Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Thực trạng phát triển nghiệp vụ thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng tại NHCT Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.01 KB, 33 trang )

Thực trạng phát triển nghiệp vụ thanh toán hàng
nhập khẩu bằng phơng thức tín dụng chứng tại
NHCT Đống Đa.
I. Giới thiệu khái quát về NHCT Đống Đa.
1. Thành lập và cơ cấu tổ chức
Chi nhánh ngân hàng Công thơng khu vực Đống Đa đợc thành lập từ tháng
7/1988 theo nghị định 53/HĐBT chuyển từ Ngân hàng Nhà nớc quận Đống Đa
trực thuộc Ngân hàng Công thơng thành phố Hà Nội. Từ tháng 4/1993 thực hiện
một bớc đổi mới công tác tổ chức, ngân hàng Công thơng quận Đống Đa chuyển
thành chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Đống Đa trực thuộc ngân hàng
Công thơng Việt Nam - một trong 4 ngân hàng thơng mại quốc doanh lớn nhất
trong cả nớc, có nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ theo pháp lệnh của ngân hàng.
Tính đến năm 1998, Chi nhánh ngân hàng công thơng khu vực Đống Đa hoạt
động trên hai quận: quận Đống Đa và quận Thanh Xuân (đến năm 1999 thành lập
ngân hàng Công thơng khu vực Thanh Xuân). Quận Đống Đa với 26 phờng, đợc
xếp vào một trong những quận rộng nhất, là nơi đông dân, tập trung nhiều doanh
nghiệp quốc doanh lớn, doanh nghiệp tập thể, liên doanh, doanh nghiệp t nhân
hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực. Với địa bàn hoạt động rộng rãi, khách
hàng đa dạng và với phơng châm hoạt động đúng đắn "sự phát triển và thành đạt
của khách hàng là mục tiêu hoạt động kinh doanh của ngân hàng", nên mặc dù
nằm ở một vị trí khiêm tốn trên phố Tây Sơn - Hà Nội, chi nhánh ngân hàng Công
thơng khu vực Đống Đa đã đợc nhiều khách hàng tìm đến và tạo ra đợc nhiều mối
quan hệ thờng xuyên với khách hàng.
# Cơ cấu tổ chức:
Tổ chức bộ máy kinh doanh của chi nhánh ngân hàng Công thơng khu vực
Đống Đa gồm trụ sở chính tại 187 Phố Tây Sơn và 2 phòng giao dịch Cát Linh và
Kim Liên cũng với 14 quỹ tiết kiệm nằm rải rác trng khu vực, chịu sự chỉ đạo,
điều hành tập trung của ngân hàng Công thơng Đống Đa.
Cơ cấu tổ chức của bộ máy kinh doanh chi nhánh ngân hàng Công thơng
Đống Đa đợc thể hiện rõ ở sơ đồ dới đây
Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngân hàng Công thơng Đống Đa.


Giám đốc
Phòng Thông tin điện toán
Phòng KD đối ngoại
Phòng
Kinh doanh
Phó
Giám đốc
Phòng Kế toán
tài chính
Phó
Giám đốc
Phòng
Tổ chức
Phòng
Nguồn vốn
Phòng
kiểm soát
Phòng
Ttệ-kho quỹ
Phòng
Giao dịch
Tổ Bảo hiểm
Pgd. Láng Hạ
Pgd. Kim Liên
* Ban lãnh đạo
- Chịu trách nhiệm điều hành việc sử dụng vốn trong kinh doanh theo phơng
án sử dụng đảm bảo phát triển vốn. Thực hiện phơng án phân phối lợi nhuận sau
khi nộp các khoản cho ngân sách theo qui định.
- Chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về việc huy động và sử dụng các nguồn vốn
vào hoạt động kinh doanh. Cử ngời thực hiện việc quản lý phần vốn đầu t liên

doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác.
- Chịu trách nhiệm vật chất đối với những thiệt hại do lỗi chủ quan gây ra cho
doanh nghiệp.
- Xây dựng các định mức phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp
theo qui định của pháp luật
- Chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo tài chính, số liệu quyết toán và các
thông tin tài chính khác.
- Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn và kế hoạch tài chính hàng năm phù
hợp với kế hoạch kinh doanh trinhg Ngân hàng Công thơng Trung ơng thông qua
và đăng ký với cơ quan tài chính Nhà nớc.
- Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Nhà nớc. Ban giám đốc
gồm:
+ Giám đốc: Là ngời đại diện pháp nhân của ngân hàng và có quyền điều
hành cao nhất trong ngân hàng, trực tiếp chỉ đạo công tác của các phòng ban.
+ Phó giám đốc: Là những ngời giúp việc cho giám đốc, đợc phân công phụ
trách theo từng mảng công việc khác nhau tuỳ theo quyền hạn và chức năng mà
họ đợc giao.
* Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh quyết định phần lớn thu nhập của ngân hàng, là nơi tiến
hành cho vay đối với các tổ chức kinh tế công, nông thơng nghiệp và t nhân cá
thể. Phòng kinh doanh chia là 4 tổ: Tín dụng thơng nghiệp quốc doanh và tổ tổng
hợp.
Phòng kinh doanh có các nhiệm vụ sau:
- Đề xuất chiến lợc kinh doanh, chính sách kinh doanh và các loại hình kinh
doanh từng thời kỳ.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, hàng quý, kế hoạch phát triển
vốn, kế hoạch phát triển tái sản xuất, kế hoạch cân đối của toàn chi nhánh trên cơ
sở định hớng của ngân hàng Công thơng Việt Nam.
- Theo dõi kế hoạch thu nợ tín dụng
- Tổng hợp số liệu, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh nói

chung và các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu theo định kỳ hàng tháng, quý, năm của
toàn chi nhánh và của từng phòng. Từ đó đề xuất các chính sách và biện pháp
thích hợp.
* Phòng kinh doanh đối ngoại:
Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại:
- Thanh toán quốc tế
- Kinh doanh ngoại tệ
- Đại lý thanh toán
* Phòng kế toán tài chính:
Thực hiện các công việc liên quan đến thanh toán qua ngân hàng (thanh toán
bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt) nh mở tài khoản tiền gửi, thanh
toán bằng séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, chuyển tiền... thực hiện thanh toán nội
bộ, thanh toán điện tử, thanh toán bù trừ
Phòng kế toán còn tiến hành xây dựng kế hoạch thu chi tài chính hàng tháng,
quý, năm phù hợp với yêu cầu kinh doanh, giữ gìn bảo quản hồ sơ, tài liệu, sổ
sách, chứng từ và các tài sản thuộc phòng kế toán tài chính quản lý theo chế độ
qui định;
Quản lý việc trích lập và sử dụng quỹ khen thởng, phúc lợi, thực hiện chế độ
kiểm kê, sao kê tài sản vật t tiền vốn theo quy định.
Trởng phòng kế toán chịu trách nhiệm trớc giám đốc về việc kiểm soát tính
hợp pháp, hợp lệ của chứng từ thanh toán, về các quyết định chuyển tiền đi,
chuyển tiền đến cũng nh hạch toán vào các tài khoản thích hợp.
* Phòng nguồn vốn:
Quản lý 14 quỹ tiết kiệm nằm rải rác khắp khu vực quận Đống Đa với chức
năng chủ yếu là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c bằng các loại tiết
kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn hoặc huy động bằng cách phát hành kỳ phiếu.
Phòng nguồn vốn còn có nhiệm vụ xác định cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu huy động
vốn phù hợp, xây dựng và vận dụng chính sách lãi suất, khách hàng, dịch vụ, đề
xuất các biện pháp giảm chi phí.
Xác định và tìm hiểu nhu cầu vốn cụ thể cả về số lợng, thời hạn, đồng tiền

