Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng trường THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.14 KB, 112 trang )

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Văn kiện đại hội X, XI của Đảng đã nhấn mạnh đến việc đổi mới hệ 
thống  giáo   dục  ­   Đào   tạo  nhằm   phát  triển  nhanh   nguồn  nhân   lực  chất 
lượng cao và nhanh chóng xây dựng cơ  cấu nguồn nhân lực hợp lý về 
ngành nghề, trình độ  đào tạo, dân tộc vùng miền... Do vậy, coi trọng cơng 
tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị  cho thanh  
thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu  
kinh tế  trong cả  nước và từng địa phương là nhiệm vụ  quan trọng trong  
thời kỳ  cơng nghiệp hóa và hiện đại hố đất nước và hội nhập quốc tế.  
Cơng tác hướng nghiệp phải bám sát xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế và 
nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương thì mới thực hiện được nhiệm vụ 
của GD trong phát triển nguồn nhân lực. Chỉ thị số 33/2003/CT ­ BGD&ĐT 
ngày 23/7/2003 về  việc tăng cường GDHN cho học sinh phổ  thơng đã nêu 
rõ: “...Giáo dục hướng nghiệp là một bộ  phận của nội dung giáo dục phổ 
thơng tồn diện đã được xác định trong Luật giáo dục. Chủ trương đổi mới 
chương trình GDPT hiện nay cũng nhấn mạnh đến u cầu tăng cường  
giáo dục hướng nghiệp nhằm góp phần tích cực và có hiệu quả  vào phân  
luồng học sinh chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động hoặc được 
tiếp tục đào tạo phù hợp với năng lực của bản thân và nhu cầu của xã  
hội...”  
Giáo dục dân tộc, vùng cao có vị  trí quan trọng trong cơng cuộc phát  
triển kinh tế  ­ xã hội, an ninh quốc phịng. Chỉ  có bằng con đường phát 
triển giáo dục mới có thể nhanh chóng đưa vùng cao và vùng dân tộc thốt 
khỏi nghèo nàn lạc hậu, giảm dần khoảng cách giữa vùng cao và vùng dân 
tộc với vùng đồng bằng.
1


 Đảng và nhà nước ta đã xác định GDHN đóng vai trị quan trọng trong  


việc thực hiện nhiệm vụ  tạo nguồn đào tạo cán bộ  dân tộc thiểu số  của  
nhà trường Trung học phổ thơng nhằm giáo dục đào tạo con em các dân tộc  
ở  vùng cao trở  thành những hạt giống tốt, những cán bộ  cốt cán, những 
người lao động giỏi, biết tổ chức cuộc sống gia đình văn minh ấm no, hạnh 
phúc, biết góp phần xây dựng q hương đất nước ngày càng giàu mạnh. 
Đồng thời phải đào tạo các em trở thành cán bộ và người lao động mới có 
nhân cách, phẩm chất, năng lực mang bản sắc dân tộc, thích  ứng với u 
cầu đào tạo nghề nghiệp hoặc cơng tác xã hội ở địa phương. 
Thực hiện chủ  trương chính sách của nhà nước, trong nhiều năm qua, 
các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự  án của BGD & ĐT đã triển  
khai ở các tỉnh vùng cao, vùng dân tộc như chương trình VII, dự án V, đã có 
nhiều cơng trình nghiên cứu và thực nghiệm về cơng tác GD hướng nghiệp 
dạy nghề  cho học sinh dân tộc, vùng cao của Trung tâm nghiên cứu giáo  
dục dân tộc Bộ giáo dục ­ Đào tạo và của nhiều nhà khoa học trong nước  
được triển khai có hiệu quả  tại các trường. Nhờ  đó nhiều trường đã thực 
hiện tương đối tốt nhiệm vụ  GD hướng nghiệp dạy nghề  cho học sinh,  
góp phần đáng kể vào việc đào tạo nguồn nhân lực cho các địa phương trên 
cả nước. 
Trong nhiều năm qua các trường THPT huyện Mường Khương tỉnh Lào  
Cai đã góp phần khơng nhỏ  vào việc tạo nguồn đào tạo cán bộ  cho huyện  
nhà, nhiều thế  hệ  học sinh của các nhà trường đã trưởng thành cung cấp  
nguồn nhân lực cho cơng cuộc phát triển kinh tế ­ xã hội  của địa phương.  
Song trong thời gian gần đây khi u cầu chất lượng đào tạo nguồn cán bộ 
được nâng cao nhất là đội ngũ cán bộ xã, bản ở vùng sâu, vùng xa, đặc biệt 
khó khăn, để đáp ứng được sự phát triển KT ­ XH, giữ vững ổn định trật tự 

2


chính trị  ở vùng cao biên giới của địa phương và sự  đổi mới mạnh mẽ về 

nội   dung,   chương   trình,   phương   thức   đào   tạo  trong  hệ   thống   giáo  dục  
THPT thì cần phải có những biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp phù  
hợp và hiệu quả  hơn mới đáp  ứng được những u cầu của huyện, của  
tỉnh về  nguồn cán bộ  dân tộc vùng cao trong giai đoạn hiện nay.  Căn cứ 
vào những lý do trên tác giả  mạnh dạn chọn đề  tài: “Biện pháp quản lý  
giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng trường THPT theo hướng t ạo  
nguồn đào tạo cán bộ xã ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, khảo sát thực trạng quản lý GDHN ở các 
trường THPT huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai để  đề  xuất các biện  
pháp QL GDHN của hiệu trưởng nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị  tạo  
nguồn đào tạo cán bộ xã của các trường THPT huyện Mường Khương tỉnh  
Lào Cai.
Chất lượng giáo dục tồn diện cho học sinh THPT phụ thuộc một phần  
vào chất lượng giáo dục hướng nghiệp. Theo đó, nếu đề xuất và vận dụng 
các biện pháp quản lý GDHN của Hiệu trưởng sẽ góp phần nâng cao chất 
lượng GDHN cho học sinh nhằm tạo nguồn đào tạo cán bộ  xã  ở  huyện 
Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:

3.1. Khách thể  nghiên cứu: Giáo dục hướng nghiệp của trường trung 
học phổ  thơng theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ  xã  ở  huyện Mường  
Khương tỉnh Lào Cai.

