Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Thực trạng về Vốn và hiệu quả sử dụng Vốn tại Công ty cổ phần Đầu Tư Phát Triển Khoa Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.14 KB, 25 trang )

Thực trạng về Vốn và hiệu quả sử dụng Vốn
tại Công ty cổ phần Đầu T Phát Triển Khoa
Bằng.
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Đầu T Phát Triển Khoa Bằng.
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển, chức năng, nhiệm vụ của công
ty
Công ty cổ phần Đầu T Phát Triển Khoa Bằng tháng 7 năm 2003. theo
quyết định số 08/2000/QĐ-BCN của bộ công nghiệp ngày 23 tháng 2 năm 2000.
- Trụ sở tại :Xóm 2 Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội
-Tên giao dịch quốc tế : KHOA BANG DEVELOPMENT INVESMENT
JOINSTOCK COMPANY
- Tài khoản ngân hàng : 7301-0008B
- Mã số thuế : 0101023733
Công ty cổ phần Đầu T Phát Triển Khoa Bằng là doanh nghiệp hạch toán
độc lập, tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp đợc Quốc Hội khoá X thông
qua ngày 12/06/1999 với chức năng và nhiệm vụ chính là t vấn thiết kế thi
công các công trình công nghiệp và dân dụng.
Trong suốt những năm hoạt động, Công ty đã đóng góp thành tích đáng kể
trong quá trình hoạt động của mình. Công ty đã góp phần không nhỏ trong việc
xây dựng các công trình cho nhiều thành phố, thị xã trên cả nớc nh: Hà Nội , Hải
Phòng, Quảng Ninh

Đại HộiĐồng Cổ Đông
HĐ quản trị
Ban kiểm Soát
Giám Đốc Điều Hành
PGĐKỹ Thuật PGĐKinh Tế
Kỹ thuật sản suất Tổ chức hành chínhTài chính kế toán
ĐộiSX2 ĐộiSX3 ĐộiSX4 ĐộiSX5 ĐộiSX6
XMộc
Kinh Tế thị trường


ĐộiSX1 ĐộiSX7 Đội SX8
2.1.2 Cơ cấu, bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Đầu T Phát Triển Khoa
Bằng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Một bộ máy tổ chức gọn nhẹ, phù
hợp sẽ hoạt động có hiệu quả. Vì vậy công ty đã nghiên cứu và đa ra mô hình cơ
cấu quản lý nh sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của công ty



* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
- Đại Hội Đồng Cổ Đông (ĐHĐCĐ): Là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty. ĐHĐCĐ có quyền bầu ra Hội đồng quản trị (HĐQT) và bầu ban kiểm
soát.
- HĐQT: Là cơ quan cao nhất, là đại diện pháp nhân duy nhất của công ty, có
quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
- Ban kiểm soát (BKS): Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty.
- Giám Đốc công ty: Chỉ huy điều hành toàn bộ mọi hoạt động của công ty
và chịu trách nhiệm toàn diện trớc pháp luật, trớc toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty. Giám Đốc công ty do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thởng, kỷ
luật theo đề nghị của HĐQT. Trợ lý tham mu cho Giám Đốc có 2 Phó Giám Đốc,
trong đó:
+Phó Giám Đốc kinh tế: phụ trách các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh
doanh và nghiên cứu tình hình thị trờng.
+ Phó Giám Đốc kỹ thuật: phụ trách các vấn đề về thiết kế xây dựng phục vụ
cho quá trình thi công.
- Phòng Tổ chức hành chính(TCHC): Có chức năng nhiệm vụ tham mu cho