phù hợp với điều kiện nghiệp vụ tăng trởng kinh doanh của chi nhánh.
Tham mu tổ chức mạng lới huy động vốn ở những cần thiết và có điều kiện.
Đề xuất những biện pháp cụ thể để có và giữ đợc khách hàng có tiền gửi lớn
và ổn định đồng thời đề xuất các hình thức Marketing nhằm nâng cao công tác tín
dụng, đa ra các biện pháp để xây dựng nguồn vốn vững chắc.
* Phòng tổ chức cán bộ:
Thực hiện việc sắp xếp, tuyển dụng nhân viên, đề bạt nâng lơng, thởng cho
cán bộ công nhân viên.
Nghiên cứu đề xuất các phơng án nhằm không ngừng củng cố, hoàn thiện và
phát triển bộ máy tổ chức cho phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của chi
nhánh.
Ngoài ra phòng tổ chức còn giúp Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch và
có biện pháp tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
chính trị, ngoại ngữ, tin học... cho cán bộ nhân viên.
Giúp giám đốc thực hiện quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên của chi
nhánh theo quy chế phân công và uỷ quyền quản lý cán bộ của Tổng giám đốc
Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
* Phòng tiền tệ - kho quỹ:
Đảm nhận việc thu chi tiền mặt, điều hoà lợng tiền mặt lu thông theo chỉ định
của cấp trên. Đảm bảo an toán tuyệt đối kho tiền, chấp hành đầy đủ
các quy trình nghiệp vụ mà chế độ kho quỹ đã quy định.
Tổng hợp các báo cáo thống kê, điện báo tuần, tháng, quý, năm tham mẫu qui
định và các báo cáo đột xuất khác.
Tổ chức hạch toán kho, mở sổ theo dõi kho, thẻ kho kiểm tra việc xuất nhập,
bảo quản tiền và các chứng từ có giá trong kho, chế độ quản lý chìa khoá, chế độ
ngân quỹ cuối ngày và kiểm kê kho cuối năm.
Vận chuyển tiền đi đến giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống và giữa các
chi nhánh ngoài hệ thống, thực hiện việc thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán,
vốn sử dụng cho khách hàng tại chi nhánh nội thành và các bàn tiết kiệm tại chi
nhánh thành phố.

* Phòng kiểm kê - kiểm soát:
Phòng này có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của ngân hàng,
hàng ngày phải báo cáo những hoạt động đó về trung ơng.
Kiểm tra giám sát việc chấp hành chủ trơng chính sách pháp luật của Nhà n-
ớc, điều lệ hoạt động, qui chế nghiệp vụ của ngành về hoạt động kinh doanh và tài
chính, đảm bảo an toàn tài sản cố định của chi nhánh.
Kiểm tra công tác kế toán, kiểm tra nội bộ, đảm bảo các hoạt động kế toán tài
chính của chi nhánh theo đúng pháp luật.
Thực hiện công tác lu trữ, hệ thống hoá các văn bản pháp chế, chế độ. Trực
tiếp hoặc phối hợp với các phòng chức năng chuyên trách để tổ chức hớng dẫn,
triển khai và kiểm tra thực hiện theo chỉ đạo của giám đốc.
* Phòng thông tin điện toán:
Nhận truyền tin kịp thời, cung cấp số liệu nhanh chóng, chính xác và đầy đủ,
phản ánh trung thực các hoạt động nghiệp vụ tiền tệ tín dụng, thanh toán và dịch
vụ ngân hàng trong toàn chi nhánh bằng hệ thống máy tính và các thiết bị tin học,
tạo điều kiện thuận lợi cho ban lãnh đạo trong công tác quản lý điều hành đạt hiệu
quả cao.
Chủ động báo cáo giám đốc cho mở lớp đào tạo về lĩnh vực tin học, tổ chức
huấn luyện, nâng cao trình độ, kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ trực tiếp làm công
tác thông tin điện toán, cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ có liên quan trong việc
thực hiện công nghệ ngân hàng của chi nhánh.
Định kỳ hàng tháng, quý giúp giám đốc tổng hợp phân tích, đánh giá chất l-
ợng báo cáo thống kê của các chi nhánh trực thuộc, đảm bảo báo cáo thống kê,
thông tin báo cáo ngày càng có chất lợng cao.
Thực hiện nghiêm túc chế độ thống kê, thông tin quảng cáo, báo cáo sơ kết và
tổng kết theo định kỳ và đột xuất.
* Các phòng giao dịch
- Phòng giao dịch Kim Liên
- Phòng giao dịch Cát Linh
Các phòng giao dịch có chức năng hoạt động nh một ngân hàng thu nhỏ và có

