Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TDTD CỦA CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.45 KB, 21 trang )

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK VÀ KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TDTD CỦA CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
2.1. Một số nét khái quát của Chi nhánh Ngân hàng Sacombank Đống Đa.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Sacombank là một ngân hàng TMCP nằm trong hệ thống các ngân hàng thương
mại Việt Nam, chịu sự kiểm tra và giám sát của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, tên giao dịch là Sacombank, được thành
lập và hoạt động theo giấy phép số 0006/NH-CP ngày 05/12/1991 do Ngân hàng Nhà
nước cấp trên cơ sở sát nhập 4 tổ chức tín dụng là : Ngân hàng phát triển kinh tế Gò
Vấp, HTX Tín dụng Lữ Gia, Tân Bình và Thành Công, với nhiệm vụ chính là huy động
vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng. Được chính thức hoạt động từ
ngày 21/12/1991, ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín là một trong những ngân hàng
TMCP đầu tiên ở Việt Nam.
CN NH Sacombank Đống Đa là thành viên trực thuộc của Ngân hàng TMCP Sài
gòn Thương Tín được thành lập từ tháng 7 năm 2006, hoạt động theo luật các tổ chức
tín dụng và điều lệ của NH TMCP Sài Gòn Thương Tín, có trụ sở chi nhánh tại số 360
Tây Sơn - Quận Đống Đa- TP Hà Nội.
Cho đến nay ngân hàng hoạt động với 3 PGD trực thuộc là PGD Kim Liên, PGD
Khương Mai, PGD Hà Tây và trong thời gian tới sẽ mở thêm hai PGD là PGD Hào
Nam và PGD Văn Quán. Ngoài ra còn có 01 quầy tại Công ty CK Hải Phòng, góp phần
quảng bá thương hiệu, tăng lợi thế cạnh tranh của Sacombank với các Ngân hàng trên
địa bàn
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.2: Mô hình quản lí chi nhánh

2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc, phó giám đốc:
Thực hiện công tác quản lý hoạt động của chi nhánh trong phạm vi phân cấp quản
lý.
Tổ chức quản lý kinh doanh cho toàn chi nhánh


- Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh của chi nhánh.
- Tổ chức công tác marketing tại chi nhánh cho phù hợp với chiến lược marketing của chi
nhánh trên địa bàn.
- Phòng dịch vụ khách hàng:
Phòng dịch vụ khách hàng là đơn vị kinh doanh thuộc bộ máy tổ chức của chi
nhánh Sacombank Đống Đa, phòng được chia làm ra thành bộ phận tín dụng Doanh
nghiệp, bộ phận tín dụng cá nhân, bộ phận thanh toán quốc tế và bộ phận dịch vụ và
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Dịch vụ
khách hàng
Phòng Quản lý
tín dụng
Phòng Kế toán
và quỹ
Tổ hành chính
quản trị
Bộ phận Kiểm soát
tín dụng
Bộ phận Tín dụng
doanh nghiệp
Bộ phận Tổng hợp
Bộ phận Quản lý nợ Bộ phận Quỹ chính
Bộ phận Dịch vụ và
tiền gửi
Bộ phận tín dụng cá
nhân
Bộ phận Thanh toán
quốc tế
Phòng giao

dịch
tiền gửi.
- Bộ phận tín dụng (doanh nghiệp và cá nhân):
• Thiết lập, duy trì và mở rộng các quan hệ với khách hàng tiếp thị các sản phẩm tín
dụng của NH cho khách hàng.
• Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của bộ hồ sơ tín dụng, phân tích, đánh giá
khách hàng theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay, thẩm định (tài
chính dự án và cho vay hạn mức), quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình lên
cấp trên các khoản cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại.
• Quản lý hậu giải ngân (kiểm ta việc tuân thủ các điều kiện vay vốn của khách hàng;
Giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay; thường xuyên trao
đổi với khách hàng để nắm vững tình trạng của khách hàng.
• Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Xử lý gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ
(gốc, lãi) đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ.
• Đề xuất hạn mức tín dụng cho từng khách hàng, chăm sóc toàn diện khách hàng.
• Cung cấp thông tin cho phòng quản lý tín dụng, tham gia xây dựng chính sách tín dụng,
lập báo cáo tín dụng…
- Bộ phận Thanh toán quốc tế: Thực hiện các giao dịch nghiệp vụ thanh toán quốc tế như
Tín dụng thư, Chứng từ nhờ thu, séc… hướng dẫn hỗ trợ khách hàng trong các nghiệp
vụ thanh toán quốc tế…, lập báo cáo hoạt động nghiệp vụ, thực hiện hoạt động đối
ngoại của chi nhánh với các NH nước ngoài
- Bộ phận dịch vụ và tiền gửi: Thực hiện chức năng giao dịch với khách hàng, nhận tiền
gửi, rút tiền, mở tài khoản tiền gửi, chuyển tiền, xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài
khoản, tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Phòng quản lý tín dụng: Phòng quản lý tín dụng bao gồm 2 bộ phận: Kiểm soát
tín dụng và quản lý nợ, có các chức năng:
• Quản lý, kiểm soát phòng tín dụng trong giải ngân vốn vay
• Kiểm soát hạn mức tín dụng của từng khách hàng
• Theo dõi hoạt động sử dụng vốn vay của khách hàng
• Quan sát, theo dõi sự tuân thủ các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động ngân hàng