Giám Đốc trong công việc bố trí sắp sếp đội ngũ cán bộ trong công ty một cách
hợp lý. Giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên, tuyển dụng
lao động của công ty. Tổ chức đào tạo nâng lơng, nâng bậc cho cán bộ công nhân
viên.
- Phòng Kinh tế thị trờng : Có trách nhiệm tham mu cho Giám Đốc và Phó
Giám Đốc về thị trờng tiêu thụ và biến động về giá cả sản phẩm của từng khu vực
thị trờng.
- Phòng Kỹ thuật sản xuất: Có nhiệm vụ là thiết kế mỹ thuật các công trình
thi công để trình lên cho Giám Đốc và Phó Giám Đốc kỹ thuật xét duyệt.
- Phòng Tài chính kế toán(TCKT): Có chức năng cung cấp thông tin về ký
kết hợp đồng, về việc sử dụng tài sản, tiền Vốn của công ty, tập hợp các khoản chi
phí và tính giá thành của các công trình do công ty thực hiện.
- Các đội sản xuất của công ty: Có nhiệm vụ thực hiện sản xuất của mình do
ban lãnh đạo công ty giao phó và yêu cầu.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty cổ phần Đầu T Phát Triển
Khoa Bằng.
Để việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có
hiệu quả, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức kế toán của công ty
KếToán
Trởng

*Kế toán trởng: Tổng hợp tình hình tài chính và các số liệu kế toán để báo cáo
Giám Đốc. Từ đó có những biện pháp thích hợp để đẩy mạnh tiến độ thi công
công trình và thu hồi Vốn. Lập và nộp báo cáo định kỳ theo quyết định quản lý
kinh tế của Nhà nớc và của công ty. Cùng Giám Đốc và các Phó Giám Đốc chức
năng xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và ngắn hạn của công ty.
* Kế toán tổng hợp: Là ngời giúp việc trực tiếp cho kế toán trởng trong việc chỉ
đạo, hớng dẫn nghiệp vụ cho các kế toán viên. Kế toán tổng hợp là ngời thực hiện
phần kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

* Nhân viên kế toán 1: Kế toán vật t, TSCĐ. Là ngời chịu trách nhiệm về công
tác quản lý, xuất nhập vật t, công cụ, theo dõi tăng giảm tài sản.
* Nhân viên kế toán 2: Kế toán tiền lơng, BHXH và tiền gửi ngân hàng. Chịu
tránh nhiệm trớc trởng phòng về công tác thanh toán qua ngân hàng, theo dõi lơng
và các khoản bảo hiểm của cán bộ công nhân viên.
* Nhân viên kế toán 3: Kế toán thanh toán. Chịu trách nhiệm trớc trởng phòng
về công tác thanh toán bằng tiền mặt và huy động Vốn.
* Nhân viên kế toán 4: Thủ quỹ. Quản lý tình hình thu chi tiền mặt.
Hình thức kế toán trong công ty: Công ty áp dụng bộ máy kế toán tập trung, niên độ
kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là VND và hình thức sổ kế
toán là hình thức Nhật ký Chứng Từ .
2.1.4. Đặc điểm về lao động của công ty.
Nguồn lực lao động là một trong những yếu tố cần thiết không thể thiếu
trong sản xuất kinh doanh. Mà khi có nguồn lực rồi thì phải phân công bố trí hợp
lý sao cho đúng nghành nghề để có hiệu quả cao trong sản xuất. Dới đây là tình
hình lao động của công ty qua 2 năm:
Kế toán
Tổng hợp
Nhân viên
Kế Toán 4
Nhân viên
Kế Toán 3
Nhân viên
Kế Toán 2
Nhân viên
Kế toán 1
Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty năm 2007 - 2008
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 So sánh 2008/2007
Số lợng

