Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Phát triển nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.44 KB, 73 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Gia nhập WTO cùng với các cam kết trong lộ trình hội nhập đã mang lại cho Việt
Nam nhiều thời cơ và thách thức. Nền kinh tế đất nước sẽ hội nhập một cách toàn diện
trong tương lai không xa. Nhu cầu, mua bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia sẽ
không còn nhiều rào cản đáng kể như trước. Vì vậy, để xây dựng một nền kinh tế hội
nhập ổn định và phát triển tránh những "cú sốc ngoại lai" thì cần phải có một hệ thống
tài chính vững mạnh, năng động và hiện đại. Trong đó, Ngân hàng là một nhân tố quan
trọng trong hệ thống tài chính đó.
Ngày nay, Ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
Việt Nam. Các nghiệp vụ ngân hàng ngày càng đa dạng và hiện đại, đáp ứng đầy đủ
nhu cầu thanh toán trong và ngoài nước. Trong đó, nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu
đã trở thành đòn bẩy và cầu nối quan trọng cho sự phát triển các hoạt động ngoại thương
giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới trong thời kỳ hội nhập.
Là một trong bốn Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất tại Việt Nam, Ngân
hàng Công thương Việt Nam luôn đi đầu trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu với
doanh số thanh toán XNK trung bình hàng năm đạt: 3,8 tỷ USD, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Với phương châm "Phát triển, an
toàn và hiệu quả", Ngân hàng Công thương chi nhánh Trà Vinh luôn là ngân hàng đi
đầu trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu phục vụ cho các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
Tuy nhiên, hoạt động TTXNK tại Chi nhánh luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt của
các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn, đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro trong
thanh toán. Vì vậy, với kiến thức đã được học tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh và thực tiễn tại Phòng thanh toán XNK Ngân hàng Công thương Chi nhánh Trà
Vinh, nơi tôi đang công tác. Tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài "Phát triển nghiệp
vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
Công thương chi nhánh Trà Vinh". Tôi mong rằng đề tài này sẽ được xem xét và ứng
dụng một cách khả thi trong hoạt động TTXNK tại Chi nhánh nhằm thúc đẩy sự phát
triển của nghiệp vụ này trên địa bàn cũng như phòng tránh những rủi ro trong thanh toán
XNK tại ngân hàng Công thương Chi nhánh Trà Vinh.


2. Mục tiêu nghiên cứu:

1


Với mục tiêu đi sâu vào phân tích nghiệp vụ thanh toán XNK tại Chi nhánh. Luận
văn nêu bật những cơ sở khoa học để vận dụng, phân tích, đánh giá và rút ra kết luận.
Do vậy, mục tiêu của đề tài bao gồm:
Thứ nhất, Luận văn nghiên cứu những lý luận về thanh toán Xuất nhập khẩu,
trong đó chú trọng phương thức phương thức thanh toán phổ biến nhất hiện nay là tín
dụng chứng từ. Nêu bậc một số khái niệm và quy trình thanh toán của các phương thức
thanh toán quốc tế được Phòng thương mại Quốc tế (ICC) ban hành. Trong phần này có
những lý luận thực tiễn nhằm khẳng định hoạt động thanh toán quốc tế rất cần thiết
trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai, Đề tài đi sâu vào phân tích tình hình thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân
hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Trà Vinh trong đó chú trọng phương thức tín dụng
chứng từ phát sinh tại Chi nhánh trong 04 năm gần nhất (2004 -2007).
Thứ ba, đề tài đúc kết những giải pháp đề xuất nhằm phát triển nghiệp vụ thanh
toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Trà Vinh trong hiện tại
cũng như trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Như đã trình bày, đề tài đi sâu vào phân tích tình hình thanh toán xuất nhập khẩu
tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Trà Vinh bao gồm chuyển tiền, nhờ thu đi, đến.
Trong đó chú trọng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Letter of Credit) trong 04
năm gần nhất từ 2004 - 2007. Trên cơ sở đó, xây dựng và đề ra những giải pháp phát
triển nghiệp vụ trên tại Chi nhánh phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh Trà Vinh trong
giai đoạn hiện nay.
4. Nội dung nghiên cứu:
Do đặc điểm hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Công thương
Chi nhánh Trà Vinh hoạt động chủ yếu nhằm phục vụ chủ yếu các đơn vị xuất nhập

khẩu, các chủ thể kinh tế, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Do đó nội dung nghiên cứu của đề
tài chủ yếu đi vào nghiên cứu, phân tích các nội dung:
+ Lý luận cơ bản về các nghiệp vụ, nhờ thu và tín dụng chứng từ. Phần này chủ
yếu tập trung vào lý thuyết về các phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến hiện
nay trong buôn bán giữa các quốc gia.
+ Quy trình xử lý nghiệp vụ thanh toán XNK tại Chi nhánh. Phần này đi sâu vào
nghiên cứu các quy trình, quy định về thanh toán XNK bằng phương thức tín dụng chứng
từ đang được áp dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam cũng như tại Ngân hàng
Công thương chi nhánh Trà Vinh.
2


+ Phân tích hoạt động thanh toán XNK trong những năm qua. Phần này đi sâu vào
phân tích tình hình thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng
từ tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Trà Vinh trong 04 năm gần nhất (2004 - 2007).
Phân tích cụ thể từng nghiệp vụ thanh toán XNK bằng phương thức L/c đã, đang phát
sinh tại Chi nhánh.
+ Thông qua việc nghiên cứu những nội dung trên thấy được những mặt mạnh,
mặt yếu, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán XNK bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở nội dung đề tài, thực hiện thu thập thống kê số liệu từ các báo cáo
tổng kết hoạt động thanh toán XNK của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Trà Vinh
năm 2004-2007.
Đề tài áp dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối phân tích đánh giá hoạt
động thanh toán XNK tại Chi nhánh trong đó chú trọng phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ, xác định những mặt mạnh yếu của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Trà
Vinh nhằm đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán xuất nhập khẩu trong
tương lai.
Tham khảo các giáo trình, tài liệu, tạp chí, số liệu báo cáo niên giám thống

kê...từ các cơ quan, ban ngành trong nước, tỉnh Trà Vinh, Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh Trà Vinh, Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Công thương chi
nhánh Trà Vinh phục vụ nội dung nghiên cứu.
Thống kê tổng hợp số liệu, sử dụng các phần mềm vi tính như: Winwords đánh
văn bản, Excel để xử lý số liệu, vẽ biểu bảng,....
6. ý nghóa của việc nghiên cứu:
Đánh giá chính xác nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại Chi nhánh trên cơ sở phân tích số liệu. Đồng thời, đề ra một số giải
pháp, từng bước đưa hoạt động thanh toán XNK có hiệu quả hơn. Phát huy tốt vai trò tư
vấn Ngân hàng giúp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
lựa chọn phương thức thanh toán an toàn, hiệu quả phòng tránh những rủi ro trong kinh
doanh nhằm góp phần phát triển sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm, đưa nền
kinh tế tỉnh nhà phát triển mạnh mẽ.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày theo 3 chương:
3


Chương 1: Thanh toán quốc tế và vai trò thanh toán quốc tế đối với sự phát triển
của nền kinh tế.
Chương 2: Tình hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Công
thương Chi nhánh tỉnh Trà Vinh
Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh.

