Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Luận văn - Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty Thiết bị đo điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.4 KB, 39 trang )

Luận văn
Một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh ở
Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Lê Minh Đức
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay
gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại đứng vững trên thị trường, muốn sản
phẩm của mình có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh nghiệp
khác thì không còn cách nào khác phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh sao cho có hiệu quả. Do vậy, tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh là vấn đề đang được rất nhiều các doanh nghiệp
quan tâm chú trọng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Là một doanh nghiệp sản xuất trực
thuộc Bộ Công nghiệp, Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội cũng gặp phải sự
cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp cùng ngành trong và ngoài nước.
Vì vậy, muốn đứng vững trên thị trường, đòi hỏi những nhà quản lý luôn phải
thường xuyên cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Nắm được vấn đề này, Ban lãnh đạo Công ty đã có những biện pháp quản lý
chặt chẽ các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và các chi phí khác để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh tại
Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội, em đã nhận thấy được tầm quan trọng của
việc quản lý đối với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đã được
sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của Phó Giáo sư_Tiến sĩ Phạm Quang
Huấn và các cô chú trong Công ty em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài: “Một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Thiết bị
đo điện Hà Nội”.
Luận văn này gồm ba nội dung chính sau :


 Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
 Chương II: Thực trạng hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
 Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Lê Minh Đức

3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Lê Minh Đức
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
I. Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập
trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tiền vốn ) và trình độ chi phí các nguồn
lực đó trong quá trình tái sản xuất để đạt được các mục tiêu kinh doanh.
Nếu ký hiệu: H – Hiệu quả kinh doanh
K – Kết quả đạt được
C – Hao phí nguồn lực gắn với kết quả đó
Thì ta có công thức sau để mô tả hiệu quả kinh doanh
K
H =
C
Như vậy hiệu quả kinh doanh là thước đo ngày càng trở nên quan trọng
của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện
mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao

động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các
doanh nghiệp phải chú trọng và phát huy tối đa năng lực, hiệu năng của các
yếu tố sản xuất, tiết kiệm mọi chi phí. Tuy vậy, để hiểu rõ bản chất của hiệu
quả sản xuất kinh doanh cần phân biệt hai khái niệm Hiệu quả và Kết quả
sản xuất kinh doanh.
Kết quả là phạm trù sản xuất phản ánh những cái thu được sau một
khoảng thời gian sản xuất kinh doanh được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật
(tấn, tạ, Kg...) và đơn vị giá trị (đồng, triệu đồng... ). Kết quả còn phản ánh
qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất
hay phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh. Việc xác định hiệu
quả kinh doanh cũng rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Lê Minh Đức
lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó đều rất khó xác định một cách chính
xác.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt Lợi nhuận
tối đa với chi phí tối thiểu.
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1. Các nhân tố bên ngoài
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, nó phản ánh trình độ
lợi dụng các nguồn lực đầu vào để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Các
đại lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra chịu tác động rất nhiều nhân tố
khác nhau với các mức độ khác nhau. Do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Các nhân tố bên ngoài bao gồm:
Môi trường khu vực và quốc tế: Môi trường kinh tế cũng như chính trị
trong khu vực và trên thế giới ổn định là cơ sở, tiền đề thuận lợi giúp các

doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đạt
hiệu quả cao.
Môi trường kinh tế quốc dân bao gồm môi trường chính trị, pháp luật
và môi trường kinh tế, môi trường văn hoá xã hội, điều kiện tự nhiên và cơ
sở hạ tầng, trình độ Khoa học kĩ thuật công nghệ. Đây là các nhân tố vô
cùng quan trọng tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường ngành: Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, trong
hầu hết các lĩnh vực kinh doanh, môi trường ngành là nhân tố góp phần ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó bao gồm các doanh
nghiệp trong ngành, khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp khác, các
sản phẩm thay thế, người cung ứng và khách hàng. Trong đó khách hàng là
vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm chú
ý.
2. Các nhân tố bên trong
Bao gồm cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị, đặc tính về sản phẩm, công
tác tiêu thụ sản phẩm, công tác đảm bảo Nguyên vật liệu, cơ sở vật chất kỹ
thuật, tình hình Tài chính, Lao động, Tiền lương và Môi trường làm việc.
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Lê Minh Đức
Đặc tính về Sản phẩm: Ngoài chất lượng của sản phẩm những đặc tính
mang hình thức bên ngoài của sản phẩm như mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu... là
những yếu tố cạnh tranh không thể thiếu được. Các đặc tính của sản phẩm là
nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, góp
phần lớn vào việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên có ảnh hưởng rất lớn tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác tổ chức Tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu
khác của quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm

có tiêu thụ được hay không mới là điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ sản
phẩm quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng Nguyên vật liệu.
Công tác đảm bảo Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là một trong những
yếu tố đầu vào không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp sản xuất. Số
lượng, chủng loại, cơ cấu, chất lượng, giá cả của Nguyên vật liệu và tính
đồng bộ của việc cung ứng Nguyên vật liệu ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất kĩ thuật: Cơ sở vật chất kĩ thuật là yếu tố vật chất hữu
hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của
doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh
doanh và thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà
xưởng, kho tàng, bến bãi...
Tình hình Tài chính: Tình hình Tài chính của doanh nghiệp tác động rất
mạnh tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng Tài chính của
doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của doanh nghiệp, tới khả
năng chủ động sản xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng
cách chủ động khai thác sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào.
Lao động và Tiền lương: lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan
trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh
doanh. Bên canh đó tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Lê Minh Đức
một bộ phần cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đồng thời nó còn tác động tới tâm lý của người lao động trong doanh
nghiệp.
Môi trường làm việc: Bao gồm môi trường văn hoá và môi trường

thông tin, hai yếu tố này cũng trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp.
III. Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp .
Để đánh giá Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của toàn doanh
nghiệp người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu Doanh thu một đồng chi phí trên cho biết với một đồng Chi phí
bỏ ra, doanh nghiệp tạo ra được mấy đồng Doanh thu.
Doanh thu trên
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
một đồng chi phí Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu Doanh thu trên một đồng vốn kinh doanh phản ánh một đồng
Vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng Doanh thu.
Doanh thu trên một
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
đồng vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí cho biết bỏ ra một đồng Chi phí đem lại
bao nhiêu đồng Lợi nhuận.
Doanh lợi theo
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
chi phí Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu Doanh lợi theo vốn kinh doanh cho biết một đồng vốn kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng Lợi nhuận.
Doanh lợi theo
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu Doanh lợi doanh thu thuần phản ánh một đồng Doanh thu
thuần đem lại bao nhiêu đồng Lợi nhuận.
Doanh lợi
Doanh thu thuần
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ thuần
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, hiệu quả sử dụng lao
động góp phần nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp. Chỉ tiêu
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Lê Minh Đức
đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong mỗi doanh nghiệp sẽ mang lại
hiệu quả cao hay thấp. Hầu hết doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị
trường đều phải sử dụng lao động, nhưng việc sử dụng lao động đó sẽ mang
lại hiệu quả ra sao thì ta cần đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu năng suất lao động cho biết bình quân một lao động trong một
kỳ kinh doanh sẽ có khả năng đóng góp sức mình vào sản xuất để thu lại
được bao nhiêu giá trị sản lượng cho doanh nghiệp.
Năng suất lao động =
Giá trị sản xuất
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu sức sản xuất của lao động cho biết bình quân một lao động
trong một kỳ kinh doanh làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sản xuất của
lao động
=
Doanh thu tiêu thụ sản xuất trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ

3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản cố định (TSCĐ)
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ, người ta thường sử dụng các chỉ
tiêu như : Sức sản suất của TSCĐ (Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong một kỳ),
Sức sinh lợi của TSCĐ và Suất hao phí từ TSCĐ.
Chỉ tiêu Sức sản xuất của TSCĐ phản ánh một đồng nguyên giá bình
quân TSCĐ đem lại mấy đồng Doanh thu thuần.
Sức sản xuất của
TSCĐ
=
Tổng số Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu sức sinh lợi TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá bình quân
TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần (hay lãi gộp).
Sức sinh lợi của
TSCĐ
=
Lợi nhuận trong kỳ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu Suất hao phí từ TSCĐ cho thấy để có một đồng Doanh thu
thuần hay Lợi nhuận thuần phải hao phí bao nhiêu đồng Nguyên giá TSCĐ.
Suất hao phí
từ TSCĐ
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần(hay lợi nhuận thuần)
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động (TSLĐ)
Nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp, người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu: Vòng quay TSLĐ trong kỳ, Hiệu quả sử dụng
TSLĐ trong kỳ và Mức đảm nhiệm TSLĐ.
8