(ngời)
Tỷ lệ
(%)
Số lợng
(ngời)
Tỷ lệ
(%)
Số lợng
(ngời)
Tỷ lệ (%)
I. Tổng số lao động 160 100 245 100 85 53,13
- Trực tiếp 129 80,63 198 80,82 69 53,49
- Gián tiếp 31 19,37 47 19,18 16 51,61
II. Trình độ lao động 160 100 245 100 85 53,13
- Đại học 14 8,75 17 6,94 3 21,43
- Cao đẳng và trung cấp 23 14,38 35 14,28 12 52,17
- Sơ cấp 31 14,37 56 22,86 25 80,65
- Lao động phổ thông 92 57,5 137 55,92 45 48,91
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Nhìn vào biểu trên ta thấy:
- Tổng số lao động của năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là 85 ngời, tức là
tăng 53,13%.
- Số lao động trực tiếp năm 2008 tăng lên 69 ngời so với năm 2007, tức là
tăng lên 53,49% so với năm 2007.
- Số lao động gián tiếp năm 2008 tăng lên 16 ngời, tức là tăng lên 51,61% so
với năm 2007.
Tình hình lao động của năm 2008 tăng lên so với năm 2007. Nh vậy là do
công ty đang mở rộng và phát triển hơn nên việc tuyển lao động cũng tăng theo để
đáp ứng cho quá trình hoạt động của công ty.
- Trình độ lao động: Trong năm 2008 số lao động có trình độ đại học tăng

lên 3 ngời, tơng ứng là 21,43% so với năm 2007. Số lao động có trình độ cao đẳng
và trung cấp tăng 12 ngời, tơng ứng 52,17%. Số lao động có trình độ sơ cấp tăng
25 ngời, tơng ứng 80,65%. Và lao động phổ thông tăng 45 ngời, tơng ứng 48,91%
so với năm 2007.
Do công ty xây dựng nhiều công trình vì thế cần phải tuyển thêm nhiều lao
động để sản xuất đúng với tiến độ thi công công trình.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua một số năm
2.1.5.1 Những kết quả đạt đợc.
Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta chỉ cần xem xét
đến kết quả kinh doanh của công ty qua hai năm gần đây nhất (năm 2007-2008).
Ta có bảng phân tích sau:
Bảng 2: Kết quả SXKD đạt đợc năm 2007-2008
đơn vị tính: đồng
Diễn giải
2007 2008
So sánh 2008/2007
Chênh lệch Tỷ lệ(%)
Tổng doanh thu
35.487.670.900 44.804.928.715 9.317.257.815 20,79
Lợi nhuận
901.176.471 1.696.643.053 795466582 88,3
Thu nhập bình quân
(ngời/ tháng )
1.369.420 1.556.000 186.580 11,99
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua kết quả đạt đợc của công ty năm 2007-2008 ta thấy doanh thu và lợi nhuận
của công ty năm 2008 tăng so với năm 2007. Năm sau cao hơn năm trớc, tuy
nhiên mức độ tăng ở 2 chỉ tiêu này là khác nhau.
Với thành tích sản xuất kinh doanh đã đạt đợc trong các năm qua công ty đã
tạo công ăn việc làm cho 245 cán bộ công nhân viên, đảm bảo đủ việc làm thờng

xuyên với mức thu nhập từ 1.556.000 đồng/tháng đến 1.369.420 đồng/tháng.
- Về doanh thu: Năm 2008 đạt 44.804.928.715 đồng tăng 9.317.257.815 đồng
so với năm 2007 tơng ứng tăng 20,79%. Với kết quả này Công ty đã chứng tỏ khả
năng kinh doanh vững vàng, đã đi vào chiều sâu trên thị trờng.
- Về lợi nhuận: Năm 2008 đạt 1.696.643.053 đồng tăng 795.466.582 đồng so
với năm 2007 tơng ứng với mức tăng 88,3% đã cho thấy mức lợi nhuận năm 2008
tăng hơn so với năm 2007 với tỷ lệ cao.
- Về thu nhập: Thu nhập bình quân của mỗi ngời trên một tháng của năm 2008
cũng tăng lên so với năm 2007. Điều này chứng tỏ đời sống của mỗi ngời trong
công ty đã đợc nâng lên đáng kể.
Từ kết quả SXKD của công ty nh trên ta đi vào phân tích những khó khăn và
thuận lợi của công ty.
2.1.5.2. Những thuận lợi và khó khăn.
*Thuận lợi:
-Tổng số lao động của công ty là 245 ngời, trong đó lao động trực tiếp là 198
ngời, chiếm 80,82%. Hầu hết cán bộ quản lý và điều hành sản xuất trong công ty
đều có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp, công nhân có trình độ tay nghề
cao. Lao động trong công ty đều qua các trờng đào tạo chính quy nên có nhiều
kinh nghiệm trong thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng.
- Hoạt động chủ yếu của công ty là xây dựng các công trình nh: Nhà máy, các
xí nghiệp, các khu nhà ở, đờng xá, cầu cống nên công ty có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong công cuộc CNH-HĐH đất nớc.
- Công ty cổ phần Đầu T Phát Triển Khoa Bằng thực hiện phơng châm: Uy tín,
chất lợng và hiệu quả, nên đã tạo đợc lòng tin với các bạn hàng, chủ đầu t.