4


CHƯƠNG 1
THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THANH

TOÁN QUỐC TẾ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN
KINH TẾ
1. THANH TOÁN QUỐC TẾ:
1.1. Hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế:
Nền kinh tế hàng hóa phát triển đến trình độ cao bao trùm không những trong
phạm vi quốc gia mà cả trên phạm vi quốc tế. Sự phát triển của một quốc gia tùy thuộc
vào nhiều yếu tố trong đó có sự tác động của giao dịch làm ăn với bên ngoài. Nếu
không có sự trao đổi mua bán ra bên ngoài thì quốc gia đó rơi vào tình trạng "tự cung, tự
cấp" khi đó sản xuất trong nước chỉ đủ phục vụ cho nhu cầu trong nước mà không chú
trọng đến xuất khẩu từ đó dẫn đến nền kinh tế của quốc gia đó ngày càng lạc hậu và trì
trệ. Do đó, mỗi quốc gia cần dựa vào những lợi thế so sánh riêng biệt của mình như: tài
nguyên thiên nhiên, khí hậu, lao động,...để tận dụng và khai thác một cách tốt nhất
những tiềm năng trên để cung ứng hàng hóa đáp ứng cho nhu cầu trong nước và xuất
khẩu ra bên ngoài. Việc xuất khẩu hàng hóa ra bên ngoài sẽ đem lại một nguồn ngoại tệ
cho đất nước cũng như tạo ra nguồn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu hàng hóa
trong nước. Như vậy, do yêu cầu phát triển kinh tế mà phát sinh nhu cầu trao đổi, giao
dịch hàng hóa giữa các quốc gia với nhau. Từ đó, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa đã
trở thành nhân tố khách quan và tất yếu trong nền kinh tế thị trường ở các quốc gia trên
thế giới.
1.2. Thanh toán quốc tế:
1.2.1. Khái niệm:
Thanh toán quốc tế (International Settlement) là quan hệ thanh toán các khoản
thu và các khoản chi giữa các quốc gia thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm
phục vụ cho những mục đích quan hệ về kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật, ngoại
giao,...giữa các nước.
1.2.2. Nội dung:
Thanh toán quốc tế có thể chia làm hai nội dung chủ yếu:
- TTQT có tính chất mậu dịch, đây là các khoản thanh toán để phục vụ cho việc
luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các nước, bao gồm thanh toán về xuấtnhập khẩu hàng hóa, dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng.
5



- TTQT phi mậu dịch là những khoản thanh toán không liên quan đến sự vận
động của sản phẩm hàng hóa dịch vụ, mà nó góp phần thực hiện các mối quan hệ phi
mậu dịch giữa các nước với nhau, bao gồm các quan hệ về ngoại giao, xã hội, hợp tác
khoa học kỹ thuật.
1.2.3. Đặc điểm:
- TTQT được thực hiện chủ yếu bằng hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ thông
qua hệ thống ngân hàng nội địa và các ngân hàng quốc tế. Thanh toán chuyển khoản
hoặc bù trừ cho phép giải quyết nhanh chóng các giao dịch thanh toán, lại vừa đảm bảo
độ an toàn và chính xác cao. Thanh toán chuyển khoản gắn liền với hệ thống ngân hàng
và sự liên kết giữa hệ thống ngân hàng của các nước và các tổ chức tài chính quốc tế.
- Thanh toán quốc tế được tiến hành bằng các phương thức thanh toán hiện đại,
tiên tiến trên cơ sở sự phát triển của công nghệ ngân hàng và công nghệ thông tin đảm
bảo độ tin cậy, an toàn và chính xác.
1.3. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế có liên quan đến 3 nhóm đối tượng:
* Nhóm thứ nhất: Người bán (Seller) người hưởng lợi nói chung (Beneficiary)
* Nhóm thứ hai: Người mua (Buyer) người trả tiền, người thanh toán nói chung
(Paymenter)
* Nhóm thứ ba: Nhà ngân hàng (Banker) người cung cấp dịch vụ và thanh toán.
1.3.1. Điều kiện về tiền tệ (Monetary Condition)
Mọi giao dịch kinh tế đều được biểu hiện bằng tiền và được thực hiện kết thúc
bằng đồng tiền. Vì là giao dịch quốc tế giữa người cư trú và người không cư trú nên cần
có sự đồng thuận trong việc lựa chọn đồng tiền để ghi chép, để thanh toán.
Điều kiện tiền tệ cần thỏa thuận những nội dung chính sau đây:
* Lựa chọn đồng tiền ghi sổ (Account Currency) và thanh toán (Payment
currency).
Đồng tiền được chọn phải là những đồng tiền tự do chuyển đổi (Free Convertible
currency) vì chỉ những đồng tiền này mới có giá trị sử dụng rộng rãi trên phạm vi toàn

thế giới, và người sở hữu được tự do chuyển đổi sang đồng tiền khác với điều kiện dể
dàng hơn.
Đồng tiền được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế là USD, EUR, GBP,
JPY, HKD, AUD và một số ngoại tệ tự do khác.
6


Đồng tiền ghi chép (ghi giá) và đồng tiền thanh toán có thể là một đồng tiền,
cũng có thể là 02 đồng tiền khác nhau, tùy theo sự thỏa thuận của hai bên, nhưng thông
thường người ta chọn đồng tiền nào có uy tín và có độ ổn định cao.
Đảm bảo tiền tệ (điều kiện đảm bảo hối đoái): Bao gồm:
1.3.1.1. Đảm bảo bằng vàng (Gold Clause): điều này làm rõ những nội dung như:
chọn giá vàng ở thị trường nào, cách điều chỉnh; giới hạn tối đa và tối thiểu của sự biến
động. Khi giá vàng có sự biến động lớn vượt quá biên độ mà hai bên thỏa thuận thì giá
trị thanh toán được điều chỉnh một cách tương ứng.
1.3.1.2. Đảm bảo bằng ngoại tệ (Foreign Currency Clause): Theo điều khoản
này các bên thỏa thuận lấy một ngoại tệ nào đó làm chuẩn và đảm bảo đồng tiền thanh
toán, nếu đồng tiền thanh toán biến động (tăng hoặc giảm giá) so với đồng tiền đảm bảo
thì giá trị thanh toán được điều chỉnh giảm hoặc tăng lên một cách tương ứng với điều
kiện sự thay đổi giá trị của đồng tiền thanh toán so với ngoại tệ được đảm bảo vượt quá
biên độ cho phép (3%, 5%,...).
1.3.1.3. Đảm bảo bằng rỗ tiền tệ (Basket Foreign Currency Clause): Là phương
thức mà các bên lựa chọn một số loại tiền tệ tiêu biểu, ổn định cao để đảm bảo cho
đồng tiền thanh toán. Khi điều chỉnh giá trị thanh toán, người ta sẽ tính mức trượt giá
của tất cả các loại ngoại tệ thuộc rỗ tiền tệ rồi tổng hợp lại với nhau theo phương pháp
bình quân số học hoặc bình quân gia quyền để tính mức điều chỉnh giá trị thanh toán.
1.3.2. Điều kiện về thời gian thanh toán: (Payment time Condition):
1.3.2.1. Trả tiền trước (Payment in Advance): Là hình thức thanh toán mà hai
bên thỏa thuận sẽ thanh toán trước một phần hay toàn bộ giá trị hợp đồng. Đây thực chất
là hình thức mà nhà nhập khẩu cung cấp một khoản tín dụng ngắn hạn cho nhà xuất

khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu thiếu vốn cho quá trình sản xuất hàng hóa của
mình.
1.3.2.2. Trả tiền ngay (At sight Payment): là hình thức thanh toán mà người bán
sẽ nhận được tiền ngay sau khi giao hàng như quy định trong hợp đồng. Phương thức này
được chia làm các trường hợp sau:
- Nhà nhập khẩu sẽ trả tiền ngay sau khi nhận được điện báo từ nhà xuất khẩu là
hàng đã bốc lên phương tiện vận tải.
- Nhà nhập khẩu trả tiền ngay sau khi nhà xuất khẩu hoàn thành nghóa vụ giao
hàng cho người chuyên chở tại nơi quy định.
- Nhà nhập khẩu sẽ trả tiền ngay sau khi nhận được thông báo hàng hóa đã được
chuyển giao cho người chuyên chở hoặc được bốc lên phương tiện vận tải.
7


- Nhà nhập khẩu sẽ trả tiền ngay sau khi nhận được bộ chứng từ hàng hóa do nhà
xuất khẩu lập.
1.3.2.3. Trả tiền sau (Deferred Payment): là hình thức thanh toán mà nhà xuất
khẩu và nhà nhập khẩu thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương về điều khoản thanh
toán như sau:
- Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được thông báo của nhà xuất khẩu
về việc hoàn thành nghóa vụ giao hàng tại nơi đến quy định.
- Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận bộ chứng từ.
- Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày ký chấp nhận hối phiếu.
- Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng.
1.3.3. Điều kiện về phương thức thanh toán:
Bao gồm các phương thức thông dụng hiện nay như: chuyển tiền, nhờ thu trơn,
nhờ thu kèm chứng từ, tín dụng chứng từ,... Tuy nhiên, việc lựa chọn phương thức thanh
toán hợp lý phụ thuộc vào các yếu tố:
- Tính chất và ưu điểm của từng phương thức, có phương thức thanh toán có lợi
cho bên mua hay có lợi cho bên bán, tốc độ thanh toán nhanh hay chậm, thủ tục đơn

giản hay phức tạp, việc trả tiền có kèm điều kiện chứng từ hay không?,...
- Quan hệ giữa người mua và người bán có thường xuyên và tin tưởng nhau hay
không?,...
- Phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người mua, khả năng tài trợ của Ngân
hàng trong thanh toán, đối với người bán phụ thuộc vào khả năng lập chứng từ, khả năng
giao hàng,...
1.3.4. Lựa chọn Ngân hàng trong thanh toán:
- Trong thanh toán quốc tế, hai bên xuất khẩu và nhập khẩu cần lựa chọn ngân
hàng phục vụ mình một cách tin cậy, có nhiều kinh nghiệm trong thanh toán. Dựa vào
các yêu cầu sau:
+ Quy mô và mạng lưới.
+ Công nghệ trong thanh toán.
+ Dịch vụ khác kèm theo.
+ Uy tín và thương hiệu Ngân hàng.
+ Trình độ và thái độ phục vụ nhân viên.
1.4. Các phương thức Thanh toán quốc tế thông dụng hiện nay:
8


1.4.1. Phương thức nhờ thu (Collection of Payment):
1.4.1.1. Khái niệm: là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi giao
hàng hay cung cấp dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền nhà nhập
khẩu trên cơ sở hối phiếu và các chứng từ có liên quan (nếu có).
Có 02 phương thức nhờ thu:
- Nhờ thu trơn (Clean collection): là phương thức nhờ thu mà nhà xuất khẩu sau
khi cung cấp hàng hóa hay dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền
dựa trên hối phiếu đòi tiền, còn chứng từ hàng hóa lập sẽ gửi trực tiếp cho nhà nhập
khẩu để làm cơ sở nhận hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là phương thức nhờ thu mà
nhà xuất khẩu sau khi cung cấp hàng hóa hay dịch vụ, lập bộ chứng từ thanh toán và hối

phiếu nhờ ngân hàng thu hộ số tiền với điều kiện ngân hàng xuất trình chứng từ thay
mặt nhà xuất khẩu lưu giữ bộ chứng từ chỉ khi nào nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu, thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ để làm cơ sở
nhận hàng.
Căn cứ vào thời hạn trả tiền, nhờ thu kèm chứng từ bao gồm 02 loại:
+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents against Payment “D/P”): được sử
dụng trong trường hợp mua bán trả tiền ngay khi người mua trả tiền thì ngân hàng mới
giao bộ chứng từ để nhận hàng.
+ Nhờ thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ (Documents against Acceptance
“D/A”): được sử dụng trong trường hợp mua bán có kỳ hạn hay mua bán chịu, chỉ khi
nào người mua chấp nhận trả tiền trên hối phiếu (hối phiếu có kỳ hạn) thì ngân hàng
mới giao bộ chứng từ để nhận hàng. Đến hạn thanh toán hối phiếu, người mua có nhiệm
vụ phải thanh toán đúng hạn cho người cầm hối phiếu.
1.4.1.2. Các đối tượng liên quan:
- Người ủy thác (Principal): là người nhờ ngân hàng thu hộ tiền, nhà xuất khẩu.
- Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting bank): là Ngân hàng phục vụ nhà xuất
khẩu, được nhà xuất khẩu ủy thác thu hộ tiền nhà nhập khẩu, có nhiệm vụ chuyển giao
chứng từ đòi tiền nhà nhập khẩu.
- Ngân hàng thu hộ tiền (Collecting bank): có nhiệm vụ thu hộ tiền từ nhà nhập
khẩu thường là đại lý của ngân hàng chuyển chứng từ ở nước ngoài. Nếu trong trường
hợp ngân hàng thu hộ không trực tiếp xuất trình chứng từ đòi tiền nhà nhập khẩu mà
phải thông qua một ngân hàng khác đó là ngân hàng xuất trình chứng từ (Presenting
bank).
9


- Ngân hàng xuất trình chứng từ (Presenting bank): đây chính là ngân hàng thu
hộ, là ngân hàng trực tiếp xuất trình chứng từ đòi tiền nhà nhập khẩu.
- Người trả tiền (Drawee): là nhà nhập khẩu, người được ký phát hối phiếu.
1.4.1.3. Quy trình diễn biến phương thức nhờ thu:

a. Nhờ thu trơn (Clean Collection):
* Sơ đồ:
Foreign trade contract (hợp đồng ngoại thương)

Principal
()
(Người bán)

Goods, Services (hàng hóa)

Drawee
(Người mua)

1 Documents (chứng từ)
(5)
(2)
-Draft
(Hối
phiếu)

Payment
Acceptance
(chấp nhận
thanh toán)

Payment
Acceptance
(chấp nhận
thanh toán)
Payment

Acceptance
(chấp nhận
thanh toán)

(7)
Remitting bank
(NH chuyển)

(6)
(3)

Draft
(Hối
phiếu)

(4)
Presenting bank
(NH thu hộ)

Draft (Hối phiếu)

Collection instruction
(Chỉ thị nhờ thu)

Collecting bank
(NH đại lý)

* Nhận xét:
- Phương thức này không đảm bảo quyền lợi cho người bán vì việc thanh toán
hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và thiện chí của người mua.