3


3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lí GDHN  ở  các trườ ng 
THPT theo hướng tạo ngu ồn đào tạo cán bộ xã ở huyện Mườ ng Khương  

tỉnh Lào Cai.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:

Áp dụng đồng bộ những biện pháp quản lý GDHN ở các trường THPT  
huyện Mường Khương sẽ đạt những hiệu quả nhất định, đáp ứng mục tiêu 
giáo dục trong trường THPT, góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ  dân tộc 
thiểu số ở huy ện M ườ ng Kh ương, t ỉnh Lào Cai.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

5.1. Những vấn đề  lí luận liên quan đến QL giáo dục hướng nghiệp ở 
các trường THPT.
5.2. Thực trạng QL GDHN  ở các trường THPT theo hướng tạo nguồn đào 
tạo cán bộ xã ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai.
5.3.   Đề   xuất   các   Biện   pháp   QL   GDHN   ở   các   trường   THPT   huyện  
Mường Khương tỉnh Lào Cai theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã.
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:

6.1. Phạm vi nghiên cứu:  Những biện pháp quản lí GDHN  ở  trường 
THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã người dân tộc thiểu số.
6.2. Giới hạn nghiên cứu: 
­ Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các Biện pháp QL 
GDHN ở các trường THPT huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai.
­ Giới hạn thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09/2010 đến tháng 10/2011.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: sưu tầm, nghiên cứu tài 
4


liệu và cơ  sở  lý luận, phương pháp phân loại và hệ  thống hố lý thuyết,  

phương pháp phân tích và tổng hợp.
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, 
phương pháp so sánh thực nghiệm, phương pháp điều tra, phương pháp 
chun gia, phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý GDHN.
3. Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng tốn thống kê để xử lý số liệu; Sử 
dụng biểu bảng, sơ đồ, hình vẽ để minh hoạ.
8. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 

Về  mặt lý luận, những kết quả  nghiên cứu có thể  được sử  dụng 
nhằm xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng các biện pháp 
hướng nghiệp cho học sinh THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã.
    Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho những người làm 
cơng tác giáo dục hướng nghiệp thấy được thực trạng biện pháp quản lý  
của cơng tác này để từ đó đưa ra các biện pháp, chủ trương phù hợp; đồng 
thời kết quả nghiên cứu cũng có thể sử dụng làm tư liệu phục vụ cơng tác  
bồi dưỡng chun đề  “Quản lý hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy  
nghề   ở  trường THPT ” cho cán bộ  quản lý và giáo viên các trường THPT 
huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

Ngồi các phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu 
tham   khảo   và   các   phụ   lục,   nội   dung   luận   văn   được   trình   bày   trong   3  
chương:
Chương 1:  Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lý giáo dục hướng 
nghiệp ở các 

trường THPT. 

5



Chương 2:  Thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp ở các trường 
THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ  xã ở  huyện Mường Khương  
tỉnh Lào Cai                               
Chương 3:  Biện   pháp   quản   lý   giáo   dục   hướng   nghiệp   của   Hiệu  
trưởng các trường THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã ở huyện 
Mường Khương tỉnh Lào Cai                 

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC 
HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

1.1. VÀI NÉT SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 

1.1.1. Giáo dục hướng nghiệp một số nước trên thế giới
Ở  lĩnh vực nghề  nghiệp, việc chọn nghề  và nhất là mối quan hệ 
giữa người lao động với nghề  nghiệp, đã được nhiều nhà khoa học của 
nhiều quốc gia quan tâm nghiên cứu nhằm giúp cho thanh thiếu niên học  
sinh có sự chọn lựa nghề nghiệp  sao cho phù hợp với năng lực, thể lực, trí 
tuệ, hứng thú cá nhân và u cầu kinh tế của đất nước.
 Cộng hịa Pháp là một trong những nước đã phát triển hướng học,  
hướng nghiệp và tư  vấn nghề  sớm nhất trên thế  giới.Thế  kỷ  19 (năm  
1848), những người làm cơng tác hướng nghiệp  ở  Pháp đã xuất bản cuốn 
sách: “Hướng nghiệp chọn nghề” nhằm giúp đỡ  thanh niên trong việc lựa 
chọn nghề  nghiệp để  sử  dụng có hiệu quả  năng lực lao động của thế  hệ 
trẻ. Ngày 25/12/1922 Bộ  Cơng nghiệp và Thương nghiệp Cộng hịa Pháp 
đã ban hành nghị  định về  cơng tác hướng học, hướng nghiệp và thành lập 

Sở Hướng nghiệp cho thanh niên dưới 18 tuổi; tới ngày 24/5/1938 cơng tác 
hướng nghiệp đã mang tính pháp lý thơng qua quyết định ban hành chứng  
chỉ  hướng nghiệp bắt buộc đối với tất cả  thanh niên dưới 17 tuổi, trước  
khi trở thành người làm việc trong các xí nghiệp thủ cơng, cơng nghệ hoặc 
thương nghiệp. Từ  năm 1960, Pháp đã tiến hành thành lập hệ  thống các 
trung tâm thơng tin hướng học và hướng nghiệp từ  Bộ  Giáo dục đến khu, 
tỉnh, huyện và cụm trường. Năm 1975, nước Pháp đã tiến hành cải cách 

7


giáo dục để hiện đại hóa nền giáo dục. Cải cách giáo dục ở Pháp chú ý đặc 
biệt chăm lo giảng dạy lao động và nghề  nghiệp cho học sinh, khắc phục  
khuynh hướng và quan niệm coi giáo dục lao động là một hoạt động giáo 
dục loại hai (tức là đứng sau các mơn khoa học). Nhà trường Pháp hiện nay 
đã giảm bớt tính hàn lâm trong việc cung cấp các kiến thức khoa học, tăng  
tỉ  trọng kiến thức có ý nghĩa thực dụng và ý nghĩa hướng nghiệp để  giúp 
cho học sinh trung học chuẩn bị đi vào đào tạo và cuộc sống nghề nghiệp.
 