* Khó khăn:
- Việc công ty thành lập một số đội xây dựng đi thi công ở các địa bàn khác
nhau làm cho việc quản lý chi phí, quản lý Vốn sản xuất cha đợc triệt để.
- Sự biến động lớn về giá cả vật liệu xây dựng gây ảnh hởng bất lợi đến quá
trình thi công các công trình công nghiệp và dân dụng. Và kết quả là chi phí đầu

vào tăng sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất.
- Tình hình công nợ của công ty khá cao: năm 2008 hệ số nợ phải trả của công
ty là 80,38% trong tổng nguồn Vốn, gây khó khăn và làm giảm tính tự chủ về tài
chính của công ty. Trong khi đó giá trị các khoản phải thu ngày càng lớn chiếm
71,84% trong tổng số VLĐ. Điều này gây ra tình trạng ứ đọng Vốn, giảm hiệu
quả sử dụng Vốn của công ty.
- Một khó khăn nữa là trong công tác quản lý tài chính cha có bộ phận chuyên
trách mà vẫn chung với phòng kế toán, do vậy công tác kế hoạch cha đợc coi là
nhiệm vụ trọng tâm; gây ảnh hởng không tốt đến việc hoạch định chính sách, đến
việc đề ra kế hoạch và thực hiện kế hoạch về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dẫn
đến làm giảm hiệu quả hoạt động SXKD và làm tăng nguy cơ không bảo toàn đợc
Vốn.
- Do hoạt động chính của công ty là thi công công trình công nghiệp và dân
dụng nên chịu ảnh hởng nhiều của điều kiện tự nhiên. Điều này có thể làm cho
tiến độ thi công công trình không đúng theo kế hoạch, từ đó rất dễ dẫn đến việc ứ
đọng Vốn.
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng Vốn tại Công ty cổ phần Đầu T Phát Triển
Khoa Bằng.
2.2.1. Nguồn Vốn kinh doanh của công ty.
Hiện nay, theo số liệu tại Công ty cổ phần Đầu T Phát Triển Khoa Bằng thì
Vốn của công ty đợc hình thành từ hai nguồn là nguồn Vốn vay và nguồn Vốn
chủ sở hữu. Tỷ trọng các nguồn so với tổng nguồn Vốn là khác nhau bởi vì mỗi
nguồn Vốn có những đặc trng riêng. Do đó, công ty phải lựa chọn một cơ cấu Vốn
sao cho chi phí sử dụng Vốn là thấp nhất và hiệu quả sử dụng Vốn là cao nhất.
Bảng 3: Cơ cấu các nguồn Vốn của công ty năm 2007 và năm 2008
đơn vị : đồng
Chỉ tiêu Ngày 31/12/2007 Ngày 31/12/2008 Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Nguồn Vốn
vay

