Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.58 KB, 20 trang )

Bùi Thị Thanh Hơng _ K34 E5
Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài
chính dự án đầu t tại Ngân hàng công thơng
Hai Bà Trng
I. Định hớng hoạt động cho vay theo dự án đầu t của
Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng
Tiếp tục thực hiện định hớng phát triển 10 năm và phát huy thế mạnh của
Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng. Ban giám đốc Ngân hàng công thơng Hai
Bà Trng đã thông qua mục tiêu của Ngân hàng, đó là ổn định, phát triển vững
chắc, an toàn và hiệu quả và đặc biệt là luôn mang đến cho khách hàng sự
thành đạt. Trong quá trình thực hiện mục tiêu này, phơng pháp quản lý, tập
quán kinh doanh và t duy kinh tế của Ngân hàng đã có nhiều chuyển biến tích
cực. Đồng thời môi trờng kinh doanh đợc cải thiện cũng tạo thuận lợi cho hoạt
động ngân hàng:
- Thị trờng chứng khoán ra đời và đi vào hoạt động chính thức tạo thêm
kênh dẫn vốn cho nền kinh tế.
- Luật Doanh nghiệp có hiệu lực thi hành cao, làm tăng nhanh số doanh
nghiệp mới thành lập, tham gia vào hoạt động kinh tế.
- Hiệp định thơng mại Việt Mỹ đợc ký kết và phê chuẩn, mở ra nhiều cơ
hội, triển vọng cho các doanh nghiệp.
- Một số chính sách chế độ đợc ban hành, sửa đổi: điều chỉnh luật thuế
GTGT, luật khuyến khích đầu t, chính sách mới về trang trại...
1
1
Bùi Thị Thanh Hơng _ K34 E5
Các chỉ tiêu đề ra:
- Phấn đấu mức tăng d nợ tín dụng hàng năm từ 18-22% trở lên, trong đó
tín dụng xuất nhập khẩu chiếm 20-30% tổng d nợ.
-Tổng nguồn vốn huy động tăng 20%
-Nợ quá hạn dới 2%
-Lợi nhuận tăng 20%


- Tăng cờng tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn từ 30-40% tổng d nợ, tập
trung vốn cho các ngành, tập đoàn kinh tế, dự án có vai trò chiến lợc: điện, dầu
khí, bu chính, hàng không, điện tử...
Định hớng hoạt động cho vay theo dự án đầu t:
- Duy trì và phát huy các biện pháp huy động vốn hữu hiệu, có khả năng
cạnh tranh cao; thu hút vốn nhàn rỗi trong dân c và doanh nghiệp, tăng cờng
nguồn vốn trung và dài hạn; củng cố uy tín trong nớc và quốc tế, tranh thủ tiếp
nhận các nguồn vốn uỷ thác.
- Hoạt động tín dụng đảm bảo tăng trởng với tốc độ phù hợp tăng trởng
và nhu cầu vốn của nền kinh tế, tập trung vào các dự án an toàn, có hiệu quả
không chỉ đối với kinh tế ngân hàng mà còn đối với kinh tế xã hội.
- Mở rộng đối tợng cho vay không phân biệt loại hình sở hữu, song chú
trọng dành lợng vốn lớn để cung cấp tín dụng cho các Tổng Công ty, các dự án
lớn; u tiên cho lĩnh vực xuất nhập khẩu; bám sát các dự án lớn đã cam kết để
thực thi vai trò ngân hàng đầu mối thu xếp vốn. Đồng thời nâng cao chất lợng
tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn kịp thời với chính sách lãi
suất và phí dịch vụ hấp dẫn; có các giải pháp về khai thác tài sản xiết nợ, xử lý
nợ khó đòi nhằm thu hồi vốn về cho ngân hàng.
Để thực hiện mục tiêu chung của Ngân hàng và mục tiêu nâng cao chất l-
ợng tín dụng đầu t cho dự án nói riêng, công tác thẩm định luôn là một trong
những quan điểm t tởng chỉ đạo xuyên suốt tại Ngân hàng công thơng Hai Bà
Trng.
2
2
Bùi Thị Thanh Hơng _ K34 E5
Định hớng công tác thẩm định dự án đầu t:
- Thẩm định tài chính phải đứng trên quan điểm của ngời cho vay để xem
xét tính khả thi, hiệu quả của dự án, nhận thức rõ lợi ích của ngân hàng gắn bó
chặt chẽ với lợi ích chủ đầu t.
- Xuất phát từ tình hình thực tiễn trong ngành và phục vụ hoạt động cho

