Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.87 KB, 21 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH


DOANH CỦA NGÂN HÀNG
DOANH CỦA NGÂN HÀNG
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là crode là tin tưởng, tín nhiệm.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là crode là tin tưởng, tín nhiệm.


trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác


nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật
nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật


ngữ tín dụng có một nội dung riêng.
ngữ tín dụng có một nội dung riêng.
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang


chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch



quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên


cơ sở có giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các
cơ sở có giữa hai chủ thể. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các


định chế tài chính khác với doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức
định chế tài chính khác với doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức


cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất
cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất


định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính


cung cấp cho khách hàng.
cung cấp cho khách hàng.
Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ng
Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ng





cho vay.
cho vay.
Vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của Ngân hàng thì tín
Vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của Ngân hàng thì tín


dụng được hiểu như sau:
dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho


vay( Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh
vay( Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh


nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi


vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách
vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách


nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh



toán
toán
.
.


1.1.2. Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng
-
-
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức


là cho vay và cho thuê. Đây là sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình
là cho vay và cho thuê. Đây là sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình


thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc- thiết bị).
thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc- thiết bị).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao


tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả
tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả


đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, Trong thực tế

đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, Trong thực tế


một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá
một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá


mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến các đảm bảo, chính quan
mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến các đảm bảo, chính quan


điểm này làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
điểm này làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
- Giá trị hoàn hảo thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. Để thực
- Giá trị hoàn hảo thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. Để thực


hiện được nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm
hiện được nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm


phát. Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên
phát. Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên


trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát,
trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát,


ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn.

ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả


vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác địmh quan hệ tín dụng
vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác địmh quan hệ tín dụng


như hợp đồng tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu (promissory note),
như hợp đồng tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu (promissory note),


trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn
trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn


thanh toán.
thanh toán.




1.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng.


-
-
Tín dụng góp phần thúc đẩy quá tình tái sản xuất xã hội

Tín dụng góp phần thúc đẩy quá tình tái sản xuất xã hội


Trước hết vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp
Trước hết vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp


thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Nhờ đó
thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Nhờ đó


các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm
các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm
Thứ hai là với các hình thức tín dụng phong phú, đa dạng sẽ thỏa mãn tối đa
Thứ hai là với các hình thức tín dụng phong phú, đa dạng sẽ thỏa mãn tối đa


các nhu cầu về vốn trong nền kimh tế, không những thế luồng vốn được chu
các nhu cầu về vốn trong nền kimh tế, không những thế luồng vốn được chu


chuyển một cách dễ dàng từ đó tiết kiệm được chi phí giao dịch đồng thời
chuyển một cách dễ dàng từ đó tiết kiệm được chi phí giao dịch đồng thời
cũng giảm bớt chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh
cũng giảm bớt chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh
Thứ ba là nhờ việc mở rộng các hình thức tín dụng tạo ra sự chủ động cho các
Thứ ba là nhờ việc mở rộng các hình thức tín dụng tạo ra sự chủ động cho các


doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn mà

doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn mà


các doanh nghiệp có thể vay từ ngân hàng là khá lớn và linh hoạt. Điều này giúp
các doanh nghiệp có thể vay từ ngân hàng là khá lớn và linh hoạt. Điều này giúp


các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh, đổi mới máy móc
các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh, đổi mới máy móc


thiết bị từ đó nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
thiết bị từ đó nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
Thứ tư là các nguồn vốn tín dụng chỉ được cung ứng khi chủ thể vay vốn đáp
Thứ tư là các nguồn vốn tín dụng chỉ được cung ứng khi chủ thể vay vốn đáp


ứng đủ các tiêu chuẩn cho vay vốn của ngân hàng. Đồng thời trong quá tình sử
ứng đủ các tiêu chuẩn cho vay vốn của ngân hàng. Đồng thời trong quá tình sử


dụng vốn chủ thể kinh doanh luôn tìm mọi cách để sử dụng đồng vốn một cách
dụng vốn chủ thể kinh doanh luôn tìm mọi cách để sử dụng đồng vốn một cách


hiệu quả nhất để có thể tiếp tục thiết lập mối quan hệ lâu dài với ngân hàng.
hiệu quả nhất để có thể tiếp tục thiết lập mối quan hệ lâu dài với ngân hàng.
- Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu
- Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu



kinh tế vĩ mô.
kinh tế vĩ mô.


Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng kinh


tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo các mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hoà phụ
tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo các mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hoà phụ


thuộc một phần lớn vào khối lượng và cơ cấu tín dụng. Trong khi đó đối tượng
thuộc một phần lớn vào khối lượng và cơ cấu tín dụng. Trong khi đó đối tượng


tín dụng lại phụ thuộc vào điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay, yêu
tín dụng lại phụ thuộc vào điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay, yêu


cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy định trong
cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy định trong


chính sách tín dụng từng thời kỳ. Như vậy, thông qua việc thay đổi và điều
chính sách tín dụng từng thời kỳ. Như vậy, thông qua việc thay đổi và điều


chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc

chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc


chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hưởng đến
chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hưởng đến


tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi tổng cầu
tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi tổng cầu


sẽ tác động ngược lại với tổng cung và điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng
sẽ tác động ngược lại với tổng cung và điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng


cuối cùng giữa tổng cầu và tổng cung dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ
cuối cùng giữa tổng cầu và tổng cung dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ


cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết. Tuy nhiên trong từng thời kỳ
cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết. Tuy nhiên trong từng thời kỳ


khác nhau Nhà nước sẽ theo đuổi những mục tiêu khác nhau.
khác nhau Nhà nước sẽ theo đuổi những mục tiêu khác nhau.
-
-
Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội.
Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội.
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ

Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ


không hoàn lại t
không hoàn lại t


ngân hàng Nhà nước. song phương thức tài trợ không hoàn lại
ngân hàng Nhà nước. song phương thức tài trợ không hoàn lại


thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả do sử dụng vốn không đúng mục
thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả do sử dụng vốn không đúng mục


đích. Để khắc phục hạn chế này người ta thay thế phương thức nay bằng
đích. Để khắc phục hạn chế này người ta thay thế phương thức nay bằng


phương thức có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và
phương thức có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và


có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng. Chẳng hạn việc tài trợ vốn cho người
có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng. Chẳng hạn việc tài trợ vốn cho người


nghèo bằng việc cấp tín dụng với mức lãi suất thấp và ưu đãi khác về thời hạn
nghèo bằng việc cấp tín dụng với mức lãi suất thấp và ưu đãi khác về thời hạn



trả nợ, gia hạn….. Thông qua các phương thức tài trợ này các mục tiêu chính
trả nợ, gia hạn….. Thông qua các phương thức tài trợ này các mục tiêu chính


sách sẽ được đáp ứng một cách chủ động và có hiệu quả hơn. Khi các đối tượng
sách sẽ được đáp ứng một cách chủ động và có hiệu quả hơn. Khi các đối tượng


chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo trả nợ, lãi
chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo trả nợ, lãi


đúng hạn thì họ sẽ phải có biện pháp cải tạo tay nghề, trình độ. Đây là sự đảm
đúng hạn thì họ sẽ phải có biện pháp cải tạo tay nghề, trình độ. Đây là sự đảm


bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách và từng
bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách và từng


bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tài trợ. Hay đó cũng chính
bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tài trợ. Hay đó cũng chính


là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng
là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng


con đường tín dụng.

con đường tín dụng.


1.1.4. Các loại hình tín dụng Ngân hàng.
1.1.4. Các loại hình tín dụng Ngân hàng.


1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích cho vay.
1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích cho vay.
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây


dựng nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương mại và
dựng nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương mại và


dịch vụ .
dịch vụ .
- Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ng
- Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ng


n hạn để bổ sung vốn
n hạn để bổ sung vốn


lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch



vụ.
vụ.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất phân
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất phân


bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu.
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu.
- Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
- Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,


công ty tài chính, công ty thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
công ty tài chính, công ty thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các


định chế tài chính khác.
định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua


sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản khác để trang trải chi phí thông thường
sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản khác để trang trải chi phí thông thường


của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng
của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng



1.1.4.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
1.1.4.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Theo tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành ba loại:
Theo tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành ba loại:
-
-
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn
Là các khoản vay tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn được
Là các khoản vay tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn được


dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động cả doanh nghiệp và phục
dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động cả doanh nghiệp và phục


vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cả các cá nhân.
vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cả các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn
- Tín dụng trung hạn
Là các khoản vay có thời hạn từ 12 đến 60 tháng. loại tín dụng này được cấp để
Là các khoản vay có thời hạn từ 12 đến 60 tháng. loại tín dụng này được cấp để


mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây
mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây


dựng các công trình n

dựng các công trình n
hỏ
hỏ
, thời gian thu hồi vốn nhanh.
, thời gian thu hồi vốn nhanh.
Bên cạnh đầu tư chi tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành
Bên cạnh đầu tư chi tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành


vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh
vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh


nghiệp mới thành lập.
nghiệp mới thành lập.