- Ngân hàng tham gia không chịu trách nhiệm thanh toán mà chỉ đơn thuần đóng
vai trò trung gian trong thanh toán. Mặc dù trên tinh thần của URC No 522 khi ngân
hàng thu hộ xuất trình chứng từ đòi tiền thì nhà nhập khẩu có nghóa vụ thanh toán
"không chậm trể" mà không quy định cụ thể thời gian hiệu lực thanh toán nên việc đồng
ý thanh toán do nhà nhập khẩu chủ động.
10


Rủi ro có thể xảy ra trong một số trường hợp do điều kiện diễn biến trên thị
trường không có lợi cho bên mua như: giá cả hàng hoá giảm xuống, thị hiếu người tiêu
dùng thay đổi, bên mua cố tình kéo dài thời gian thanh toán, hoăc từ chối thanh toán để
ép nhà xuất khẩu giảm giá hàng hoá.... Trên thực tế, nếu bên mua từ chối thanh toán
hàng hoá đang ở nước ngoài, người bán có thể giải quyết hàng hoá như sau: thuê kho lưu
hàng hoá, giải phòng tàu, điều tra nguyên nhân bị từ chối, quảng cáo tìm khách hàng,
bán đấu giá hàng hoá, nhờ ngân hàng bán hộ. Những cách trên dẫn đến chi phí phát sinh
lên rất cao mà bên bán phải gánh chịu, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và quyền lợi
của người bán.
- Điều kiện áp dụng: phương thức này chỉ được áp dụng giữa nhà xuất nhập khẩu
có quan hệ thường xuyên, tin tưởng lẫn nhau, hoặc giữa nội bộ các công ty liên doanh
với nhau, giữa công ty mẹ với công ty con.
- Sử dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu, hoặc dùng để thanh toán cước phí vận
tải, bưu điện, bảo hiểm, hoa hồng, lợi tức...
b. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection)
* Quy trình diển biến:
Trình tự diễn biến nhờ thu kèm chứng từ tương tự như nhờ thu trơn, nhưng khác
nhau ở chỗ là nhà xuất khẩu nhờ ngân hàng thu hộ dựa vào hối phiếu và chứng từ hàng
hoá kèm theo điều kiện: nếu nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán hoặc ký chấp nhận trên
hối phiếu thì ngân hàng mới giao chứng từ để nhận hàng.
1) Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký kết, nhà xuất khẩu tiến hành giao
hàng hay cung cấp dịch vụ cho nhà nhập khẩu.

2) Nhà xuất khẩu lập hối phiếu, thư yêu cầu thanh toán và các chứng từ hàng hoá
liên quan gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền.
3) Ngân hàng chuyển chứng từ chuyển hối phiếu, bộ chứng từ hàng hoá và lập chỉ
thị nhờ thu gửi cho ngân hàng đại lý của mình ở nước nhà nhập khẩu nhờ thu hộ tiền.
4) Ngân hàng xuất trình tiến hành xuất trình hối phiếu, chỉ thị nhờ thu và đòi tiền
nhà nhập khẩu.
5) Nhà nhập khẩu sau khi kiểm tra việc đòi nợ của nhà xuất khẩu có hợp lý hay
không? Thông qua việc kiểm tra bộ chứng từ hàng hóa so với hợp đồng đã ký, nếu hợp
lý thì đồng ý thanh toán (đối với hối phiếu trả ngay), hoặc ký chấp nhận thanh toán hối
phiếu (đối với hối phiếu có kỳ hạn). Ngân hàng xuất trình sẽ giao bộ chứng từ cho nhà
nhập khẩu để nhận hàng, hoặc từ chối gửi trả lại hối phiếu nếu như không phù hợp.
11


6) Nếu nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán thì ngân hàng xuất trình tiến hành thanh
toán tiền cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng chuyển chứng từ, nếu hối phiếu được
nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán, thì ngân hàng xuất trình thông báo hối phiếu đã
được chấp nhận (qua telex, hoặc swift), nếu nhà nhập khẩu từ chối thanh toán thì ngân
hàng xuất trình sẽ chuyển trả lại hối phiếu.
7) Ngân hàng chuyển chứng từ ghi có trên tài khoản nhà xuất khẩu và gửi giấy
báo có hoặc thông báo hối phiếu đã được chấp nhận, hoặc hoàn trả hối phiếu bị từ chối
thanh toán cho nhà xuất khẩu.
* Sơ đồ nhờ thu kèm chứng từ:
Foreign trade contract (hợp đồng ngoại thương)

Principal
()
(Người bán)

Goods, Services (hàng hóa)


Drawee
(Người mua)

1
(5)
-Draft
(Hối phiếu)

(2)

-Documents
(Bộ chứng từ)

Payment
Acceptance
(chấp nhận
thanh toán)

Payment
Acceptance
(chấp nhận
thanh toán)
Payment
Acceptance
(chấp nhận
thanh toán)

(7)
Remitting bank

(NH chuyển)

(6)
(3)

Draft
(Hối
phiếu)

(4)
Presenting bank
(NH thu hộ)

Draft (Hối phiếu)

Collection instruction, Document
(Chỉ thị nhờ thu)

(Bộ chứng từ)

Collecting bank
(NH đại lý)

* Nhận xét:
- So với phương thức nhờ thu trơn, phương thức này được ngân hàng thay mặt
người bán khống chế chứng từ, nếu như người mua đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì ngân hàng giao chứng từ cho người mua nhận hàng.
- Tuy nhiên cần phải hiểu rõ trong phương thức này, ngân hàng chỉ khống chế
chứng từ chứ không khống chế được hành vi thanh toán của bên mua. Việc thanh toaùn
12



hoàn toàn lệ thuộc vào khả năng thiện chí của người mua, do người mua chủ động quyết
định thanh toán để nhận bộ chứng từ. Còn nếu như người mua không thanh toán, thông
thường sau 10 ngày làm việc ngân hàng sẽ khóa hồ sơ lại và gửi trả lại bộ chứng từ. Nếu
người mua từ chối thanh toán, hàng vẫn thuộc sở hữu của người bán, giải quyết số hàng
đó tại nước người mua chi phí phát sinh sẽ do bên bán chịu, người mua có thể từ chối
thanh toán hoặc cố tình kéo dài thời gian thanh toán sẽ gây bất lợi cho bên bán.
- Nhờ thu kèm chứng từ được áp dụng trong trường hợp hai bên quen biết với
nhau, tin tưởng lẫn nhau có quan hệ thường xuyên với nhau,...
- Phương thức này có điểm bất lợi là người mua phải trả tiền hoặc ký chấp nhận
hối phiếu mà chưa kiểm tra hàng hóa trước khi nhận hàng, nếu có thể xảy ra trường hợp
hàng không đúng với hợp đồng đã được ký kết.
- Sử dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu, hoặc dùng trong thanh toán cước phí
vận tải, bưu điện, bảo hiểm, hoa hồng, lợi tức,...
1.4.1.4. Quy trình và nghiệp vụ ngân hàng trong phương thức nhờ thu:
a. Đối với ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting Bank):
Thông qua ngân hàng đại lý (Agent bank) của mình ở nước ngoài nhờ thu hộ tiền
cho nhà xuất khẩu Việt Nam. Vì vậy, khi thực hiện phương thức nhờ thu kèm chứng từ
trong thanh toán hàng xuất khẩu (Export Documentary Collection) còn được gọi là nhờ
thu đi (Outward Bills Collection) trong thanh toán hàng xuất khẩu. Quy trình được thực
hiện như sau:
Tiếp nhận hồ sơ