vay của Ngân hàng trong từng giai đoạn.
- Công tác thẩm định tài chính dự án phải đợc quán triệt trong toàn hệ
thống, không chỉ ở bộ phận thẩm định trực tiếp mà còn ở các phòng ban liên
quan.
- Công tác thẩm định phải đợc tiến hành thờng xuyên trong các giai đoạn
của quá trình vay vốn với mọi dự án xin vay.
- Thẩm định tài chính phải đợc quy trình hoá, công nghệ hoá chú trọng sự
phù hợp với định hớng hoạt động cho vay của ngân hàng, trở thành thế mạnh
trong kinh doanh.
- Thẩm định tài chính phải đóng vai trò tham mu có hiệu quả cho các cấp
lãnh đạo trớc khi quyết định cho vay hay từ chối.
II. Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính
dự án đầu t tại Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng
Căn cứ vào lí thuyết cơ sở trình bày ở chơng I và xuất phát từ thực trạng
thẩm định tại Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng, phần sau của chuyên đề xin
đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng công tác thẩm
định tài chính dự án đầu t.
1. Một số giải pháp từ phía Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng
1.1. Tiếp tục hoàn thiện quy trình thẩm định
Vì những văn bản liên quan tới công tác thẩm định tài chính ở Ngân hàng
công thơng Hai Bà Trng cha tạo đợc sự thống nhất có hiệu quả trong các cấp, tr-
3
3
Bùi Thị Thanh Hơng _ K34 E5
ớc mắt Ngân hàng cần xây dựng chuẩn hoá một văn bản quy định riêng. Trong
đó nội dung thẩm định đợc sửa đổi, bổ sung ở một số khía cạnh sau:
Thẩm định tổng vốn đầu t và nguồn tài trợ: Trong phân tích tài chính
Ngân hàng cần quan tâm đến tính chính xác của tổng vốn đầu t bằng cách so
sánh với các dự án tơng tự, với định mức kĩ thuật, tránh tình trạng chỉ dựa vào
kế hoạch do chủ đầu t trình lên nh hiện nay.

Ngoài ra vốn đầu t thờng bỏ trong nhiều năm của dự án nên cần phân tích
sự biến đổi, của tổng vốn với tình hình lạm phát và tỷ giá.
Thẩm định doanh thu và chi phí: Sự chính xác của số liệu dự tính
doanh thu và chi phí phụ thuộc vào việc phân tích thị trờng đầu ra, đầu vào của
sản phẩm. Khi thẩm định đòi hỏi có những mô hình phân tích khoa học về cung
cầu hiện tại cũng nh tơng lai, so sánh sản phẩm của dự án với sản phẩm cạnh
tranh có định lợng cụ thể, không chỉ dựa vào cảm tính và công suất thiết kế của
máy móc. Một số loại chi phí quản lí doanh nghiệp, lãi vay vốn lu động ngân
hàng do chủ dự án đa vào không nên mặc nhiên chấp nhận. Vì đây là những chi
phí không đợc quy định rõ ràng nên cần có sự so sánh với những dự án tơng tự
(dự án đầu t mới) và tham khảo chỉ tiêu cũ những năm trớc (dự án đầu t mở
rộng).
Đối với những dự án lớn, việc thẩm định thị trờng đầu ra, đầu vào hoặc
thẩm định mặt kĩ thuật công nghệ còn khó khăn, phức tạp, nếu cần thiết (vợt
hạn mức tín dụng quy định), Ngân hàng nên thuê t vấn thẩm định.
Việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá tài chính:
Hệ thống chỉ tiêu là nội dung chính trong công tác thẩm định mới, hiện
đại trên cơ sở áp dụng các chỉ tiêu, phơng pháp tiên tiến trên thế giới và vận
dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Bên cạnh các chỉ tiêu tuyệt
đối có tính tới giá trị thời gian của tiền, kết hợp cả các chỉ tiêu tơng đối mới có
thể đánh giá sâu sắc tình trạng tài chính dự án. Trớc khi tính toán các chỉ tiêu
4
4
Bùi Thị Thanh Hơng _ K34 E5
phải xác định dòng tiền vao - ra chính xác. ở đây những điểm bất hợp lý cần
chú ý sửa đổi nh sau:
- Về tính thuế thu nhập doanh nghiệp: Lỗ của các năm trớc nên cộng vào
lợi nhuận trớc thuế của các năm sau để tính thuế thu nhập doanh nghiệp, xác
định khả năng trả nợ thực tế của dự án.
- Về xử lí các khoản thu hồi: Phần lớn các dự án đều có giá trị thu hồi