• Là đầu mối tổng hợp các báo cáo tín dụng
- Phòng kế toán và bộ phận quỹ chính:
• Thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các
phòng và đơn vị trực thuộc.
• Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán của chi nhánh.
• Quản lý, giám sát tài chính
• Cung cấp các thông tin về tình hình tài chính và các chỉ tiêu thanh khoản của chi nhánh.
• Tham mưu cho Ban Giám đốc về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế toán,
xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, tiết kiệm chi
tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ.
• Thực hiện nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng các quĩ.
• Thực hiện kế hoạch chỉ tiêu nội bộ.
• Thực hiện các nghiệp vụ về tiền tệ, kho quĩ, quản lý nghiệp vụ của chi nhánh, thu – chi
tiền mặt, quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, thực hiện việc xuất nhập tiền
mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh, thực hiện các dịch vụ tiền tệ, kho
quĩ cho khách hàng
• Chịu trách nhiệm sự chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo
kế toán, báo cáo tài chính. Phản ảnh đúng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo
đúng chuẩn mực kế toán và các quy định của nhà nước và của Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn Thương Tín. Đảm bảo an toàn tài sản, tiền vốn của ngân hàng và
khách hàng thông qua công tác hậu kiểm và kiểm tra thực hiện chế độ kế toán, chế độ
tài chính của các đơn vị trong Chi nhánh.
• Đề xuất, tham mưu cho Ban Giám đốc về các giải pháp đảm bảo an toàn kho, quỹ và an
ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho quỹ; thực hiện đúng quy chế, qui trình quản
lý kho quỹ.
- Tổ hành chính quản trị:
• Quản lý theo dõi, bảo mật hồ sơ, lý lịch, nhận xét cán bộ nhân viên, các chế độ tiền
lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ công nhân viên.
• Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của chi nhánh.
• Quản lý, theo dõi và chăm sóc các hoạt động sinh hoạt trong giờ hành chính của cán bộ

công nhân viên chức.
- Phòng giao dịch: Là đơn vị trực thuộc chi nhánh, hoạt động như một đại diện của chi
nhánh tại cơ sở, có chức năng tiếp cận và phục vụ khách hàng, trực tiếp quản lý tài
khoản và giao dịch với khách hàng, đáp ứng sự thuận tiện cho khách hàng trong giao
dịch với chi nhánh. Hiện chi nhánh quản lý 03 phòng giao dịch trên địa bàn quận.
Phòng giao dịch của chi nhánh chịu trách nhiệm: kiểm tra chứng từ giao dịch, kiểm soát
nội bộ, tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn, bảo mật khi giao dịch với khách
hàng…
2.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây
2.2.1. Khái quát về tình hình kinh tế-xã hội địa phương
Năm 2009, kinh tế nước ta phát triển trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn hơn
các năm trước. Ở trong nước, thiên tai xẩy ra trên diện rộng với mức độ rất nặng nề. Cả
năm có 11 cơn bão tràn qua lãnh thổ, trong đó có những cơn gây lũ lụt, ngập úng sâu và
dài ngày tại các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, gây thiệt hại hết sức nghiêm trọng.
Dịch bệnh, nhất là cúm A/H1N1, sốt xuất huyết, sâu bệnh bùng phát ở nhiều vùng và
địa phương. Ở ngoài nước, thị trường giá cả thế giới biến động phức tạp. Cuộc khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động trực tiếp đến nhiều ngành kinh
tế nước ta như công nghiệp, xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư, du lịch. Thuận lợi tuy có
nhưng không nhiều.
Chỉ số giá tiêu dùng năm 2009 tăng 6,28% so với năm 2008 ®ã ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như thu nhập của người dân, điều này
đã gây nên một số khó khăn nhất định cho hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung
và của Chi nhánh nói riêng. Để đối phó với hậu quả diễn biến trên, NHNN quyết định
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, chính điều này đã tạo ra sức ép về vốn cũng như tăng chi phí
đầu vào của các TCTD.
Là một trong những chi nhánh hoạt động trên địa bàn thủ đô Hà Nội- một trung
tâm kinh tế, văn hoá, chính trị của cả nước, do vậy Chi nhánh có điều kiện tiếp cận
nhanh chóng, kịp thời mọi thông tin, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, sự
chỉ đạo của Ngân hàng Sacombank và có thuận lợi trong việc tiếp cận, tiếp thị với
khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế kể trên, Chi nhánh Sacombank Đống Đa