Kiểm tra đối chiếu

Hoàn thiện hồ sơ gửi nhờ thu

Gửi chứng từ - xử lý thông tin


Thông báo khách hàng: thanh
toán/chấp nhận thanh toaùn
13


Lưu trữ hồ sơ
b. Đối với ngân hàng xuất trình chứng từ, ngân hàng thu hộ (Presenting bank):
Trong phương thức này ngân hàng với vai trò là ngân hàng thu hộ (Collecting
bank), Ngân hàng xuất trình chứng từ (presenting bank) tiếp nhận và xử lý bộ chứng từ
nhờ thu từ ngân hàng đại lý nước ngoài thu tiền hàng xuất khẩu. Vì vậy, phương thức
này còn gọi là nhờ thu đến (Inward Bill of Collection, Import Documentary Collection)
trong thanh toán hàng nhập khẩu. Quy trình được thực hiện như sau:
Tiếp nhận-kiểm tra hồ sơ nhận
từ NH nước ngoài

Thông báo cho khách hàng

Thanh toán/chấp nhận thanh toán

Lưu hồ sơ
1.4.2. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credits):
Đây là phương thức được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế, được các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu chọn lựa như là một hình thức tài trợ từ phía ngân hàng
trong quá trình thanh toán. Bởi vì đây là phương thức thanh toán vừa đảm bảo cho người
bán, người xuất khẩu thu được tiền một cách chắc chắn (vì có sự cam kết từ phía ngân
hàng) vừa đảm bảo cho người mua, người nhập khẩu nhận được hàng hóa, dịch vụ phù
hợp với số tiền mà mình đã thanh toán một cách kịp thời.
1.4.2.1. Khái niệm:
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng (Ngân
hàng mở L/C - Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu) sẽ phát hành một thư bảo lãnh dưới

dạng thư tín dụng (Letter of Credit-L/C) theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, để cam kết
với nhà xuất khẩu sẽ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền vào hối phiếu cho nhà xuất khẩu
14


nếu nhà xuất khẩu thực hiện đúng các điều khoản được ghi trong thư tín dụng. Nói cách
khác, tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán được tiến hành dựa trên một văn
bản cam kết có điều kiện của Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu.
1.4.2.2. Cơ sở pháp lý:
Để sử dụng phương thức tín dụng chứng từ một cách hiệu quả, hạn chế đến mức
thấp nhất những thiệt hại, tranh chấp giữa các bên. Phòng Thương mại Quốc tế ICC
(International Chamber of Commercial) đã ban hành văn bản "Quy tắc thống nhất về tập
quán và thực hành tín dụng chứng từ" (Uniforms Customs and Practice for Documentary
credit) - gọi tắc là UCP.
UCP được xuất bản lần đầu vào năm 1933 và đến nay đã qua 6 lần sửa đổi. Hiện
tại sử dụng UCP 500 (1993) và UCP 600 (2007).
URC là quy tắc thống nhất về bồi hoàn chuyển tiền giữa các ngân hàng số 525
(Uniform rules for bank to bank reimbursements under documentary credits URR525).
Ban haønh vaøo tháng 12/1995. Việt Nam bắt đầu thực hiện kể từ ngày 1/7/1996. URR 525
áp dụng trong các trường hợp L/C quy định thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tại
ngân hàng thanh toán, Ngân hàng xác nhận, hoặc ngân hàng chiết khấu,...nếu người
hưỡng xuất trình bộ chứng từ hợp lý, sau khi thanh toán các ngân hàng này yêu cầu ngân
hàng mở L/C bồi hoàn tiền hoặc ngân hàng mở L/C có thể chỉ thị đòi tiền ở một ngân
hàng khác-gọi là ngân hàng hoàn trả tiền.
UCP ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng rộng rãi trong thương mại
điện tử và được sử dụng trong trường hợp L/C quy định xuất trình điện tử và kể cả chứng
từ truyền thống bằng văn bản.
Văn bản ISBP 681 (The International Standard Banking Practice for examination
of documents under documentary credits) là văn bản thực hành ngân hàng theo tiêu
chuẩn Ngân hàng quốc tế về kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng nhằm hệ thống hóa và

hoàn thiện các vấn đề vướng mắc mà UCP 500 đôi lúc chưa giải quyết trọn vẹn, thỏa
đáng.
Ngoài ra còn có Incoterms 2000, luật hối phiếu,...các tập hoán thương mại quốc
tế.
1.4.2.3. Các đối tượng liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ:
- Người mở thư tín dụng (applicant, Importer): là người mua, nhà nhập khẩu,
người trả tiền.
- Ngân hàng mở thư tín dụng (Opening Bank, Issuing Bank): Là ngân hàng phục
vụ cho nhà nhập khẩu, sẳn sàng cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu.

15


- Người hưởng lợi (Beneficiary, seller, exporter): Là người bán, nhà xuất khẩu
hay một người bất kỳ do người hưởng lợi chỉ định cũng chính là người ký phát hối phiếu.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng có nhiệm vụ thông báo thư tín
dụng cho nhà xuất khẩu thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở thư tín dụng ở
nước người hưởng lợi.
Ngoài ra còn các ngân hàng sau tham gia:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là ngân hàng khác đứng ra cam kết
thanh toán LC, được áp dụng trong trường hợp người hưởng lợi nghi ngờ khả năng tài
chính của ngân hàng mở thư tín dụng. Ngân hàng xác nhận có thể là ngân hàng thông
báo LC hay một ngân hàng bất kỳ do người hưởng lợi yêu cầu, thường là ngân hàng lớn
có uy tín trên thị trường quốc tế.
- Ngân hàng thanh toán (Payment Bank): là ngân hàng được ngân hàng mở thư tín
dụng chỉ định thanh toán, chấp nhận thanh toán cho người hưởng lợi. Ngân hàng thanh
toán có thể là ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng khác.
- Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): là ngân hàng được ngân hàng mở thư
tín dụng cho phép thực hiện chiết khấu bộ chứng từ theo LC. Ngân hàng chiết khấu có
thể là ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng khác.