Ở  Liên Xơ (cũ), cơng tác hướng nghiệp được nhiều nhà nghiên cứu 

quan tâm như: E.A Klimov, V.N. Supkin, V.P Gribanov, V.A Kruchetxki...  
[23]. Nghiên cứu của các tác giả tập trung vào hứng thú nghề nghiệp, động 
cơ  chọn nghề, các giá trị  về nghề mà học sinh quan tâm, đồng thời đưa ra  
những chỉ dẫn để giúp học sinh chọn nghề tốt hơn. 
Ở  Nhật Bản, đã từ  lâu giáo dục Nhật Bản chú ý đến vấn đề  hồn 
thiện nội dung, hình thức dạy học kĩ thuật nhằm cung cấp tri thức, rèn 
luyện kĩ năng lao động nghề nghiệp và phát triển tư  duy sáng tạo cho học 
sinh phổ  thơng. Chính vì vậy,  ở  Nhật Bản trong những năm qua, nhiều 

cuộc cải cách giáo dục đã được tiến hành với mục đích đảm bảo cho giáo 
dục phổ  thơng đáp   ứng u cầu phát triển kinh tế  cụ  thể  của đất nước. 
Trong đó có nhiều biện pháp đã được áp dụng để nâng cao trình độ đào tạo  
về hướng nghiệp và khoa học tự nhiên trong các trường phổ thơng.
 Về giáo dục hướng nghiệp, quan điểm của UNESCO cũng cho rằng 
giáo dục trung học là giai đoạn mà thế hệ trẻ lựa chọn cho mình con đường 
bước vào cuộc sống lao động thực sự. Hướng nghiệp tạo điều kiện cho 
học sinh lựa chọn một trong nhiều con đường khác nhau.
Vào những năm đầu của thế  kỷ  XX,  các nước như  Pháp, Mỹ, Anh 
đã thành lập các phịng hướng nghiệp, với các trắc nghiệm, họ  đã tư  vấn 

8


cho thanh niên  ở  đó chọn được những nghề  thích hợp với khả  năng của 
bản thân và các nghề đang có nhu cầu tuyển dụng trong xã hội.

1.1.2. Giáo   dục   hướng   nghiệp   và   vấn   đề   tạo   nguồn   cán   bộ 
DTTS ở Việt Nam
Chủ  tịch Hồ  Chí Minh và Đảng ta rất coi trọng việc vận dụng sáng 
tạo các quan điểm giáo dục của chủ  nghĩa Mác ­ Lê nin nhằm đào tạo lớp  
người lao động mới. Từ  năm 1960, Chủ  tịch Hồ  Chí Minh đã dạy: “Trong 
việc  giáo dục và học tập phải chú trọng đủ  các mặt: đạo đức cách mạng, 
giác ngộ xã hội chủ nghĩa, văn hóa, kỹ thuật, lao động và sản xuất”. Người  
cũng đã khẳng định:
“Nhà trường xã hội chủ nghĩa là nhà trường:
­ Học đi với lao động
­ Lý luận đi với thực hành
­ Cần cù đi với tiết kiệm.”.
Trong bài báo “Học hay, cày giỏi”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập 

đến một yếu tố  mới của giáo dục. Đó là, “Việc cung cấp cho học sinh  
những tri thức cơ bản về kỹ thuật sản xuất cơng nghiệp và nơng nghiệp” 
và “Những ngành sản xuất chủ yếu” trong xã hội. Đó cũng chính là những 
nội dung giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp của giáo dục nước ta lúc bấy giờ.
  Ngày 19/3/1981, Hội đồng Chính phủ  đã ban hành Quyết định số 
126/CP về  “Cơng tác hướng nghiệp trong trường phổ  thơng và việc sử  
dụng học sinh các cấp phổ thơng cơ sở và phổ thơng trung học tốt nghiệp  
ra trường”. Có thể  coi quyết định này là một mốc quan trọng đối với sự 
phát triển giáo dục trong hệ thống nhà trường phổ thơng, bởi từ thời điểm 

9


ấy, hướng nghiệp được chính thức coi như  là một mơn học và đồng thời 
được coi như một hoạt động có trong các tiết dạy của các mơn học.
Những vấn đề GDHN ở trường THPT đã được nhiều nhà nghiên cứu 
quan tâm và đề cập tới ở nhiều góc độ khác nhau như:  Phạm Tất Dong [10, 
11], Trần Khánh Đức [13], Hà Thế  Truyền [36,37], Đặng Danh Ánh [01,  
02], Nguyễn Viết  Sự  [26, 27], Nguyễn Bá Minh [22], Nguyễn  Đức Trí 
[34,35], Nguyễn Văn Lê ­ Hà Thế  Truyền ­ Bùi Văn Qn [19]. Trong các 
cơng trình nghiên cứu về  cơng tác hướng nghiệp đã tập trung vào những  
vấn đề như:
+ Vấn đề  lịch sử  phát triển hệ  thống cơng tác hướng nghiệp  ở  các 
nước trên thế giới và ở Việt nam.
+ Bản chất khoa học của cơng tác hướng nghiệp
+ Mục đích, nhiệm vụ, vai trị của cơng tác hướng nghiệp
+ Nội dung cơ bản và các hình thức hướng nghiệp.
+ Vấn đề tổ chức và điều khiển cơng tác hướng nghiệp.
+ Quan điểm mới về  giáo dục hướng nghiệp, coi hướng nghiệp là 
loại hoạt động của nhiều cơ  quan khác nhau nhằm giúp cho con người 