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Lê Minh Đức
Vòng quay TSLĐ trong kỳ (hay hiệu suất sử dụng TSLĐ) cho biết mỗi
đơn vị TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần,
chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSLĐ cao.
Vòng quay TSLĐ
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Trong kỳ TSLĐ bình quân trong kỳ
Hiệu quả sử dụng TSLĐ phản ánh khả năng sinh lợi của TSLĐ. Nó cho
biết mỗi đơn vị TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị Lợi nhuận sau
thuế.
Hiệu quả sử dụng
TSLĐ trong kỳ
=
Lợi nhuận sau thuế
TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Mức đảm nhiệm TSLĐ cho biết để đạt dược mỗi đơn vị doanh thu,
doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị TSLĐ. Chỉ tiêu này
càng thấp càng chứng tỏ hiệu quả kinh tế cao.
Mức đảm nhiệm
TSLĐ
=
TSLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Kinh tế - Xã hội.
5.1. Nộp ngân sách
Mọi Doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải
có nhiệm vụ nộp ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như
thuế Doanh thu, thuế đất, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu (với các đơn vị xuất
nhập khẩu), thuế tiêu thụ đặc biệt ...nhà nước sẽ sử dụng những khoản thu

này để đầu tư cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi
sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
5.2. Việc làm
Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước
nghèo, tình trạng yếu kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ
biến. Để tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng
thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa
ra những biện pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy
mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
5.3. Thu nhập
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh
nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Lê Minh Đức
lao động. Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người
dân được thể hiện qua các chỉ tiêu như gia tăng thu nhập quốc dân bình quân
trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội...
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Lê Minh Đức
6. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, người ta thường so sánh kết
quả đầu ra so với chi phí đầu vào trong một quá trình. Do vậy, muốn nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ về chi
phí đầu vào của quá trình sản xuất và làm sao phải giảm chi phí đầu vào
xuống mức thấp nhất có thể. Có như vậy thì quá trình sản xuất kinh doanh
mới đạt hiệu quả cao.
Chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, thường bao gồm:
Chi phí sản suất , chi phí lưu thông sản phẩm và các chi phí Bán hàng ,quản
lý doanh nghiệp. Chi phí sản suất là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra

để đạt được mục tiêu kinh doanh. Do vậy, có thể nói chi phí sản xuất là các
chi phí của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về
vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản suất sản phẩm
trong một thời kỳ nhất định. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện
các định mức chi phí ,tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ
phận sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại chi phí
sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra và phân
tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm. Từ đó ta
có thể xem xét để giảm chi phí ở từng loại, góp phần hạ giá thành sản phẩm
sản xuất ra.
Trong quá trình sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường, việc tiêu thụ
sản phẩm đối với một doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Để thực hiện việc
tiêu thụ sản phẩm , doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định, đó là
chi phí lưu thông sản phẩm bao gồm chi phí trực tiếp đến việc tiêu thụ sản
phẩm (như : chi phí đóng gói, bao bì, vận chuyển,….) và chi phí marketinh
(như chi phí điều tra nghiên cứu thị trường, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi
phí bảo hành,…). Ngoài ra chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp cũng là bộ phận cấu thành nên chi phí đầu vào của quá trình sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .
Việc phân loại chi phí một cách rõ ràng kết hợp với việc giảm các loại
chi phí một cách hợp lý sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Lê Minh Đức
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO ĐIỆN HÀ NỘI
I. Giới thiệu chung về Công ty Thiết bị đo điện
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thiết bị đo

điện
Tên gọi: Công ty Thiết bị đo điện
Tên giao dịch quốc tế: EMIC ( Electric Measuring Intrument Company)
Địa chỉ: Số 10 Trần Nguyên Hãn, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội
Công ty Thiết bị Đo điện được thành lập ngày 1/4 /1983 theo quyết
định số 317 /CK - CB ngày 24/12 /1982 của Bộ cơ khí luyện kim tách ra từ
một phân xưởng của nhà máy chế tạo biến thế cũ. Công ty là một doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật điện, Bộ Công
nghiệp.
Ngày 1/6/1994, Thực hiện quyết định số 173 QĐ / TCBĐT của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp nặng, tên mới của nhà máy là Công ty Thiết bị đo
điện, tên giao dịch quốc tế là EMIC. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước
hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về Tài chính và có tư cách pháp nhân, trực
thuộc Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Bộ Công Nghiệp. Ngành nghề
kinh doanh chính của Công ty là sản xuất, bán buôn, bán lẻ các loại Thiết bị
đo và đếm điện.
Cho tới nay, Công ty đã đạt được nhiều thành công rực rỡ. Không
những đứng vững trước khó khăn do cơ chế thị trường, mà còn tận dụng
được những lợi thế của nó để phát triển. Công ty đã trở thành một trong số
những Công ty dẫn đầu trong ngành chế tạo Thiết bị điện ở Việt Nam và
luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao với quy mô năm sau cao hơn
năm trước.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Công ty Thiết bị đo điện Hà
Nội đã luôn phấn đấu, đầu tư mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm. Để có thể đứng vững trong nền kinh tế đang có nhiều biến
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Lê Minh Đức
động và cạnh tranh gay gắt hiện nay, Ban lãnh đạo Công ty đã đề ra những