1.4.2.4. Các loại thư tín dụng thông dụng:
Trong thanh toán quốc tế có rất nhiều loại thư tín dụng, tuỳ theo từng điều kiện cụ
thể để lựa chọn áp dụng cho phù hợp:
a. Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable letter of credit): là loại thư
tín dụng sau khi đã mở trong thời gian hiệu lực không được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ
nếu như không có sự đồng ý của nhà xuất khẩu và các bên tham gia. Sử dụng thư tín
dụng loại này đảm bảo quyền lợi của bên bán nên được sử dụng rộng rãi và phổ biến
trong thanh toán.
b. Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable
letter of credit): Là loại thư tín dụng được ngân hàng khác xác nhận đảm bảo cam kết
thanh toán, do người bán không tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng mở L/
C đối với những L/C có giá trị tương đối lớn. Ngân hàng xác nhận thường là thông báo
L/C, hoặc ngân hàng lớn hạng nhất (first class) có uy tín trong nước hoặc ngoài nước.
Ngân hàng càng lớn, càng nổi tiếng thì phí xác nhận càng cao. Khi sử dụng L/C xác
nhận thì trong L/C phải ghi rõ tên ngân hàng xác nhận và các chỉ thị dành cho Ngân
hàng xác nhận.
c. Thư tín dụng không thể hũy ngang, miễn truy đòi (Irrevocable without
recourse L/c): là loại L/C không thể hủy ngang mà sau khi nhà xuất khẩu đã được trả
16


tiền thì Ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại tiền từ nhà xuất khẩu trong bất cứ
trường hợp nào. Đối với L/C này, trên hối phiếu người xuất khẩu ghi "không được truy
đòi người ký phát". Nhìn chung loại L/C này được sử dụng rộng rãi trong thanh toán
quốc tế.
d. Thư tín dụng chuyển nhượng (Irrevocable transferable L/C): là loại thư tín
dụng không thể hủy ngang, trong đó quy định quyền của người hưỡng lợi thứ nhất có thể
yêu cầu ngân hàng phát hành L/c hoặc là Ngân hàng chỉ định chuyển nhượng toàn bộ
hay một phần quyền thực hiện L/c cho một hay nhiều người khác. L/c chuyển nhượng
chỉ được phép chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng thường do người hưỡng

lợi đầu tiên chi trả.
L/c chuyển nhượng phải có lệnh đặc biệt của Ngân hàng mở L/C và trên L/C phải
ghi chữ "có thể chuyển nhượng" (Transferable).
1.4.2.5. Sơ đồ phương thức thanh toán thư tín dụng:
(Hợp đồng ngoại thương)

Foreign trade contract
(Hàng hóa, dịch vụ)

Applicant
(người mua)

(1)

(9)

Application
For
Documentary
Credits (Đơn

Beneficiary

Goods - Services

(Người bán)

4
Documents
Against

Payment or
Acceptance

Advice
L/C
(Thông
báo L/c)

(thanh toán
hoặc chấp
nhận TT)

xin mở thư tín
dụng)

(8)

(NH phát hành)

(3)

(6)

Send Documents

(2)

Docs
(Bộ CT)


(Gửi Bộ CT)

Issuing bank

(5)

(6)

L/C (Thư tín dụng)

Payment
Advice of
Acceptance
(Thanh
toán hoặc
chấp nhận
TT)

(7)

Advising bank

(NH thông báo)

(7)
Payment/advice of Acceptance
(Thanh toán hoặc chấp nhận TT)

1) Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký kết, Nhà nhập khẩu chuẩn bị hồ sơ
xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu mở thư tín dụng cho nhà

xuất khẩu hưỡng.
- Hồ sơ mở thư tín dụng:
17


+ 2 đơn xin mở thư tín dụng
+ Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp
+Hợp đồng ngoại thương
+ Báo cáo tài chính
+ Phương án sản xuất kinh doanh
+ Hồ sơ về tài sản đảm bảo (nếu vay NH thanh toán L/C)
+ Giấy phép nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng (nếu có)...và một số chứng từ
khác có liên quan.
- Ngân hàng thẩm định hồ sơ mở L/C (ký quỹ dưới 100%), xác định khả năng tài
chính của khách hàng, đánh giá nguồn thanh toán L/C, phương án sản xuất kinh doanh
để đưa ra cơ sở quyết định có đồng ý mở L/C hay không? Quy định mức ký quỹ cụ thể
và thông báo cho khách hàng.
- Muốn mở L/C, nhà nhập khẩu phải ký quỹ. Mục đích ký quỹ L/C nhằm để nhà
nhập khẩu thanh toán và nhận hàng, nguồn vốn ký quỹ phải sử dụng vốn tự có của
khách hàng.
2) Căn cứ vào yêu cầu và nội dung đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng xem xét
nếu thấy hợp lý sẽ phát hành L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất
khẩu.
Ngân hàng có thể mở L/C bằng thư, telex, thông qua hệ thống SWIFT. Hiện nay
theo UCP 500 chỉ được mở L/C bằng điện không cho phép mở L/C bằng thư. Sau đó
ngân hàng giao bản gốc L/C cho khách hàng, đồng thời mở hồ sơ theo dỏi L/C và thu phí
mở L/C.
3) Ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thật, nội dung của L/C tiến hành
thông báo L/C (phụ lục 8) kèm theo sự xác nhận (nếu ngân hàng thông báo là ngân
hàng xác nhận), đồng thời chuyển bản gốc thư tín dụng cho nhà xuất khẩu.

Ngân hàng thông báo không chịu trách nhiệm nội dung L/C. Trong trường hợp
ngân hàng thông báo không kiểm tra được tính chân thật L/C thì phải thông báo cho nhà
xuất khẩu là chưa kiểm tra tính chân thật bề ngoài của L/C và lưu ý với nhà xuất khẩu
những điều khoản mơ hồ, không rõ ràng cần phải bổ sung điều chỉnh L/C cho phù hợp.
4) Nhà xuất khẩu kiểm tra nội dung L/C, nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng, nếu
không đồng ý sẽ đề nghị ngân hàng điều chỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp
đồng. Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C là dựa vào hợp đồng ngoại thương, UCP 600 đồng
thời kết hợp với một số luật lệ trong nước, tập quán quốc tế...Nội dung L/C phải thống
nhất nhau không được mâu thuẩn với nhau, kiểm tra về ngôn từ, số liệu, tính chân thật
bề ngoài của L/C. Nếu có những điều khoản nào mơ hồ không rõ ràng phải sửa đổi điều
chỉnh L/C.
18


5) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu chuẩn bị bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu
của thư tín dụng, xuất trình cho ngân hàng thông báo xin thanh toán.
6) Ngân hàng thông báo tiến hành kiểm tra chứng từ và xử lý chứng từ theo yêu
cầu của L/C.
Ngân hàng kiểm tra sự phù hợp trên bề mặt chứng từ so với các điều khoản điều
kiện đã ghi trong thư tín dụng một cách cẩn thận và hợp lý. Cụ thể như sau:
- Thứ nhất kiểm tra tính thống nhất của bộ chứng từ có nghóa là những nội dung
trên từng chứng từ và các chứng từ phải thống nhất nhau, không được mâu thuẩn nhau
và phù hợp nội dung L/C.
- Thứ hai kiểm tra tính đầy đủ của bộ chứng từ về loại, số lượng có phù hợp với
yêu cầu của L/C hay không?
- Thứ ba kiểm tra tính chân thật bề ngoài của bộ chứng từ, chứng từ này do ai
cấp? Có chữ ký và đóng dấu đầy đủ hay không? Có sai sót gì không? Mẫu chữ ký chứng
từ phải phù hợp với mẫu chữ ký lưu tại ngân hàng...
Sau khi kiểm tra nếu bộ chứng từ có những bất hợp lý thì yêu cầu nhà xuất khẩu
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp. Nếu bộ chứng từ phù hợp với những điều khoản, điều

kiện đã ghi trong L/C thì chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng mở thư tín dụng. Thời gian
kiểm tra chứng từ và chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo là hai ngày làm việc.
Nếu ngân hàng thông báo là ngân hàng thanh toán, sau khi kiểm tra bộ chứng từ
hợp lý thì tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu, chuyển bộ chứng từ qua ngân hàng
mở L/C đòi tiền.
7) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ. Nếu phù hợp với những điều
kiện và điều khoản đã ghi trong thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu
là L/C trả ngay hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu nếu L/c trả chậm.
Nếu không phù hợp thì ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ
cho nhà xuất khẩu. Thời gian hiệu lực của ngân hàng thanh toán để kiểm tra và thanh
toán bộ chứng từ là (05) năm ngày làm việc kể từ ngày nhận bộ chứng từ. Nếu quá năm
ngày mà không có thông báo gì về phía ngân hàng thanh toán, thì đương nhiên coi như
ngân hàng đồng ý thanh toán.
Còn nếu không phù hợp thì ngân hàng mở L/C có quyền từ chối thanh toán và có
nhiệm vụ phải thông báo cho nhà xuất khẩu bằng phương tiện nhanh nhất và nêu lý do
từ chối thanh toán về những bất hợp lý của bộ chứng từ.
8) Ngân hàng mở thư tín dụng gởi thông báo về tình hình bộ chứng từ hàng nhập
khẩu và yêu cầu nhà nhập khẩu thanh toán. (tiến hành song song với giai đoạn 7)
9) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với những điều khoản
điều kiện đã ghi trong L/C, thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở thư tín dụng, hoặc vay
19


ngân hàng thanh toán L/C (L/C trả ngay) hoặc cam kết thanh toán (L/C trả chậm). Ngân
hàng mở L/C tiến hành ký hậu vận đơn và giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu ra cảng
nhận hàng.
1.4.2.6. Quy trình nghiệp vụ Ngân hàng trong phương thức L/c:
a. Đối với ngân hàng mở L/c:
Tiếp nhận & kiềm tra hồ sơ xin mở L/c


Thẩm định hồ sơ mở L/c và thực hiện ký quỹ L/c

Phát hành L/c nhập khẩu & tu chỉnh L/c

Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ

Thông báo Bộ chứng từ đến khách hàng

Thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán

Ký hậu B/L hoặc bảo lãnh cho k. hàng nhận hàng

Lưu hồ sơ

20


b. Đối với Ngân hàng thông báo:
Tiếp nhận & kiểm tra tính chân thật của L/c

Kiểm tra nội dung của L/c

Thông báo L/c

Tiếp nhận & Kiểm tra bộ chứng từ

Xử lý bộchứng từ sau khi kiểm tra và đòi tiền ngân
hàng nước ngoài

Chiết khấu và thanh toán


Lưu hồ sơ

* Nhận xét: so với phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ trong
nghiệp vụ TTXNK có những ưu điểm hơn hẳn.
- Đối với nhà xuất khẩu: đảm bảo chắc chắn quyền lợi cho nhà xuất khẩu trong
quan hệ buôn bán với đối tác, có thể thu được số tiền đúng như số lượng hàng hóa và
chất lượng cung ứng cũng như thời gian nhận tiền. Giảm thiểu đến mức thấp nhất rủi ro
trong thanh toán.
- Đối với nhà nhập khẩu: có thể yên tâm trong thanh toán và đảm bảo số lượng
hàng hóa mà mình nhận được tương xứng với số tiền bỏ ra. Bên cạnh đó, chất lượng
hàng hóa và thời gian giao hàng được quy định rõ trong thư tín dụng nhằm tối thiểu hóa
rủi ro.
21


- Đối với Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu: giữ vai trò chủ động hơn trong hoạt
động thanh toán, là trung gian thanh toán giữa Ngân hàng mở L/c và đơn vị xuất khẩu.
- Đối với Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu: là đối tác chịu trách nhiệm chính
trong quá trình thanh toán, trong đó đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng thời gian và các
điều kiện, quy định trong thư tín dụng. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà nhập khẩu
và thu phí.
Kết luận: với những tính năng vượt trội so với các phương thức thanh toán khác,
ngày nay hoạt động TTXNK bằng phương thức tín dụng chứng từ đã trở thành phương
thức phổ biến nhất trong lónh vực ngoại thương ở các quốc gia. Vì vậy, để đảm bảo
quyền lợi cho các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp hoạt động trong lónh vực nêu trên tại Trà Vinh nói riêng cần có chiến lược phát
triển nghiệp vụ TTXNK bằng phương thức TDCT trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với
thông lệ quốc tế và hội nhập.
2. VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ, Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN

NGHIỆP VỤ TTXNK BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ:
2.1. Vai trò của Thanh toán quốc tế:
2.1.1. Đối với lónh vực ngoại thương:
Ngoại thương có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, hoạt động
ngoại thương góp phần giải quyết các nhu cầu trong nước về sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng được, đồng thời cung cấp các sản phẩm hàng
hóa dịch vụ mà nước ngoài còn thiếu và có nhu cầu sử dụng. Ngoại thương sẽ giúp các
nước bổ sung những hạn chế, khiếm khuyết mà nền kinh tế nội địa gặp phải.
TTQT là khâu cuối cùng kết thúc quá trình lưu thông hàng hóa, nếu như quá trình
thanh toán được tiến hành một cách liên tục nhanh chóng, giá trị hàng hóa xuất nhập
khẩu được thực hiện, có tác dụng đẩy nhanh tốc độ thanh toán và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, thông qua quá trình giao
dịch với ngân hàng từng khâu trong quá trình thanh toán, nếu doanh nghiệp thiếu vốn thì
ngân hàng sẽ có mặt kịp thời tài trợ vốn, hỗ trợ về kỹ thuật thanh toán thông qua việc
hướng dẫn, tư vấn tận tình giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn và hạn chế thấp nhất
những rủi ro trong thanh toán quốc tế có thể xảy ra.
Thực hiện tốt thanh toán quốc tế có tác dụng khuyến khích các nhà kinh doanh
xuất nhập khẩu mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, gia tăng khối lượng hàng hóa
mua bán, mở rộng quan hệ giao dịch giữa các nước với nhau.
22


TTQT được vận hành tốt có tác dụng tập trung và quản lý nguồn ngoại tệ trong
nước và sử dụng ngoại tệ một cách có mục đích, có hiệu quả theo yêu cầu của nền kinh
tế, đồng thời tạo điều kiện thực hiện tốt chế độ quản lý ngoại hối của Nhà nước.
TTQT còn là đòn bẩy kích thích hoạt động thanh toán XNK trong nước theo đúng
chính sách ngoại thương đề ra.
2.1.2. Đối với lónh vực tài chính ngân hàng:
Thanh toán quốc tế không chỉ đơn thuần thực hiện quá trình thanh toán, chuyển
tiền giữa các nước, mà nó còn liên quan đến lónh vực tài chính ngân hàng của mỗi nước.