đầy đủ các chức năng huy động vốn, cho vay, kinh doanh, đối nội, đối ngoại... do
Giám đốc uỷ quyền.
* Tổ bảo hiểm nhân thọ:
Làm đại lý bảo hiểm cho Bảo Việt
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Đống Đa
a. Công tác huy động vốn:
Tổng nguồn vốn huy động (bao gồm cả VNĐ và Ngoại tệ) trong năm 2002 đạt
2.445 tỷ đồng, tăng so với 31/12/2001 là 270 tỷ đồng, so với kế hoạch tăng 4%.
Trong năm 2002, Chi nhánh đã có nhiều biện pháp để giữ vững và tăng trởng
nguồn vốn huy động nh: Mở thêm 1 quỹ tiết kiệm nâng tổng số quỹ tiết kiệm lên
15 quỹ, tăng cờng mạng lới huy động tiền gửi trên địa bàn đông dân c, Chi nhánh
đã triển khai đợc 08 quỹ tiết kiệm từ giao dịch xử lý theo lô sang giao dịch tức
thời. Từ tháng 8/2002, Quỹ tiết kiệm số 43 đợc thực hiện thí điểm giao dịch theo
chơng trình hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng đến giao dịch. Thờng xuyên có tổ thu tiền mặt tại Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu,
thu đột xuất ở đơn vị có nhiều tiền mặt.Tổ chức thu nhận tiền mặt vào các ngày
nghỉ cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn. Đáp ứng nhu cầu mở tài khoản của
khách hàng giải quyết đợc nhanh chóng kịp thời. Ngoài ra Chi nhánh còn tích cực
tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn.
Biểu số liệu kết quả huy động vốn
của Chi nhánh từ 1998 đến 2002.
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002
Huy động vốn 1.295 1.518 1.847 2.175 2.445
- Tiền gửi TCKT 375 366 649 767 -
- Tiền gửi dân c 920 1.152 1.198 1.408 -
b. Hoạt động đầu t vốn tín dụng:
Tổng d nợ và đầu t đến 31/12/2002 là 1.846 tỷ đồng, bằng 121% so với
31/12/2001, tăng 325 tỷ đồng, vợt 2,5% so với kế hoạch.
Trong đó :

D nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 54% tổng d nợ và đầu t.
D nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng 46% tổng d nợ và đầu t.
Riêng d nợ Ngoại tệ chiếm tỷ trọng 15%.
D nợ khối kinh tế Quốc doanh chiếm tỷ trọng 89% tổng d nợ.
D nợ khối kinh tế Ngoài Quốc doanh chiếm tỷ trọng 11% tổng d nợ.
Nợ quá hạn và nợ liên quan đến vụ án chiếm tỷ trọng 0,95% so với
tổng d nợ, so với cuối năm 2001 giảm đợc 0,7%, số tuyệt đối giảm 8 tỷ
307 triệu đồng.
Tín dụng ngắn hạn:
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm 54% trong tổng d nợ. Chi nhánh đã đáp ứng
vốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo việc làm
cho ngời lao động và kinh doanh có hiệu quả nh:
Công ty cơ điện Trần Phú: Doanh thu năm 2002 đạt trên 300 tỷ đồng, lợi
nhuận đạt 2,5 tỷ đồng, d nợ vốn lu động tăng từ 80 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng. Mặt
hàng cáp đồng, cáp nhôm của công ty có uy tín trên thị trờng.
Công ty dợc liệu TW: Doanh thu năm 2002 đạt: 300 tỷ đồng, lợi nhuận đạt
1 tỷ đồng, d nợ vốn lu động tăng từ 60 lên 80 tỷ đồng.
Đặc biệt đầu t vốn vào lĩnh vực thi công các công trình đờng bộ và đờng thuỷ
nh: Đầu t cho Tổng công ty XDCTGT8 và các đơn vị thành viên thi công các công
trình trọng điểm đã trúng thầu với tổng d nợ 250 tỷ đồng để thi công các tuyến đ-
ờng nh: Đờng xuyên á; đờng 10; đờng Quốc lộ 6; đờng Hồ Chí Minh đầu t cho
Công ty công trình giao thông đờng thuỷ để thi công các công trình cầu cảng nh:
Cảng Rạch Giá; Cầu Bình Minh; ụ tầu 1.000 tấn của Nhà máy Đóng tàu 76.
Tín dụng trung và dài hạn:
Chi nhánh luôn chú trọng đầu t cho vay trung và dài hạn, giúp doanh nghiệp
đổi mới dây truyền công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng, hạ giá thành
sản phẩm. Trong năm Chi nhánh đã ký hợp đồng tín dụng trung và dài hạn với 40
dự án, số tiền ký hợp đồng là 416 tỷ đồng, đã giải ngân đợc 201 tỷ đồng. Các dự
án điển hình nh:
Dự án hoàn thiện thiết bị công nghệ sản xuất dây và cáp nhôm, dây và