c ũng gặp phải những khó khăn nhất định bởi Hà Nội là một địa bàn có sự cạnh tranh
gay gắt. Với số dân hơn 4 triệu người, cùng với tốc độ đô thị hoá diễn ra ngày càng
nhanh chóng, Hà Nội trở thành một thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp kinh
doanh, trong đó có các NHTM. Chỉ tính riêng ở Hà Nội số lượng các NHTM (kể các
các chi nhánh NH nước ngoài) đã lên tới con số hàng trăm. Để thu hút khách hàng, các
NHTM luôn tung ra các sản phẩm dịch vụ mới với sự đa dạng về hình thức và đối
tượng. Do vậy, để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này buộc
mỗi ngân hàng phải xây dựng được một chính sách kinh doanh phù hợp và có hiệu quả.
Đứng trước thực tế này, Chi nhánh Sacombank Đống Đa cũng không phải là một ngoại
lệ.
Tuy nhiên, với mạng lưới hoạt động ngày càng mở rộng, cùng với sự quyết tâm
cao của toàn thể cán bộ , công nhân viên làm việc tại chi nhánh , Chi nh¸nh Sacombank
Đống Đa luôn phấn đấu đạt được kết quả cao trong hoạt động kinh doanh, cũng như
luôn đề cao phương châm hoạt động nói chung của hệ thống Ngân hàng Sài Gòn
Thương Tín.
2.2.2. Các sản phẩm chủ yếu của Sacombank
2.2.2.1. Sản phẩm tiền gửi
Sản phẩm tiền gửi của Sacombank bao gồm một số loại chính như sau:
- Tiền gửi thanh toán
- Tiết kiệm không kỳ hạn
- Tiết kiệm định kỳ
- Tiết kiệm tích luỹ
- Tiết kiệm có kỳ hạn dự thưởng
- Tiết kiệm vàng và VND đảm bảo theo giá trị vàng
2.2.2.2. Sản phẩm cho vay
- Cho vay bất động sản
- Cho vay sản xuất kinh doanh (khách hàng là cá nhân)
- Cho vay sản xuất kinh doanh (khách hàng là doanh nghiệp)
- Cho vay đi làm việc ở nước ngoài
- Cho vay cán bộ công nhân viên

- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm
- Cho vay các hộ kinh doanh chợ
- Cho vay du học
- Cho vay nông thôn
- Cho vay thấu chi tài khoản
2.2.2.3. Dịch vụ chuyển tiền
- Chuyển tiền trong hệ thống
- Chuyển tiền ngoài hệ thống
- Chuyển tiền ngân hàng liên kết
- Chuyển tiền bằng điện
- Nhờ thu
- Tín dụng chứng từ (L/C)
2.2.2.4. Các dịch vụ khác
- Chuyển tiền kiều hối
- Chi trả hộ lương cán bộ công nhân viên
- Dịch vụ bao thanh toán quốc tế, bao thanh toán nội địa
- Bảo lãnh (Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh hoàn trả tiền hàng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp đồng...)
- Dịch vụ cho thuê ngăn tủ sắt
- Dịch vụ phone banking
- Dịch vụ mua kỳ hạn cổ phiếu các công ty chưa niêm yết
2.2.3. Kết quả hoạt động của chi nhánh Sacombank Đống Đa trong thời gian
gần đây.
2.2.3.1. Công tác huy động vốn.
Tính đến 31/12/2009 tình hình huy động vốn đạt được những kết quả như sau:
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thời hạn huy động
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tốc độ tăng
trưởng 2009 (%)