chọn nghề phù hợp với nhu cầu của xã hội và nguyện vọng, sở trường của  
cá nhân. Đổi mới nội dung hướng nghiệp trong nhà trường hiện nay đang là 
một u cầu ngày càng cấp thiết và xác định trong những năm tới, cơng tác  
hướng nghiệp phải đóng góp hơn nữa vào việc giải quyết việc làm cho 
thanh thiếu niên, định hướng thế  hệ  trẻ  vào những lĩnh vực sản xuất cần 
phát triển, tạo ra cho mỗi thanh, thiếu niên nhiều khả  năng để  tự  tạo ra  
việc làm.

10


Nhìn chung các cơng trình của các tác giả  đều tập trung vào nghiên 
cứu cơ  sở  lý thuyết và thực tiễn của hoạt động hướng nghiệp với mục  
đích, ý nghĩa, nội dung, hình thức tổ chức hướng nghiệp cho học sinh phổ 
thơng.
Về lĩnh vực nghiên cứu giáo dục hướng nghiệp và vấn đề tạo nguồn  
đào tạo cán bộ đối với trường THPT, riêng về mảng phổ thơng Dân tộc nội 
trú đã có các tác giả và nhóm nghiên cứu:
Phạm Đình Thái [28], Trần Thanh Phúc [24, 25], Bùi Thị Ngọc Diệp 
[12]. Các cơng trình nghiên cứu đều tập trung vào các vấn đề:
+ Tổng kết và đánh giá cơng tác giáo dục tồn diện cho học sinh  
DTNT và vấn đề  tạo nguồn đào tạo cán bộ  dân tộc thiểu số  cho các địa  
phương ở hệ thống trường PTDTNT 
+ Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo và đổi mới phương  
thức đào tạo cho các trường PTDTNT nhằm đáp  ứng được u cầu của  
giáo dục học sinh dân tộc trong thời kỳ mới 
+ Nghiên cứu về lý luận GDHN cho học sinh dân tộc nội trú đặc biệt 
là học sinh THPT ở trường DTNT Tỉnh
+ Đánh giá thực trạng giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề   ở  các 
trường PTDTNT trên tồn quốc và đề ra các giải pháp thực hiện nhằm đáp  

ứng nhu cầu về nguồn cán bộ dân tộc cho các địa phương.
Các cơng trình nghiên cứu đã đề  cập tương đối tồn diện tới các  
mặt giáo dục đào tạo của trường PTDTNT đặc biệt là cơng tác hướ ng 
nghiệp dạy nghề cho học sinh đượ c coi là một trong những hoạt động cơ 
bản hình thành nhân cách người cán bộ  dân tộc nhằm thực hiện nhiệm  
vụ  chính trị  của trường PTDTNT t ạo ngu ồn đào tạo cán bộ  cho các địa 
phươ ng từ năm 1990 trở lại đây. 
11


Song hiện nay, trong bối cảnh KT ­ XH của đất nước có nhiều thay  
đổi, u cầu về  nguồn cán bộ  dân tộc được nâng lên cả  về  số  lượng với  
những tiêu chí cao hơn về năng lực và phẩm chất cộng với sự cải cách về 
quản lý hành chính đang được thực hiện  ở  khắp các địa phương trên cả 
nước thì nhu cầu về  nguồn cán bộ  cấp xã trở  nên cấp thiết. Giáo dục  
hướng nghiệp để  đáp  ứng nhu cầu này trong các trường THPT là vấn đề 
chưa được đề cập một cách sâu sắc và có tính rộng rãi trong các cơng trình  
nghiên cứu nêu trên. Các trường THPT trong huyện thực hiện nhiệm vụ 
chính trị ở địa phương là đào tạo học sinh theo hướng nâng cao dân trí, bồi 
dưỡng nhân lực nên cơng tác GD nói chung và GDHN nói riêng phải đáp 
ứng được u cầu của GD THPT, đồng thời đáp ứng nhiệm vụ tạo nguồn  
đào tạo nhân lực cho địa phương. Đó chính là quan điểm mà nhóm nghiên  
cứu đề tài đúc rút được qua các cơng trình nêu trên để thực hiện trong việc 
giải quyết các nhiệm vụ đã đặt ra.
1.2. CƠ  SỞ  LÝ LUẬN VỀ  GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ GIÁO 
DỤC HƯỚNG NGHIỆP  Ở  CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG  
TỈNH LÀO CAI

1.2.1. Giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp
1.2.1.1. Giáo dục Hướng nghiệp

1) Quan niệm về Giáo dục hướng nghiệp
“GDHN là hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà trường, gia đình  
và xã hội nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ tư tưởng, tâm lý, tri thức, kỹ năng  
để  họ  có thể  sẵn sàng đi vào ngành nghề, vào lao động sản xuất và cuộc 
sống. GDHN góp phần phát huy năng lực, sở trường của từng người, đồng 
thời góp phần điều chỉnh nguyện vọng của cá nhân sao cho phù hợp với  
nhu cầu phân cơng lao động trong xã hội. Có thể nói ngắn gọn là GDHN là 