cáp đồng, dây đồng mềm bọc nhựa PVC của Công ty cơ điện Trần Phú,
đầu t 68 tỷ đồng.
Dự án mua tàu biển đa năng của Công ty vận tải Thuỷ Bắc trọng tải
6.846 tấn (182 TEU), Ngân hàng cho vay 33,8 tỷ đồng.
Dự án của Tổng công ty XDCTGT8 và các Đơn vị thành viên đầu t
thiết bị thi công đờng bộ, Ngân hàng cho vay với tổng số tiền 95 tỷ 557
triệu đồng và dự án thi công đờng vành đai III đoạn Mai Dịch - Pháp
Vân Hà nội, đây là công trình trọng điểm của Nhà nớc, với số tiền 120
tỷ đồng.
Dự án đầu t máy móc thiết bị để sản xuất dây và cáp điện các loại của
Công ty THHH dây và cáp điện Thợng Đình, số tiền cho vay 6,9 tỷ
đồng.
Đồng tài trợ với Ngân hàng Ngoại thơng Quảng Ninh cho vay Công ty
Than Đông Bắc để đầu t thiết bị khai thác than tại mỏ than Bàng Nâu
với số tiền 25 tỷ đồng.
Bảng kết quả hoạt động Tín dụng trong 5 năm (1998 - 2002).
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002
Sử dụng vốn 604 712 1.001 1.521 1.846
Tín dụng ngắn hạn 522 601 579 850 997
Tín dụng dài hạn 82 111 422 671 849
+ Tỷ trọng(%) 13.5 15 42 44 46
Nợ quá hạn(%) 2.41 3.81 2.4 1.16 0.95
Hoạt động bảo lãnh:
Hoạt động bảo lãnh luôn gắn liền với công tác cho vay. Khi bảo lãnh đã trúng
thầu, Ngân hàng cung cấp vốn để thực hiện các dự án. Trong năm qua Chi nhánh
đã bảo lãnh nhiều loại hình cho các doanh nghiệp nh: Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh tiền tạm ứng; Bảo lãnh bảo hành
Điển hình nh: Công ty công trình Đờng Thuỷ; Công ty kim khí Hà Nội; Công
ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí; Tổng công ty XDCTGT8 và các Đơn vị thành

viên
Tổng d nợ bảo lãnh đến 31/12/2002 là 370 tỷ đồng. Trong đó bảo lãnh trung
và dài hạn là 232 tỷ đồng.
c. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại.
Do đặc điểm của Chi nhánh có ít doanh nghiệp làm xuất khẩu, chủ yếu khách
hàng là những đơn vị sản xuất công nghiệp, thờng xuyên nhập khẩu nguyên liệu
phục vụ cho mở L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu, mặt
khác Chi nhánh thờng xuyên phải khai thác Ngoại tệ của các doanh nghiệp và các
tổ chức tín dụng khác cùng với sự hỗ trợ của Trung ơng để đảm bảo nhu cầu thanh
toán và nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
d. Công tác tiền tệ - kho quỹ:
Trong năm 2002, công tác Tiền tệ - Kho quỹ luôn luôn đợc từng bớc nâng cao
chất lợng phục vụ khách hàng, mở thêm các dịch vụ Tiền tệ, góp phần tăng thu
cho mục tiêu kinh doanh của Chi nhánh.
Chi nhánh đã phục vụ tốt việc thu chi tiền mặt, đảm bảo thu chi kịp thời,
không để tiền đọng, không để khách hàng phải chờ đợi. Thờng xuyên đảm bảo
việc kiểm ngân, vận chuyển, bảo quản tiền và chứng từ có giá, không để xảy ra
mất mát, h hỏng, đảm bảo an toàn kho quỹ. Số liệu thu chi tiền mặt trong năm
2002, nh sau:
Tổng thu tiền mặt đạt: 3.508 tỷ đồng, bằng 110% so với năm 2001.
Tổng chi tiền mặt đạt: 3.506 tỷ đồng, bằng 111% so với năm 2001.
Điều chuyển về NHNN thành phố: 499 tỷ đồng, bằng 139% so với năm
2001.
Nhận tiền mặt từ NHNN thành phố: 373 tỷ đồng, bằng 79% so với năm
2001.
Ngoài ra còn thu chi tiền mặt Ngoại tệ với khối lợng lớn. Tổng thu chi tiền mặt
Ngoại tệ đạt: 88,050,456 USD; 1,393,680 EUR. Cán bộ kiểm ngân và thủ quỹ tiết
kiệm nêu cao tính liêm khiết trả lại tiền thừa cho khách hàng, trong năm 2002
tổng số trả tiền thừa cho khách hàng là 273 món, với số tiền là 314 triệu đồng.

×