TG không kỳ hạn 135 162 202,5 325,01 60,5
Tỷ trọng (%) 28,12 27,96 28,75 32,73
TG kỳ hạn < 12 120 145,2 166,98 310,42 85,9
Tỷ trọng (%) 25 25,06 23,71 31,26
TG kỳ hạn > 12T 225 272,25 334,86 357,64 6,8
Tỷ trọng (%) 46,88 46,98 47,54 36,01
Tổng cộng 480 579,45 704,34 993,07 40,99
(Nguồn: Báo cáo KQKD các năm 2006 – 2009 NH Sacombank chi nhánh Đống
Đa)
Qua bảng trên ta thấy: Nguồn của ngân hàng đều tăng qua các năm. Cơ cấu vốn
của ngân hàng cũng có sự thay đổi theo đặc thù của nền kinh tế. Đặc biệt năm 2009 , thị
trường tiền tệ có nhiều biến động, cuộc cạnh tranh về nguồn vốn vô cùng khốc liệt.
Trong bối cảnh đó:
- Nguồn vốn kỳ hạn ngắn, lãi suất cao thực sự chiếm ưu thế và đạt tốc độ tăng
trưởng so với năm 2008 là 85,9% cao nhất trong các loại nguồn vốn theo thời gian.
- Nguồn vốn trung dài hạn có tốc độ tăng trưởng so với 2008 khá thấp là 6,8%. Tỷ
trọng của vốn trung dài hạn trong cơ cấu nguồn vốn năm 2006 là 46,88%; năm 2006 là
46,98%; năm 2007 là 47,54%; đến năm 2008 chỉ tiêu này có giảm xuống chỉ còn 36,01%
nhưng vẫn là chỉ tiêu có tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn. Điều này thể hiện tính ổn định
của nguồn vốn mà NH Sacombank chi nhánh Đống Đa có được, để đáp ứng nhu cầu vốn
tín dụng trên địa bàn quận cũng như các địa bàn khác .
2.2.3.2. Công tác đầu tư tín dụng
Nếu như hoạt động huy động vốn đóng vai trò làm cơ sở cho hoạt động của một
Ngân hàng thì hoạt động sử dụng vốn lại là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của một Ngân hàng. Nguồn huy động vốn ổn định và phát triển đã tạo điều
kiện rất tốt cho công tác sử dụng vốn của Chi nhánh. Tổng dư nợ của chi nhánh năm
2006 là 260 tỷ đồng, đến năm 2007 là 340 tỷ đồng, đến cuối năm 2008 là 250 tỷ đồng
và năm 2009 đạt 950 tỷ đồng.
Bảng 2: Dư nợ và tỷ lệ nợ xấu qua các năm
(Đơn vị : Tỷ đồng)

Cho vay (tr đồng) 2006 2007 2008 2009
Dư nợ 260 340 250 950
Nợ xấu

- 7 6,4 3,4
Tỷ lệ nợ xấu 0,00% 2,06 % 2.56 % 0,36 %
(Nguồn: Báo cáo KQKD các năm 2006 – 2009 NH Sacombank chi nhánh Đống
Đa)
Tỷ lệ nợ xấu qua các năm biến động nhưng luôn ở mức thấp, mặt khác tổng dư nợ
tăng nhanh chính là cơ sở để chi nhánh có được một kết quả kinh doanh khả quan. Tốc
độ tăng dư nợ tín dụng của Chi nhánh tương đối cao, Với mục tiêu trở thành một ngân
hàng bán lẻ với đa dạng khách hàng, vì vậy khách hàng của Chi nhánh Sacombank
Đống Đa bao gồm từ những doanh nghiệp vừa và nhỏ như công ty CP Ozone, công ty
XNK An Phát, Công ty thương mại Thiết bị điện tử Gbec… đến những công ty mang
tầm cỡ lớn như Công ty phát triển đường cao tốc Việt Nam…
2.2.3.3. Công tác kinh doanh đối ngoại
Thị trường tiền tệ Thế giới có biến động phức tạp do ảnh hưởng của khủng hoảng
nền kinh tế Mỹ dẫn đến tỷ giá ngoại tệ trong nước biến động thất thường, tâm lý người
dân lo ngại,…tuy nhiên TTQT đã đạt được những kết quả sau:

×