12


hướng dẫn cho học sinh ngay khi cịn ngồi trên ghế  nhà trường sớm có ý 
thức về một nghề mà sau này các em sẽ chọn”. [21,tr115]      
2) Nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp
Theo chỉ thị số 33/2003/CT­BGD&ĐT thì GDHN có nhiệm vụ:
­  Giáo dục thái độ và ý thức đúng đắn với nghề nghiệp.
­  Tổ chức cho học sinh học tập làm quen với một số nghề phổ biến  
trong xã hội và các nghề truyền thống của địa phương.
­  Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh  
để  khuyến khích, hướng dẫn, bồi dưỡng khả  năng nghề  nghiệp thích hợp 
nhất.
­ Động viên hướng dẫn học sinh đi vào những nghề, những nơi đang 
cần lao động trẻ tuổi có văn hố.   
Ngồi ra nhiệm vụ của GDHN là phải làm cho học sinh có thể  thích 
ứng với sự  dịch chuyển của cơ  cấu ngành nghề  và cơ  cấu lao động trong  
xã hội và địa phương, nâng cao hiểu biết về  an tồn lao động. Đồng thời  
cịn rèn luyện kỹ  năng nghề  nghiệp, thao tác kỹ  thuật, kỹ  năng lập kế 
hoạch, kỹ năng tính tốn và khả năng vận dụng kỹ thuật vào thực tiễn cho 
học sinh. 
3) Các con đường hướng nghiệp

Để  thực hiện được nhiệm vụ   trên, GDHN trong trường phổ  thơng 
được thực hiện qua bốn con đường:
­  Hướng nghiệp qua dạy các mơn văn hóa. 
­   Hướng nghiệp qua dạy kỹ  thuật cơng nghệ    và dạy nghề  phổ 
thơng.
­  Hướng nghiệp qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp (SHHN).

13


­  Hướng nghiệp qua hoạt động ngoại khóa (HĐNK) 
4) Ngun tắc của giáo dục hướng nghiệp
  a) Ngun tắc đảm bảo tính giáo dục
Đảm  bảo tính giáo dục là ngun tắc cao nhất của GDHN trong  
trường THPT, nó địi hỏi GDHN trong trường phổ thơng phải vừa góp phần  
hình thành nhân cách tồn diện cho học sinh vừa phải tiến hành đồng bộ 
với các mặt giáo dục khác nhằm đảm bảo giáo dục tồn diện.
Đảm bảo tính giáo dục trong GDHN cịn có nghĩa là phải tránh các tư 
tưởng lệch lạc xảy ra trong trường học, tư tưởng cường điệu hố hay coi  
nhẹ một mặt nào đó trong q trình giáo dục.
  b) Ngun tắc đảm bảo tính giáo dục KTTH trong GDHN
Trong   q   trình   giáo   dục   ở   trường   THPT   thì   giáo   dục   lao   động  
(GDLĐ), giáo dục kỹ thuật tổng hợp (KTTH) và GDHN là 3 quá trình giáo  
dục riêng biệt song chúng có mối quan hệ  khăng khít với nhau, cùng nhau 
thực hiện mục tiêu chung là đào tạo con người lao động mới. Mối quan hệ 
này được biểu diễn bằng sơ đồ 1.1
GDLĐ

Đào tạo 
con 

người 
lao động

GD KTTH

GDHN

14


Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa GDLĐ, GDHN và giáo dục KTTH
GDLĐ trong trường phổ  thơng phải tn theo tinh thần KTTH trong 
đó nội dung chính là trang bị  cho học sinh những ngun lý cơ  bản chung  
nhất của q trình sản xuất đồng thời rèn luyện cho học sinh sử  dụng và  
điều khiển được cơng cụ sản xuất cơ bản của một số ngành nghề chính. 
Giáo dục KTTH có mục đích góp phần đào tạo con người phát triển tồn 
diện, có khả năng lao động sáng tạo và có tiềm lực để chuyển đổi nghề khi  
kỹ thuật  và qui trình cơng nghệ đổi mới.
Do vậy GDLĐ, giáo dục KTTH, GDHN tuy khơng đồng nhất với nhau  
nhưng đều có chung mục tiêu là đào tạo con người  khơng những sẵn sàng lao 
động mà cịn lao động sáng tạo có khoa học và đạt kết quả cao. Chính vì vậy  
GDHN phải tiến hành trên tinh thần giáo dục tồn diện, giáo dục lao động và 
KTTH.
c) Ngun tắc đảm bảo tính hệ  thống và đồng bộ  trong giáo dục 
hướ ng nghi ệp .
Ngun tắc này địi hỏi q trình GDHN phải được tiến hành sao cho 
q trình tiếp thu các tri thức và kỹ  năng nghề nghiệp của các ngành nghề 
khác nhau của học sinh, phải diễn ra nghiêm ngặt, phù hợp với logic khoa 
học của lĩnh vực nghề nghiệp tương ứng, cũng như phù hợp với đặc điểm 
tâm, sinh lý lứa tuổi và lao động nhận thức của học sinh.

Ngun tắc này  địi hỏi GDHN trong trường phổ  thơng phải tiến 
hành bằng nhiều con đường khác nhau và phải huy động được sự tham gia  
đóng góp của nhiều lực lượng như gia đình, nhà trường và xã hội.
  d) Ngun tắc đảm bảo tính thực tiễn của q trình GDHN