TSCĐ, vì máy móc, nhà xởng, vào thời điểm kết thúc dự án vẫn còn một giá trị
thị trờng nhất định, khi thanh lí sẽ tạo nên một luồng tiền thu cuối dự án. Thu
nhập này có thể bị tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc không tuỳ theo chế độ
kế toán hiện hành. Ngoài ra khoản thu hồi vốn lu động ròng cũng phải đợc cộng
trong dòng tiền vào năm cuối.
- Về thu sử dụng vốn Ngân sách: Những chủ đầu t là doanh nghiệp nhà n-
ớc phải thực hiện nghĩa vụ này đối với nguồn vốn do Ngân sách Nhà nớc cấp
hoặc vốn có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nớc nếu sau khi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp mà còn lợi nhuận. Đây là khoản phải nộp mà ngân hàng cần trừ đi
khi tính dòng tiền đi ra.
- Về thời gian hoạt động của dự án: Xác định các chỉ tiêu liên quan đến giá
trị thời gian của tiền thì phải căn cứ vào các dòng tiền phát sinh trong cả dự án,
không nên chỉ xem xét trong thời gian vay nợ nh hiện nay. Với dự án không
xác định đợc rõ thời gian hoạt động thì ngân hàng có thể lấy thời gian khấu hao
thiết bị để tính toán.
- Về tỷ lệ chiết khấu: Trên lí thuyết tỷ lệ chiết khấu chính là chi phí bình
quân gia quyền của vốn, nhng trong điều kiện nh ở Việt Nam, chi phí vốn tự có
rất khó tính. Ngân hàng có thể sử dụng lãi suất cho vay (hoặc lãi suất trái phiếu
kho bạc Nhà nớc) cộng thêm một vài % mức độ rủi ro của dự án. Xác định tỷ lệ
% này cũng rất khó, để tránh phụ thuộc vào cảm tính nên xây dựng thống nhất
một danh mục mức độ rủi ro với từng lĩnh vực ngành nghề làm cơ sở tham khảo
cho từng dự án.
5
5
Bùi Thị Thanh Hơng _ K34 E5
Phân tích tài chính dự án qua các năm hoạt động: Một dự án khả thi
là dự án cải thiện đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp vì đem lại luồng
sinh khí mới. Nh vậy nếu sử dụng các hệ số tài chính trong đánh giá tài chính
dự án sẽ cho một cái nhìn cụ thể hơn về hoạt động tài chính - sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp, về tính khả thi của dự án và khả năng trả nợ ngân

hàng. Do đó ngân hàng cần yêu cầu chủ dự án lập hoặc tự lập các báo cáo tài
chính tạm thời cuả các năm trong thời hạn vay vốn, thiết lập các hệ số tài chính
làm cơ sở đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay. Trong khi phân tích, ngân
hàng có thể áp dụng phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp phân tích diễn biến nguồn
vốn và sử dụng vốn, phơng pháp phân tích tiền mặt... để thẩm định, đánh giá
hiệu quả tài chính dự án năm.
Phân tích rủi ro:
Hai phơng pháp mà ngân hàng có thể sử dụng phổ biến trớc mắt là phân
tích độ nhạy và phân tích tình huống. Phân tích mô phỏng tuy có độ chính xác
cao nhng đòi hỏi có cơ sở dữ liệu phong phú, phải xác định đợc xác suất xảy ra
và có phơng tiện kĩ thuật hiện đại. Việc áp dụng phơng pháp này hiện nay là cha
thực tế ở Việt Nam.
Ngân hàng nên sử dụng phân tích độ nhạy một cách hiệu quả hơn, không
chỉ đơn thuần là tìm đợc yếu tố nhạy cảm để quản lý dự án mà còn để đánh giá
độ tin cậy vững chắc của yếu tố dự báo.Thay vì cố định các mức độ biến động
nh hiện nay, Ngân hàng có thể chỉ ra biên độ dao động của các nhân tố khi các
chỉ tiêu, hệ số tiến đến gần giới hạn tối thiểu cho phép, từ đó suy ra khả năng
xảy ra rủi ro là bao nhiêu, nói cách khác độ tin cậy của các dự báo tài chính là
nh thế nào.
1.2. Nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin
Trong môi trờng kinh tế sôi động nh hiện nay, thông tin chính là một vũ
khí cạnh tranh lợi hại và quan trọng đối với ngân hàng. Để đảm bảo xây dựng đ-
ợc hệ thống thông tin hiệu quả, trớc hết ngân hàng cần hoàn thiện mạng lới
cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ. Mọi thông tin liên quan đến dự án đều phải
6
6
Bùi Thị Thanh Hơng _ K34 E5
đợc cung cấp một cách thông suốt, đầy đủ và kịp thời. Với lợi thế của Ngân
hàng là các phòng đều đợc trang bị nhiều máy vi tính khá hiện đại, nếu khai
thác tốt thì đây sẽ là chìa khoá giải quyết vấn đề thông tin.