TTQT thường gắn liền với quan hệ tài chính tín dụng, do đó liên quan đến sự luân
chuyển của dòng vốn ngắn hạn từ quốc gia này sang quốc gia khác ở trên phạm vi toàn
thế giới. Qua đó giúp giải quyết các nhu cầu vốn trong giao dịch thanh toán quốc tế cho
những nước có tình trạng tài chính chưa ổn định.
Thanh toán quốc tế gắn liền hoạt động của hệ thống ngân hàng nội địa với các
ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế. Qua đó giúp cho hệ thống ngân
hàng của những nước chậm phát triển và những nước đang phát triển tiếp cận được hệ
thống giao dịch thanh toán hiện đại, đồng thời củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác giữa
các ngân hàng nước này với các ngân hàng nước khác; mở rộng các hoạt động đầu tư
trực tiếp và gián tiếp.
Trong thanh toán quốc tế ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán giúp cho
quá trình thanh toán được tiến hành an toàn nhanh chóng, tiện lợi và giảm bớt chi phí
thay vì thanh toán bằng tiền mặt. Ngân hàng với sự ủy thác của khách hàng bảo vệ
quyền lợi của khách hàng trong giao dịch thanh toán, đồng thời tư vấn cho khách hàng
nhằm giảm bớt rủi ro, tạo sự an tâm tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch
mua bán với nước ngoài. Trong khi thực hiện quá trình thanh toán không những làm tăng
thu nhập của ngân hàng bằng những khoản phí, hoa hồng mà khách hàng trả cho ngân
hàng mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng tăng thêm nguồn vốn của mình do khách hàng
mở tài khoản, hoặc ký quỹ tại ngân hàng, đồng thời ngân hàng có thể thực hiện các
nghiệp vụ khác như chấp nhận hối phiếu, cung cấp tín dụng tài trợ, bảo lãnh thanh toán
cho khách hàng,...Như vậy, thực hiện tốt thanh toán quốc tế sẽ tạo điều kiện nâng cao
nghiệp vụ và mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng
trên trường quốc tế.
2.1.3. Đối với lónh vực ngoại giao xã hội:
Trong điều kiện hiện nay và xu thế hội nhập quốc tế, hoạt động kinh tế thương
mại, hoạt động tài chính ngân hàng và hoạt động ngoại giao, xã hội,...trên bình diện
23


quốc tế không còn là hoạt động riêng lẽ, độc lập mà giữa chúng đều có mối quan hệ với

nhau rất chặt chẽ. Trong quan hệ kinh tế thương mại có chứa đựng quan hệ ngoại giao,
chính trị xã hội, ngược lại trong quan hệ ngoại giao, chính trị xã hội lại đan xen các quan
hệ kinh tế thương mại, thanh toán quốc tế. Nếu giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế,
thương mại thì đồng thời cũng giải quyết tốt các quan hệ về ngoại giao xã hội.
Nếu loại bỏ các yếu tố chính trị cực đoan, việc giải quyết tốt các mối quan hệ
kinh tế, rõ ràng góp phần đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các nước
càng hiểu biết nhau nhiều hơn, xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển trong một
thế giới hòa bình, hợp tác thân thiện.
2.2. Ý nghóa của việc phát triển nghiệp vụ thanh toán XNK bằng phương thức
tín dụng chứng từ hiện nay ở nước ta:
- Phương thức tín dụng chứng từ hiện nay được xem là một trong những phương
thức thanh toán an toàn nhất và được áp dụng phổ biến nhất trong các phương thức thanh
toán quốc tế hiện nay, đặc biệt là khi các đối tác ở các quốc gia khác nhau chưa thật sự
tin cậy lẫn nhau cũng như chưa có sự minh bạch thật sự về tài chính, chưa có sự ràng
buộc pháp lý chặt chẽ trong tranh chấp hợp đồng ngoại thương.
- Phân tích nghiệp vụ thanh toán XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ có tác
dụng:
2.2.1. Về phía Ngân hàng:
Kích thích và phát triển nghiệp vụ trên trong điều kiện đa số các Ngân hàng
thương mại Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm trong phương thức tín dụng chứng từ,
giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam lựa chọn phương thức thanh toán an
toàn, hiệu quả và an tâm trong giao dịch hàng hóa quốc tế.
Ngân hàng là chiếc cầu nối tài chính cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Nâng cao trách nhiệm Ngân hàng trong thanh toán quốc tế.
2.2.2. Về phía Doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa trong nước yên tâm trong ký kết, đàm
phán và cung ứng hàng hoá cho đối tác với mức độ rủi ro thấp và an toàn.
Kích thích các doanh nghiệp nên sử dụng phương thức TDCT trong buôn bán
quốc tế cũng như áp dụng phương thức thanh toán hiện đại trong giao dịch khi mà các
bên chưa xây dựng được niềm tin cho nhau.

2.3. Kinh nghiệm một số Quốc gia về TTQT:

24


Tại Mỹ và Châu Âu, Phương thức TDCT được sử dụng phổ biến như các phương
thức trả trước, nhờ thu, ghi sổ,... Tuy nhiên, tại các nước Châu Á, trừ một số quốc gia
phát triển như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,...Các nước còn lại trong đó có Việt
Nam thì tính minh bạch về tài chính của các doanh nghiệp và ngân hàng đều kém. Do
vậy, việc sử dụng phương thức tín dụng chứng từ của các nước Châu Á nói chung và
Việt Nam nói riêng chưa được phổ biến.
Thực tiễn cho thấy, nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa chú trọng phương thức
thanh toán bằng L/C nên việc xảy ra rủi ro và tranh chấp trong thanh toán là điều không
thể tránh khỏi. Theo thống kê Thời báo Kinh tế Việt Nam tỷ lệ sử dụng phương thức
thanh toán TDCT của các doanh nghiệp Việt Nam là 1/3 so với Châu Âu và Mỹ là 2/3
trên tổng các phương thức thanh toán quốc tế. Trong khi phía đối tác nước ngoài vẫn
chưa có được độ tin cậy đối với các doanh nghiệp Việt Nam nên khi mở L/c họ không
những chọn Ngân hàng phát hành, ngân hàng chiết khấu có uy tín ở Việt Nam mà cần
đòi hỏi các Ngân hàng lớn trên thế giới xác nhận lại.
Kinh nghiệm để thực hiện một cách hiệu quả phương thức này ở một số Ngân
hàng lớn trên thế giới như: HSBC, Bank of NewYork, Bank of America, CitiBank,..là
các bên có liên quan đều nắm vững 02 nguyên tắc cơ bản của phương thức tín dụng
chứng từ là tính độc lập của thư tín dụng và tuân thủ chặt chẽ của chứng từ xuất trình thì
sẽ hạn chế được rủi ro.
Hiện nay, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đặt ra nhiều cơ hội và
thách thức từ đó đòi hỏi các ngân hàng phải hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ
trong đó, nghiệp vụ tín dụng chứng từ cần phải được chú trọng một cách đặc biệt sao cho
phù hợp với các thông lệ quốc tế và đảm bảo sự phát triển một cách bền vững.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

25


×