15


Đảm bảo thực tiễn là ngun tắc cơ bản cần qn triệt trong GDHN. 
Trong q trình GDHN nếu đảm bảo tính thực tiễn sẽ  làm tăng khả  năng  
ứng dụng các  kiến thức đã học vào thực tế  cuộc sống, giúp học sinh có  
khả năng sáng tạo, thích nghi nhanh chóng hơn với đời sống xã hội đầy sự 
thay đổi như ngày nay.
Để  nâng cao hiệu quả  của GDHN trong giai đoạn hiện nay ngồi 
việc đảm bảo các ngun tắc trên của GDHN, ta cịn phải qn triệt các 
u cầu sau đây:
­ GDHN góp phần điều chỉnh việc chọn nghề  cho thanh thiếu niên 
theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế:  GDHN phải thơng tin chính xác về 
u cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế để thế hệ trẻ có cơ sở cân nhắc hướng 
chọn nghề của mình.
­ GDHN phải phát huy tác động giáo dục ý thức chính trị và lý tưởng 
nghề nghiệp 
­ GDHN gắn với làm chủ cơng nghệ mới
­ GDHN chuẩn bị  con người năng động thích  ứng với thị  trường  
nguồn nhân lực 

1.2.1.2. Quản lý giáo dục hướng nghiệp
1) Biện pháp quản lý 
Biện pháp quản lý là cách làm, cách thực hiện, tiến hành giải quyết 
một công việc hợp qui luật của chủ   thể  quản lý  tác động đến đối tượng 

quản lý    để  điều khiển, hướng dẫn các hành vi của đối tượng quản lý  
nhằm đạt được mục tiêu quản lý.

16


2) Quản lý giáo dục hướng nghiệp
GDPT là một tiểu hệ  thống trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt 
Nam. Hệ  thống này có một vai trị và vị  trí rất quan trọng trong q trình 
giáo dục hình thành nhân cách con người Việt Nam mới. Cơ sở GDPT gồm 
trường tiểu học, trường THCS, trường THPT, trường phổ thơng nhiều cấp, 
trung tâm kỹ  thuật tổng hợp ­ hướng nghiệp. Mục tiêu giáo dục  ở  trường 
THPT đã được Luật giáo dục 2009 của nước Cộng hồ xã hội chủ  nghĩa 
Việt Nam nêu lên  ở  điều 27: “Giúp học sinh củng cố và phát triển những  
kết quả  của giáo dục THCS, hồn thiện học vấn phổ  thơng và có những  
hiểu biết thơng thường về  kỹ  thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát  
huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học,  
cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. [20]    
         Hướng nghiệp ở trường phổ thơng là bước khởi đầu quan trọng trong 
q trình phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy quản lý GDHN ở trường THPT 
trong giai đoạn hiện nay là quản lý các thành tố  và mối quan hệ  giữa các 
thành tố  cấu trúc của quá trình GDHN nhằm  đạt mục tiêu GDHN. Các 
thành tố và mối quan hệ này được biểu diễn bằng sơ đồ 1.2  sau đây:

17


Mục tiêu GDHN

Nội dung GDHN

Phương pháp GDHN
Môi
trường
tự
nhiên

Phương tiện GDHN

Môi
trường

hội

Lực lượng GDHN

Hình thức GDHN
Kết quả GDHN

S1.2:Miquanhgiacỏcthnhtcutrỳc
caquỏtrỡnhGDHN
3)Binphỏpqunlýgiỏodchngnghip
Lcỏchthc,cỏchtinhnhgiiquytGDHNchohcsinhTHPT
hpquylutcahiutrngnhtrngcựngnhnglclngngoi
nhtrngcúliờnquantỏcngnhcsinhnhmhinthchoỏmc
tiờuqunlýGDHN.
1.2.2.MtsvnvtõmlýlatuihcsinhTHPTvựngcao
1.2.2.1.cimchung
Trongtõmlýhclatui,ngitanhnghatuithanhniờnlgiai
onphỏttrinbtutlỳcdythỡvktthỳckhibcvotuingi
ln.


18


    Nhìn chung thì đây là lứa tuổi của các em có cơ  thể  phát triển cân  
đối, khỏe đẹp. Đa số  các em có thể  đạt được những khả  năng, thành tích  
về  cơ  thể  như  người lớn. Nhiệm vụ  xã hội chủ  yếu của lứa tuổi này là  
chọn nghề.
1.2.2.2. Một số đặc điểm của học sinh THPT vùng cao
Học sinh THPT vùng cao chủ  yếu là người dân tộc thiểu số  ngồi  
những đặc điểm chung của học sinh THPT cịn có những đặc điểm khác 
biệt mang tính đặc thù cần được quan tâm chú ý trong q trình GD học 
sinh:
1) Những đặc điểm về KT ­ XH
­ Xuất thân trong cộng đồng các dân tộc thiểu số  với dân số    ít và  
phân bố khơng đồng đều; sinh sống tại các vùng miền núi, vùng sâu, vùng 
xa, biên giới; kinh tế  phát triển chậm; phát triển giáo dục gặp nhiều khó 
khăn.
­ Xuất thân trong cộng đồng tộc người có một đời sống văn hố 
truyền thống phong phú và  đa dạng. Nhưng trong sự phong phú và đa dạng 
ấy cũng bộc lộ một số hạn chế nhất định trước nhu cầu phát triển và hội  
nhập vào sự phát triển chung của quốc gia, khu vực và thế giới.
­ Đời sống cịn nhiều khó khăn, tỷ  lệ  nghèo đói cao đã  ảnh hưởng  
khơng nhỏ đến sự phát triển của học sinh dân tộc thiểu số về thể chất và tinh 
thần.
­ Điều kiện tiếp cận thơng tin hiểu biết về văn hố xã hội, khoa học 
cơng nghệ  cịn hạn chế; Ít có điều kiện trong việc giao tiếp với tuổi trẻ 
trong nước và quốc tế 