-
-


Tín dụng dài hạn
Tín dụng dài hạn
Là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng. Tín dụng này để đáp ứng chu cầu
Là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng. Tín dụng này để đáp ứng chu cầu


dài hạn như xây dựng cơ bản, các thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn.
dài hạn như xây dựng cơ bản, các thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn.



1.1.4.3. Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng.
1.1.4.3. Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng.


- Tín dụng thương mại:
- Tín dụng thương mại:
Là quan hệ giữa các doanh nghiệp được thể hiện qua hình thức mua bán chịu
Là quan hệ giữa các doanh nghiệp được thể hiện qua hình thức mua bán chịu


hàng hoá, trong đó người cho vay là người bán hàng hoá chịu vì đã chuyển
hàng hoá, trong đó người cho vay là người bán hàng hoá chịu vì đã chuyển


nhượng tạm thời quyền sử dụng lượng giá trị hàng hoá bán chịu cho người mua
nhượng tạm thời quyền sử dụng lượng giá trị hàng hoá bán chịu cho người mua
- Tín dụng Ngân hàng:
- Tín dụng Ngân hàng:
Là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong xã
Là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong xã


hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
- Tín dụng Nhà nước:
- Tín dụng Nhà nước:
Là quan hệ tín dụng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật giữa
Là quan hệ tín dụng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật giữa



một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã hội.
một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã hội.


Trong đó Nhà nước là người đi vay bằng cách phát hành trái phiếu và tín phiếu
Trong đó Nhà nước là người đi vay bằng cách phát hành trái phiếu và tín phiếu


tuỳ theo tính chất thiếu hụt của ngân sách.
tuỳ theo tính chất thiếu hụt của ngân sách.


1.1.4.4. Căn cứ vào đảm bảo tín dụng.
1.1.4.4. Căn cứ vào đảm bảo tín dụng.
- Tín dụng có đảm bảo:
- Tín dụng có đảm bảo:
Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp, cầm cố hoặc có sự
Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp, cầm cố hoặc có sự


bảo lãnh của bên thứ ba.
bảo lãnh của bên thứ ba.
- Tín dụng không có đảm bảo:
- Tín dụng không có đảm bảo:
Là loại tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh của người
Là loại tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh của người


thứ ba, việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín cả khách hàng.

thứ ba, việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín cả khách hàng.
1.1.4.5. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
1.1.4.5. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
Dựa vào căn cứ này cho vay của ngân hàng được chia làm hai loại:
Dựa vào căn cứ này cho vay của ngân hàng được chia làm hai loại:
*
*
Cho vay có thời hạn cụ thể.
Cho vay có thời hạn cụ thể.
Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có
Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có


thời hạn bao gồm các loại sau:
thời hạn bao gồm các loại sau:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ ( hay còn gọi là thời hạn trả góp) là loại
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ ( hay còn gọi là thời hạn trả góp) là loại


cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.
cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp: Là
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp: Là


loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho
loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho


vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở thương mại,

vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở thương mại,


cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay để
cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay để


mua sắm máy móc thiết bị.
mua sắm máy móc thiết bị.
- Cho vay hoàn trả nhiều lần nhưng không có kỳ hạn cụ thể mà việc trả nợ
- Cho vay hoàn trả nhiều lần nhưng không có kỳ hạn cụ thể mà việc trả nợ


phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay hoặc cho vay này được áp
phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay hoặc cho vay này được áp


dụng theo kỹ thuật thấu chi.
dụng theo kỹ thuật thấu chi.
- Đối với loại cho vay có thời hạn khách hàng có thể trả nợ trước hạn, nhưng
- Đối với loại cho vay có thời hạn khách hàng có thể trả nợ trước hạn, nhưng


đối với ngân hàng được quyền thu lãi toàn bộ kỳ hạn trả nợ theo hợp đồng, trừ
đối với ngân hàng được quyền thu lãi toàn bộ kỳ hạn trả nợ theo hợp đồng, trừ


trường hợp có những thoả thuận khác.
trường hợp có những thoả thuận khác.
*

*
Cho vay không có thời hạn cụ thể.
Cho vay không có thời hạn cụ thể.
Đối với loại cho vay không có thời hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc
Đối với loại cho vay không có thời hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc


người đi vay nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian
người đi vay nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian


hợp lý, thời gian này được thoả thuận trong hợp đồng.
hợp lý, thời gian này được thoả thuận trong hợp đồng.
1.1.4.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
1.1.4.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
*
*
Cho vay trực tiếp:
Cho vay trực tiếp:
Là loại cho vay mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người
Là loại cho vay mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người


có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng
có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng


được thông qua mô hình sau:
được thông qua mô hình sau:



Khách hàng
Khách hàng
Ngân hàng
Ngân hàng
Cấp vốn
Cấp vốn
(1)
(1)
(2)
(2)
Thanh toán nợ
Thanh toán nợ


* Cho vay gian tiếp:
* Cho vay gian tiếp:
Là loại cho vay được thể hiện thông qua việc mua bán lại các khế ước hoặc
Là loại cho vay được thể hiện thông qua việc mua bán lại các khế ước hoặc


chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán và được thể hiện qua
chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán và được thể hiện qua


mô hình sau:
mô hình sau:
Ngân hàng
Ngân hàng
Người thanh toán nợ

Người thanh toán nợ
Khách hàng nhận vốn vay
Khách hàng nhận vốn vay
cấp tín dụng (1)
cấp tín dụng (1)
Thanh toán nợ (2)
Thanh toán nợ (2)


Các ngân hàng cho vay theo các loại sau:
Các ngân hàng cho vay theo các loại sau:
* Chiết khấu thương phiếu (discount)
* Chiết khấu thương phiếu (discount)
Người hưởng thụ hối phiếu hoặc lệnh phiếu còn trong hạn thanh toán có thể
Người hưởng thụ hối phiếu hoặc lệnh phiếu còn trong hạn thanh toán có thể


nhượng lại cho ngân hàng. Trong trường hợp này ngân hàng cấp cho khách
nhượng lại cho ngân hàng. Trong trường hợp này ngân hàng cấp cho khách


hàng một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Khi
hàng một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Khi


các chứng từ này đến hạn thanh toán người thụ lệnh hối phiếu hoặc người phát
các chứng từ này đến hạn thanh toán người thụ lệnh hối phiếu hoặc người phát


hành lệnh phiếu có trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng. Cần chú ý, trong

hành lệnh phiếu có trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng. Cần chú ý, trong


nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu người được cấp tín dụng và người chịu trách
nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu người được cấp tín dụng và người chịu trách


nhiệm thanh toán chính cho ngân hàng là hai người khác nhau.
nhiệm thanh toán chính cho ngân hàng là hai người khác nhau.
Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp.
Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp.
Do sự tác động của phương thức tiêu thụ hành hoá gắn phương pháp tiếp thị
Do sự tác động của phương thức tiêu thụ hành hoá gắn phương pháp tiếp thị


mới thúc đẩy các ngân hàng đưa vào áp dụng loại cho vay gián tiếp. Trong điều
mới thúc đẩy các ngân hàng đưa vào áp dụng loại cho vay gián tiếp. Trong điều


kiện hiện nay các doanh nghiệp thương mại đang tìm mọi biện pháp đã cạnh
kiện hiện nay các doanh nghiệp thương mại đang tìm mọi biện pháp đã cạnh


tranh trong việc tiêu thụ hành hoá, trong đó bán chịu hàng hoá được coi là biện
tranh trong việc tiêu thụ hành hoá, trong đó bán chịu hàng hoá được coi là biện


pháp để mở rộng tiêu thu hàng hoá có hiệu quả nhất. Tuy nhiên nguồn vốn của
pháp để mở rộng tiêu thu hàng hoá có hiệu quả nhất. Tuy nhiên nguồn vốn của



các doanh nghiệp có hạn, vì vậy cần phải có nguồn tài trợ của ngân hàng thông
các doanh nghiệp có hạn, vì vậy cần phải có nguồn tài trợ của ngân hàng thông


qua nhượng lại các phiếu bán hàng trả góp.
qua nhượng lại các phiếu bán hàng trả góp.
Cho vay gián tiếp thông qua mua các phiếu bán hàng được thực hiện quy
Cho vay gián tiếp thông qua mua các phiếu bán hàng được thực hiện quy


trình như sau.
trình như sau.
Doanh nghiệp thương mại
Doanh nghiệp thương mại
Ngân hàng
Ngân hàng
người mua
người mua
(2)
(2)
(3)
(3)
(1)
(1)
(1) Doanh nghiệp thương mại bán chịu hàng hoá cho người mua – tiêu dùng
(1) Doanh nghiệp thương mại bán chịu hàng hoá cho người mua – tiêu dùng


hoặc nông dân.

hoặc nông dân.
(2) Doanh nghiệp thương mại chuyển nhượng phiếu bán hàng trả góp cho ngân
(2) Doanh nghiệp thương mại chuyển nhượng phiếu bán hàng trả góp cho ngân


hàng để được tài trợ vốn.
hàng để được tài trợ vốn.
(3) Người mua thanh toán cho ngân hàng theo định kỳ.
(3) Người mua thanh toán cho ngân hàng theo định kỳ.

×