của khách hàng…
3.3

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực tiền tệ

đồng thời là cơ quan chủ quản, trực tiếp phụ trách chỉ đạo hoạt động TTQT của ngân
hàng thương mại. Vì vậy, Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu các quy định cho hoạt
động TTQT của Ngân hàng thương mại hợp lý, đồng bộ song phải tạo sự thơng thống
cho các ngân hàng có thẻ tự chịu trách nhiệm về hoạt động TTQT của mình.
Xây dựng tiêu chuẩn thống nhất chung cho hoạt động TTQT cho các ngân hàng
thương mại. Các yêu cầu đối với khách hàng tham gia hoạt động TTQT đặc biệt là
TTQT bằng phương thức L/C khá phức tạp, khuyến khích các ngân hàng sử dụng các
thông lệ, tập quán quốc tế như UCP 600 trong các hoạt động thanh toán, tạo điều kiện
cho hoạt động TTQT bằng việc lới lỏng yêu cầu về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, yêu cầu về tín
dụng, về ngoại hối… để doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng thanh tốn cho nước
ngồi, khuyến khích doanh nghiệp phát triển hoạt động xuất nhập khẩu.
Ngoài ra, ngân hàng nhà nước cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, xây

dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh về chất lượng và cả số lượng, đảm bảo thực hiện cơng
tác kiểm sốt độ an tồn của hệ thống, giảm rủi ro cho các hoạt động của ngân hàng
thương mại đặc biệt là hoạt động TTQT và các hoạt động có liên quan như tín dụng
nhập khẩu, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu…

KẾT LUẬN


Ngày nay, trong xu hướng tồn cầu hóa nền kinh tế và thương mại quốc tế ngày
càng phát triển thì thanh toán quốc tế đã trở thành một hoạt động cơ bản, không thể
thiếu của các Ngân hàng thương mại. Trong những năm vừa qua, hoạt động TTQT tại
VietinBank ngày càng phát triển và giữ một vai trò quan trọng, đem lại nguồn lợi nhuận
lớn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT phát triển cịn góp phần nâng cao uy
tín của VietinBank trong và ngồi nước.
Chun đề “Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam” đã đưa ra những kết quả đạt được trong hoạt động
TTQT tại VietinBank trong giai đoạn 2006-2009 như hoạt động TTQT tại Vietinbank
ngày càng phát triển và đạt được nhiều thành công về doanh số cũng như chất lượng
dịch vụ, trình độ cán bộ thanh tốn viên khơng ngừng được nâng cao…
Tuy nhiên, trong q trình phát triển, hoạt động TTQT của VietinBank khơng
tránh khỏi những hạn chế như công tác Marketing chưa đạt hiệu quả cao, mất cân đối
giữa hoạt động thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu, chương trình hiện đại hóa ngân
hàng chưa hồn thiện… Do đó, VietinBank cần có những giải pháp trong thời gian tới
để hoàn thiện và phát triển hơn nữa hoạt động TTQT. Chuyên đề đã đưa ra một số giải
pháp cần thiết cho việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT tại VietinBank như
tăng cường hoạt động marketing, nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực, trình
độ cho các cán bộ nhân viên, tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt đối với hoạt động
TTQT và một số giải pháp khác. Bên cạnh đó, chuyên đề còn đưa ra một số kiến nghị
với Ngân hàng nhà nước nhằm tạo điều kiện hơn nữa cho sự phát triển của hoạt động
TTQT của các ngân hàng thương mại nói chung và Vietinbank nói riêng.




×