19



­ Xây dựng gia đình sớm, nhiều con do nhận thức và tập qn nên đã 
ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự phát triển bản thân và cộng đồng.
­  Trình  độ  học vấn thấp kéo dài trong nhiều năm  đã  ảnh hưởng  
khơng nhỏ đến sự phát triển của bản thân cộng đồng và xã hội; Tỷ lệ biết  
tiếng phổ thơng chưa cao, chưa thuần thục đã ảnh hưởng đến sự phát triển  
trí tuệ, học tập và giao lưu văn hố, tiếp thu khoa học cơng nghệ  vào sản  
xuất, phát triển kinh tế  cho bản thân gia đình, cộng đồng địa phương và  
quốc gia.
2) Những đặc điểm về tâm lý học sinh
Khi học tại các trường THPT học sinh dân tộc thiểu số  có sự  thay  
đổi về hình thức sinh hoạt, tiếp cận với các hoạt động xã hội khác với một  
số thói quen sinh hoạt hằng ngày, được mở rộng tầm nhìn. Các em phải rèn  
luyện tính tự  giác, tự  lập và tự  học tập dưới sự  chỉ  bảo dạy dỗ  của giáo 
viên. Giáo viên chủ  nhiệm lớp có  ảnh hưởng rất lớn tới đời sống tâm lý  
tình cảm của học sinh và có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc hình 
thành và phát triển nhân cách của học sinh, giáo viên chủ  nhiệm là người  
theo dõi sự  hình thành và phát triển lý tưởng cao đẹp cho học sinh trong  
suốt q trình học tập và rèn luyện trong nhà trường. 
1.2.3. Những đặc điểm cơ bản về nhân cách người cán bộ xã và 
mối quan hệ  với q trình giáo dục hình thành nhân cách của người 
cán bộ xã ở các trường THPT
 1.2.3.1. Cán bộ xã
Theo từ điển Tiếng Việt, nghĩa rộng: Cán bộ là người làm việc trong 
cơ  quan nhà nước; nghĩa hẹp: Người giữ  chức vụ, phân biệt với người 
bình thường khơng giữ chức vụ trong các cơ quan tổ chức nhà nước [40].

20



Theo tác giả Nguyễn Duy Hùng: Cán bộ chính là lực lượng chủ chốt  
trong đội ngũ những người “sử  dụng lực lượng thực tiễn” để  hiện thực  
hố các tư  tưởng, tổ  chức thực hiện ý tưởng trong cuộc sống. Trong lĩnh  
vực hoạt động chính trị, cán bộ  là người “đứng mũi chịu sào” trong việc  
hoạch định thực thi các chính sách,quyết định khơng chỉ của riêng lĩnh vực  
chun ngành, mà hơn thế  nữa, họ  là những người đầu tiên chịu trách  
nhiệm về sự phát triển của xã hội [15, tr15].
2) Cán bộ, cơng chức xã  
Tác giả  Nguyễn Duy Hùng trích dẫn trong tài liệu: “Nói về  cán bộ 
cấp xã Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: cấp xã là người gần gũi nhân  
dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc 
đều xong xi.”. [15, tr20].   
Cán bộ  xã được hiểu là người giữ  một trong các chức vụ  lãnh đạo  
của bộ  máy quản lý chính quyền cấp xã, phường, thị  trấn được hưởng 
lương theo chế độ cơng chức nhà nước.
Cơng chức xã  là cơng chức làm cơng tác chun mơn thuộc Uỷ  ban  
nhân dân cấp xã có trách nhiệm giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước về 
các lĩnh vực cơng tác (Tài chính, Tư pháp, Địa chính, Văn phịng, Văn hố ­ 
Xã hội, Cơng an, Qn sự) và thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ tịch Uỷ 
ban nhân dân cấp xã giao.[7, tr9]
1.2.3.2.  Những năng lực cần thiết của người cán bộ, cơng chức  
cấp xã người DTTS trong q trình thực hiện nhiệm vụ
Theo tác giả  Nguyễn Duy Hùng:  “Nếu trình độ  lý luận và chun  
mơn có thể đào tạo được, thì những năng lực sau lại thuộc về tư chất vốn  
có của mỗi người mà một người cán bộ  lãnh đạo  ở  cơ  sở  rất cần. Đó là  
năng lực tổ chức thực hiện, năng lực vận động quần chúng, năng lực xử lý  

21



tình huống” [15, tr65]. Những năng lực trên khơng thể  được hình thành và 
phát triển trong khoảng thời gian đào tạo chun mơn nghiệp vụ  của các 
chức danh cán bộ, cơng chức cấp xã, phường đó chính là nhiệm vụ của các  
nhà trường THPT trong cơng tác giáo dục và phát triển nhân cách cho học 
sinh. Nhiệm vụ  đó phải được cán bộ  quản lý nhà trường đưa vào theo 
chương trình, mục tiêu cụ  thể mang tính chun biệt để  khi ra trường học 
sinh có thể  tiếp cận ngay với những cơng việc mang tính xã hội cao, bởi 
cán bộ  xã là lực lượng thường trực hàng ngày hàng giờ  tiếp xúc với dân, 
trực tiếp triển khai những chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp 
luật của nhà nước đến với người dân, trong điều kiện đời sống vật chất ở 
cơ  sở  cịn nhiều khó khăn cùng với tính đa dạng biến động của thực tiễn 
ln đặt ra những tình huống hết sức phong phú. Trước những tình huống 
mn màu, mn vẻ  đó năng lực giải quyết tình huống, kỹ  năng hồ giải 
cũng trở nên một cơng cụ ­ phẩm chất cần thiết và đắc lực giúp người cán 
bộ ở cơ sở hồn thành nhiệm vụ của mình.
 Như vậy GDHN  ở trường THPT khơng chỉ  dừng lại  ở  việc tư  vấn  
để học sinh chọn nghề theo nguyện vọng của cá nhân mà là một q trình 
giáo dục có định hướng rõ ràng. Sứ  mệnh của học sinh khi tốt nghiệp ra 
trường là làm cán bộ  từ  cấp cơ sở trở lên, cho nên GDHN cịn phải chuẩn 
bị những năng lực phẩm chất cần thiết cho học sinh đáp ứng được những 
u cầu về  phẩm chất năng lực của người cán bộ  nói chung và cán bộ  xã 
nói riêng
1.2.3.3. Mối quan hệ giữa hoạt động giáo dục NGLL và hoạt động  
GDHN   trong   việc   phát   triển   nhân   cách     của   học   sinh   THPT   nhằm  
chuẩn bị phẩm chất và năng lực cán bộ xã