chức năng và nhiệm vụ chính sau:
−Xây dựng và thực hiện kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh.
−Thực hiện chế độ hạch toán độc lập.
−Chấp hành đúng các chính sách, chế độ của nhà nước
−Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên trẻ có năng lực
−Nghiên cứu, áp dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới, lập quy
hoạch và tiến hành nâng cấp cơ sở hạ tầng.
3. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
3. 1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
Cơ cấu sản phẩm của Công ty Thiết bị đo điện khá đa dạng và phức tạp
(Bao gồm công tơ một pha, công tơ ba pha, máy biến dòng hạ thế và đồng
hồ vôn. Ampe. . ). Tuy nhiên các sản phẩm này đều có quy trình gia công
tương đối giống nhau. Quy trình công nghệ của Công ty có thể khái quát
theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ của Công ty Thiết bị đo điện
Công ty có 6 phân xưởng trong đó có 5 phân xưởng sản xuất, 1 phân
xưởng phục vụ.
- Phân xưởng 1: Là phân xưởng đột dập, chuyên gia công các chi tiết ở
dạng vật tư, chức năng chủ yếu là cắt đột hàn uốn.
- Phân xưởng 2: Là phân xưởng cơ khí chuyên gia công cơ khí, phay, bào,
nguội.
- Phân xưởng 3: Là phân xưởng ép nhựa chuyên sản xuất các chi tiết bằng
nhựa, công nghệ sơn mạ, làm sạch.
- Phân xưởng 4: Là phân xưởng lắp ráp1 chuyên lắp ráp chi tiết, cụm chi
tiết, các loại sản phẩm công tơ 1 pha, các loại máy nắn dòng như biến áp
trung, hạ thế cầu chì.
13
Vật


Lắp
giáp
cụm
chi
tiết
Lắp
giáp bộ
phận
cuối
cùng
Hiệu
chuẩn
kỹ
thuật
Sản
xuất
chi tiết
Bao
gói
nhập
kho
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Lê Minh Đức
- Phân xưởng 5: Là phân xưởng lắp ráp 2 chuyên lắp ráp các sản phẩm
công tơ 3 pha, các loại đồng hồ vôn - ampe.
- Phân xưởng 6: Là phân xưởng sản xuất phụ chuyên sản xuất các loại
dụng cụ phục vụ cho các phân xưởng sản xuất khác, sửa chữa các hệ
thống Thiết bị cho toàn Công ty.
Về đặc điểm dây chuyền công nghệ: Toàn bộ dây chuyền sản xuất của
Công ty được chuyển giao công nghệ bởi landis (thụy sỹ) từ A Tới Z các
máy móc Thiết bị sản xuất và các Thiết bị kiểm tra có cấp chính xác cao với

hệ thống mới nhất của thụy sỹ, Đức, Nhật. Các Thiết bị cần bổ xung, thay
thế, sửa chữa Công ty sẽ có quyền mua và có quyền lựa chọn. Sản lượng của
EMIC khi mới được chuyển giao công nghệ với mức sản xuất là 750. 000
sản phẩm năm. Sau khi nghiên cứu tìm tòi, nâng cấp và bổ xung máy móc
trang Thiết bị cho đến năm 2001 sản phẩm của Công ty sản xuất ra đạt
1.600.000 sản phẩm năm.
3. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị đo điện.
3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Là doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Thiết bị đo điện được tổ chức theo mô hình trực tuyến: mối quan hệ giữa
cấp trên và cấp dưới quy định theo tuyến (quan hệ dọc) và quán triệt
nguyên tắc một thủ trưởng.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị đo điện
14
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc
Trưởng ban Đảm bảo
chất lượng
Phòng Tổ chức
Phòng kế hoạch
Phòng Vật tư
P. Quản lý chất
lượng
Phân xưởng cơ dụng
Phân xưởng Đột
p
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Lê Minh Đức
15
Phòng Lao Động
Phân xưởng ép

Phòng Bảo vệ
Phân xưởng Cơ khí
Phòng Hành chính
P. xưởng Lắp ráp 1
P. xưởng Lắp ráp 2

×