18.164.797.671 81,8% 19.802.768.456 80,38% 1.637.970.785 9,02%
Nguồn Vốn
tự bổ sung
4.020.525.356 18,1% 4.832.655785 19,62% 812.130.429 20,19%
Tổng nguồn 22.207.323.027 100% 24.635.424.241 100% 2.428.101.214 10,93%
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Tổng nguồn Vốn đến cuối năm 2008 là 24.635.424.241 đồng tăng lên so với
tổng nguồn Vốn cuối năm 2007 là 2.428.101.214 đồng tơng ứng với tốc độ tăng là
10,93%. Nguyên nhân của tổng nguồn Vốn tăng là do công ty đã tăng cả hai
nguồn Vốn là Vốn vay và Vốn tự bổ sung, cụ thể:
- Nguồn Vốn vay tăng 1.637.970.785 đồng với tốc độ tăng là 9,02%.
- Nguồn Vốn tự bổ sung cũng tăng 812.130.429 đồng với tốc độ tăng là
20,19%
Sự thay đổi đó tất yếu ảnh hởng tới hiệu quả SXKD của công ty. Mặc dù
nguồn Vốn vay có tăng nhng so với tổng nguồn Vốn của mỗi năm thì hệ số nợ của
công ty đến cuối năm 2008 là 0,8% có giảm đáng kể so với cuối năm 2007 là
0,82%. Nh vậy, việc sử dụng lợng Vốn vay lớn hơn đã làm tăng thêm lợng Vốn tự
bổ sung. Thực vậy, nhìn vào bảng trên ta thấy đến cuối năm 2008 lợng Vốn vay
của công ty tăng thêm 1,6 tỷ đồng và cùng với nó lợng Vốn tự bổ sung của công
ty cũng tăng thêm hơn 800 triệu đồng. Điều này chứng tỏ việc sử dụng Vốn của
công ty là có hiệu quả. Công ty đã sử dụng thêm Vốn vay để khuếch đại lợng Vốn
tự bổ sung hay nói cách khác là Vốn chủ sở hữu. Sự thay đổi cả về quy mô và kết
cấu nguồn Vốn của công ty nhìn chung đang tiến triển theo chiều hớng tốt. Tuy
nhiên công ty cần xem xét trớc khi đa ra vấn đề vay Vốn. Bởi vì nếu vay Vốn mà
tăng thêm đợc lợng lớn Vốn chủ sở hữu thì rất tốt cho công ty, nhng ngợc lại vay
nhiều Vốn mà lợng Vốn chủ lại không tăng thì có ảnh hởng không tốt đến công
ty. Mặt khác, khi vay Vốn ta nên xét đến khả năng tài chính của công ty và liệu
công ty có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn không?
2.2.2. Thực trạng Vốn và hiệu quả sử dụng Vốn của công ty.

Vốn là yếu tố cần thiết đối với sự ra đời, tồn tại và phát triền của mọi doanh
nghiệp. Song vấn đề sử dụng Vốn và hiệu quả sử dụng Vốn lại quyết định đến sự
sống còn của doanh nghiệp. Để hiểu rõ vấn đề này ta đi nghiên cứu thực trạng
Vốn và hiệu quả sử dụng Vốn của Công ty cổ phần Đầu T Phát Triển Khoa Bằng.
Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Đầu T Phát Triển Khoa Bằng là
vấn đề then chốt vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của công ty. Đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn cũng phần nào đánh giá đợc hiệu quả SXKD của công ty,
qua đó chỉ ra đợc những điểm mạnh và những điểm còn hạn chế của công ty trong
quá trình SXKD nói chung và trong quá trình tổ chức sử dụng vốn nói riêng. Từ
đó đòi hỏi công ty phải đa ra đợc những giải pháp phát huy những mặt mạnh và
hạn chế tối thiểu những tồn tại trong quá trình tổ chức sử dụng vốn tại công ty.
Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đợc chính xác thì ta phải đánh giá
hiệu quả sử dụng của từng loại vốn đó là VCĐ và VLĐ.
Trớc hết ta đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung của công ty qua một số
chỉ tiêu sau đây:

×