Ngân hàng có thể ban hành quy chế thu thập thông tin định kỳ cho các
bộ phận thông tin ở chi nhánh mình. Đồng thời tại ngân hàng sẽ thành lập một
trung tâm chuyên trách nhằm xử lý, phân loại và tổng hợp thông tin theo ngành,
khu vực hoặc theo đối tợng khách hàng truyền thống của Ngân hàng là các
Tổng Công ty lớn. Ngoài ra thông tin còn đợc tổng hợp theo ba nội dung chủ
yếu:
- Thông tin về kinh tế xã hội nói chung: chủ trơng chính sách của Đảng
và Nhà nớc, sự phát triển kinh tế, đầu t trực tiếp nớc ngoài, tình hình xuất nhập
khẩu.
- Thông tin về tài chính ngân hàng: các nghị định, thông t, quy chế của
Chính phủ, Bộ tài chính, NHNN.
- Thông tin thị trờng: sự biến động về số lợng và giá bán của nguyên vật
liệu sản xuất, máy móc tiêu dùng, hàng tiêu dùng.
Đối với việc thu thập thông tin từ bên ngoài, Ngân hàng cần đa dạng hóa
các nguồn cung cấp từ NHNN, các NHTM khác, công ty kiểm toán, các cơ
quan thông tấn trong và ngoài nớc, khách hàng khác... Hàng ngày, một khối l-
ợng thông tin khổng lồ thuộc các lĩnh vực kinh tế xã hội đợc cập nhật ở xa lộ
thông tin là mạng toàn câù Internet, một kho dữ liệu vô tận mà Ngân hàng có
thể khai thác. Sự khách quan và đa dạng của những nguồn tin này đợc coi là
nhân tố đủ để đánh gía tính chính xác của kết quả thẩm định.
Các thông tin sẽ lu trữ dới dạng các ngân hàng dữ liệu rất thuận tiện cho
việc phân tích, cung cấp và quản lý, tạo sự kết nối chặt chẽ giữa việc tìm hiểu
thông tin về khách hàng, thị trờng với công tác thẩm định.
1.3. ứng dụng Marketing ngân hàng
Ngày nay, Marketing đợc xác định là một môn khoa học và cũng là một
nghệ thuật, nhng có cùng mục tiêu là thu hút khách hàng, mở rộng thị trờng.
7
7
Bùi Thị Thanh Hơng _ K34 E5
Với việc ứng dụng Marketing trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng có thể nâng

cao tối đa chất lợng tín dụng vì những hiểu biết về thị trờng sẽ tạo ra giải pháp
thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Từ đó hoạt động thẩm định cũng đ-
ợc cải tiến theo hớng đơn giản hóa và đi vào chiều sâu.
Một chiến lợc Marketing đầy đủ bao gồm 4 chính sách sau:
- Chính sách thông tin thị trờng.
- Chính sách sản phẩm và giá.
- Chính sách phân phối.
- Chính sách giao tiếp, khuyếch trơng.
Thông qua việc nghiên cứu, điều tra sự thay đổi trong nhu cầu của khách
hàng, khả năng cạnh tranh của các ngân hàng đối thủ, Ngân hàng công thơng
Hai Bà Trng có thể xác định rõ khách hàng mà Ngân hàng có thể phục vụ tốt.
Lựa chọn đoạn thị trờng phù hợp để có định hớng phát triển là hết sức cần thiết.
Sau đó Ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng thành nhóm nh khách hàng
mới và cũ, khách hàng có uy tín hay ẩn chứa nhiều rủi ro... nhằm áp dụng
chính sách u đãi đối với từng nhóm, đồng thời có cơ chế thu thập quản lý thông
tin, đánh giá hiệu quả dự án ngay từ đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
thẩm định dự án sau này.
Trong chính sách sản phẩm và giá, cùng với chính sách lãi suất hấp dẫn,
Ngân hàng phải cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm - dịch vụ tốt hơn. Công tác
thẩm định tuy không phải là hoạt động sinh lời trực tiếp nhng có tác dụng thu
hút khách hàng, làm tăng uy tín của Ngân hàng qua việc t vấn, cung cấp hoặc
bảo mật thông tin có hiệu quả. Nh vậy thực hiện tốt chính sách này cũng góp
phần thúc đẩy hoạt động thẩm định ngày càng đợc hoàn thiện hơn.
1.4. Giải pháp về nhân sự
Đối với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thẩm định dự án
đầu t nói riêng, con ngời luôn là nhân tố trung tâm chi phối, ảnh hởng và quyết
định. Do đó để nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án, ngân hàng cần
8
8

×