22



Hoạt động giáo dục NGLL có vị trí rất quan trọng trong q trình giáo 
dục. Đối với học sinh THPT vùng cao với đặc điểm tâm lý cịn thụ  động  
trước những tình huống trong các mặt hoạt động và năng lực giao tiếp cịn  
hạn chế, q trình giáo dục khơng ít khó khăn, phức tạp, địi hỏi phải có sự 
tác động khéo léo, kịp thời và đúng đắn, hấp dẫn lơi cuốn các em vào các 
hoạt động nhằm phát huy tính tự  lập, tính sáng tạo, tinh thần trách nhiệm 
đối với tập thể, ý thức tổ chức, kỉ luật. Vì vậy, có thể nói,  hoạt động giáo 
dục NGLL đối với các trường THPT vùng cao có vị  trí then chốt trong q 
trình GDHN nhằm góp phần định hướng và điều chỉnh q trình hình thành 
phát triển nhân cách chuẩn bị những phẩm chất cần thiết của người cán bộ 
dân tộc. 
Tuy nhiên, học sinh THPT vùng cao ngày nay có những bước phát 
triển nhảy vọt về  thể  chất và tinh thần. Các em mạnh dạn hơn, suy nghĩ  
táo bạo hơn, có những nhu cầu mới hơn, đặc biệt là nhu cầu về hoạt động. 
Mặc dù hoạt động học tập là hoạt động chủ  đạo, song nội dung và tính 
chất hoạt động học tập ở lứa tuổi này khác rất nhiều so với lứa tuổi trước.  
Nó địi hỏi ở các em tính năng động và độc lập cao hơn , tư duy lơgíc nhiều 
hơn. Những u cầu đó vừa phải được thực hiện trong hoạt động học tập  
vừa phải được cụ thể hố trong các hoạt động của tập thể. Đây là một trong  
những đặc điểm rõ nét của học sinh THPT. Vì vậy, việc tổ  chức các hoạt 
động giáo dục NGLL với những hình thức đa dạng do học sinh quản lí và 
điều khiển có vị  trí rất quan trọng  ở  lứa tuổi này. Đây là những hoạt động 
khơng thể thiếu, có tác dụng thiết thực đối với việc hình thành và phát triển  
nhân cách các em.
Như vậy, hoạt động giáo dục NGLL thực sự là một bộ phận hữu cơ 
của hệ thống hoạt động giáo dục ở các trường THPT vùng cao. Nếu tổ chức 

23



có hiệu quả, hoạt động giáo dục NGLL sẽ giúp gắn liền nhà trường với đời 
sống xã hội, góp phần phát huy vai trị của các lực lượng giáo dục trong q 
trình hình thành và phát triển tồn diện nhân cách học sinh đáp  ứng được 
mục tiêu của GDHN trong các trường THPT hiện nay.
1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QL GDHN TRONG TRƯỜNG THPT

1.3.1. Chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về GDHN đối với học sinh trung 
học phổ thơng 
Chỉ  thị  số  33/2003/CT­BGDĐT, ngày 23/07/2003 của Bộ  trưởng Bộ 
Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường cơng tác giáo dục hướng nghiệp  
cho học sinh phổ thơng chỉ rõ:
“Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thơng nhằm mục đích bồi  
dưỡng, hướng dẫn học sinh, ngay từ trong nhà trường, chọn nghề phù hợp  
với u cầu phát triển kinh tế  xã hội đồng thời phù hợp với năng lực cá 
nhân.
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thơng có nghiệm vụ: giáo 
dục thái độ lao động và ý thức đúng đắn với nghề nghiệp; cho học sinh làm  
quen với một số nghề phổ biến trong xã hội và các nghề truyền thống của 
địa phương; tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học  
sinh để  khuyến khích, hướng dẫn và bồi dưỡng khả  năng nghề  nghiệp  
thích hợp nhất; động viên học sinh đi vào những nghề, những nơi đang cần.
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thơng bằng các hình thức: 
tích hợp nội dung hướng nghiệp vào các mơn học, lao động sản xuất và 
học nghề  phổ thơng, hoạt động sinh hoạt hướng nghiệp và các hoạt động 
ngoại khóa khác.

24


Các trường trung học cơ  sở, trung học phổ  thơng và trung tâm kỹ 

thuật tổng hợp ­ hướng nghiệp cần phân cơng một đồng chí lãnh đạo phụ 
trách cơng tác giáo dục hướng nghiệp và cử  giáo viên có năng lực tổ  chức 
sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh.” [4]
1.3.2. Quy định của Bộ  Giáo dục và Đào tạo về  hoạt động của 
trường THPT
1.3.2.1. Vị trí của trường trung học trong hệ thống giáo dục quốc  
dân
Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thơng của hệ thống giáo dục 
quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. [6]
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học 
“Tổ  chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo 
mục tiêu, chương trình giáo dục phổ  thơng dành cho cấp THCS và cấp  
THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Cơng khai mục tiêu, 
nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá 
chất lượng giáo dục.
Huy  động, quản lý,  sử   dụng  các  nguồn  lực cho  hoạt  động giáo  
dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động  
giáo dục. [6]
1.3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của  hiệu trưởng trường THPT
Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; 
Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực 
hiện kế  hoạch nhiệm vụ  năm học; báo cáo, đánh giá kết quả  thực hiện 
trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền [6]

25


×