Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn chi nhánh Trung Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.09 KB, 79 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong năm qua, đối mặt với cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới, phải
đương đầu với nhiều khó khăn thách thức do cuộc suy thoái kinh tế gây nên, nhưng
đất nước ta vẫn giành được những thành tựu quan trọng và khá toàn diện, giữ vững
ổn định kinh tế chính trị - xã hội. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế tuy không cao bằng mấy
năm trước nhưng vẫn đảm bảo được mức tăng trưởng bền vững. Tình hình hoạt động
tiền tệ ngân hàng có nhiều biến chuyển tích cực mặc dù phải chịu tác động ảnh hưởng
của nhiều yếu tố bất lợi trong nước cũng như trên thế giới
Cùng với xu thế này, trong những năm vừa qua, kể từ khi được nâng cấp thành
chi nhánh cấp I đến nay, NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên đã được đánh giá là
một trong những Ngân hàng có nhiều đóng góp trong sự đổi mới ngành, cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng dần dần đã được hoàn thiện hơn. Là một NHTM, Chi nhánh
Trung Yên đã thực hiện rất nhiều nghiệp vụ duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân
hàng trong đó phải nhắc tới nghiệp vụ cho vay các dự án đầu tư phát triển. Bên cạnh
những thành công đạt được trong lĩnh vực đầu tư vào các dự án của các doanh
nghiệp, Chi nhánh cũng đã gặp phải không ít khó khăn và nhiều rủi ro. Chính vì vậy,
để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong cho vay thực hiện dự án đầu tư, thì phải nâng
cao chất lượng công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư. Do vậy, công tác hoàn thiện chất
lượng quản lý rủi ro dự án đang là một vấn đề cần thiết, đóng một vai trò rất quan
trọng đối với Chi nhánh trong thời điểm hiện nay. Từ thực tế như vậy, với mong
muốn góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển của Ngân hàng, em đã lựa chọn
đề tài : “Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro dự án đầu tư tại
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn chi nhánh Trung Yên” làm
chuyên đề tốt nghiệp
Kết cấu của chuyên đề gồm có 2 chương chính:
Chương I : Thực trạng quản lý rủi ro dự án đầu tư tại NHNo&PTNT chi nhánh
Trung Yên
Chương II : Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro dự án
đầu tư tại chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên
Do những hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, bài viết của em


không thể tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo và các cán bộ Ngân hàng để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH TRUNG YÊN
1.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi
nhánh Trung Yên
1.1.1 Vài nét giới thiệu về NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên
1.1.1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của NH NN & PTNT
Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước được cấp vốn
tự có, được tự chủ hoàn toàn về tài chính từ khâu lựa chọn các phương thức huy động
vốn, lựa chọn phương án đầu tư đến quyết định mức lãi suất với quan hệ cung cầu
trên thị trường vốn. NH NN&PTNT Việt Nam được quyền kinh doanh tổng hợp, đa
năng, vừa làm chức năng kinh doanh thực sự, vừa làm chức năng dịch vụ tài chính
trung gian cho chính phủ và các tổ chức kinh tế xã hội trong nước và quốc tế. Đối
tượng phục vụ chủ yếu là nông nghiêp và nông thôn.
Trải qua những năm tháng vật lộn trong cơ chế thị trường, vượt qua bao khó
khăn chồng chất, phấn đấu không ngừng đổi mới, NH NN&PTNT đã trở thành ngân
hàng thương mại quốc doanh đa năng có quy mô vào loại lớn nhất Việt Nam, là hệ
thống ngân hàng duy nhất có mạng lưới tổ chức rộng khắp trong phạm vi toàn quốc
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NH NN&PTNT chi
nhánh Trung Yên
Sở giao dịch I (SGD I) là một bộ phận của Trung tâm điều hành NH NN&PTNT
và là một chi nhánh trong hệ thống NHNo, có trụ sở tại số 4 đường Phạm Ngọc
Thạch, quận Đống Đa- Hà Nội
Sở giao dịch I NH NN&PTNT được thành lập theo quyết định số 15/TCCB

ngày 16/3/1991 của Tổng giám đốc NH NN&PTNT với chức năng chủ yếu là đầu
mối để quản lý các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và thực hiện thí điểm văn bản, chủ
trương của ngành trước khi áp dụng cho toàn hệ thống, trực tiếp cho vay trên địa bàn
Hà Nội, cho vay đối với các công ty lớn về nông nghiệp Ngày 01/04/1991, SGD 1
được sự ủy nhiệm của Tổng giám đốc NHNN&PTNT đã tiến hành thêm nhiệm vụ
mới đó là quản lý vốn, điều hòa vốn, thực hiện quyết toán tài chính cho 23 tỉnh, thành
phố phía Bắc ( từ Hà Tĩnh trở ra) Trong các năm từ 1992-1994 việc thực hiện tốt
nhiệm vụ này của SGD I và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội bằng
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
2
Chuyên đề tốt nghiệp
cách huy động tiền nhàn rỗi của dân cư, các tổ chức kinh tế bằng nội tệ, ngoại tệ sau
đó cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế
Ngoài ra SGD I còn làm các dịch vụ tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực hiện chiết
khấu các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp tài sản, mua
bán kinh doanh ngoại tê, vàng bạc đá quý, tài trợ xuất khẩu…và ngày càng khẳng
định tầm quan trọng của mình trong hệ thống NH NN&PTNT VN
Từ ngày 14/04/2003, Sở giao dịch I đổi tên thành chi nhánh NH NN&PTNT
Thăng Long. Theo quyết định số 17/QĐ/HĐQT-TCCB, ngày 12/02/2003 của Chủ
tịch Hội đồng Quản trị NH NN&PTNT Việt Nam về việc chuyển và đổi tên SGD I
NH NN&PTNT thành chi nhánh NH NN&PTNT Thăng Long
Chi nhánh NH NN&PTNT Trung Yên được thành lập từ năm 2000, là chi nhánh
cấp 2 (trực thuộc SGD I NH NN&PTNT sau là Chi nhánh NH NN&PTNT Thăng
Long).
Từ 01/04/2006, Chi nhánh NH NN&PTNT Trung Yên được nâng cấp lên chi
nhánh cấp I trực thuộc NH NN&PTNT Việt Nam
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1 CHI NHÁNH NHNo&PTNT TRUNG YÊN
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư

PHÒNG KẾ HOẠCH, KINH DOANH
PHÒNG HÀNH CHÍNH VÀ NHÂN SỰ
PHÒNG KẾ TOÁN VÀ NGÂN QUỸ
PHÒNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NỘI BỘ
PHÒNG DỊCH VỤ VÀ MARKETING
PHÒNG ĐIỆN TOÁN
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG GIAO DỊCH
(Tài liệu thuộc phòng kinh doanh tổng hợp- chi nhánh Trung Yên)
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ cấu tổ chức của NN NN&PTNT Trung Yên bao gồm một Giám đốc, một
phó Giám đốc. Chi nhánh NH NN&PTNT Trung Yên có 6 phòng ban để thực hiện
chức năng chuyên môn của mình. Đó là các phòng kế hoạch kinh doanh, phòng hành
chính nhân sự, phòng kế toán ngân quỹ, phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ, phòng dịch
vụ marketing và phòng điện toán.
Do là Chi nhánh trẻ nằm trong hệ thống NH NN&PTNT nên hiện nay phòng kế
hoạch kinh doanh đảm nhận tất cả nhiệm vụ thuộc hoạt động kế hoạch tổng hợp, hoạt
động tín dụng và hoạt động kinh doanh ngoại hối trong chi nhánh. Bên cạnh đó chi
nhánh Trung Yên bao gồm 4 phòng Giao dịch (PGD) là PGD số I, PGD số II, PDG số
III và PDG Nguyễn Tuân nhằm cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Các phòng
ban trên và các PGD hoạt động và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc và Phó
giám đốc theo lĩnh vực phân công quản lý. Ở mỗi phòng ban bao gồm trưởng phòng
và phó phòng chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động chuyên môn
của phòng mình. Bên cạnh đó, chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên còn có hội đồng
tín dụng với nhiệm vụ xem xét việc giải trình của các thành viên, kiểm soát trước về
mặt pháp lý của dự án và tham gia ý kiến về việc giải trình của các thành viên, kiểm
soát trước về mặt pháp lý của dự án và tham gia ý kiến để giám đốc ra quyết định.
Thành phần của hội đồng tín dụng này bao gồm : giám đốc chi nhánh là chủ tịch hội

đồng tín dụng, phó giám đốc phụ trách tín dụng, trưởng phòng kinh doanh trực tiếp
thẩm định dự án, trưởng phòng kế toán, trưởng phòng ngân quỹ, trưởng phòng kế
hoạch,cán bộ trực tiếp công tác phòng ngừa rủi ro.
1.1.2.2 Các chức năng nhiệm vụ của chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên
Huy động vốn
Nhiệm vụ huy động vốn được thực hiện thông qua các hình thức dịch vụ tiền
gửi .bao gồm huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ
có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ .
Cho vay
Nhiệm vụ cho vay được thực hiện thông qua các hình thức dịch vụ tín dụng:
Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế, cho vay vốn theo
dự án, đồng tài trợ, nhận làm dịch vụ uỷ thác - đầu tư các dự án trong nước và quốc
tế, cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân,
sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực, cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam
phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán bộ, CNV và các đối tượng khác
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh doanh ngoại hối
Thu đổi ngoại tệ và Thanh toán xuất nhập khẩu theo các hình thức: Thư tín dụng
(L/C), nhờ thu (D/A,DP,CAD), chuyển tiền (TTR).
Mua bán ngoại tệ, Thanh toán phi thương mại, chi trả kiều hối và Western Union, chi
trả cho người lao động xuất khẩu.
Thanh toán, chuyển tiền biên giới, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và
quốc tế
Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD & EUR) cho các cá nhân và
tổ chức kinh tế
Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước.
Ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án. Thu, chi hộ đơn vị.

Chi trả lương qua tài khoản,.....
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác
Dịch vụ gửi, rút tiền nhiều nơi. Thu tiền tận nơi theo yêu cầu của Khách hàng
khi số dư tiền gửi đạt 100 triệu đồng.
Cung cấp dịch vụ chi trả lương cho các doanh nghiệp, đơn vị tổ chức.
Phát hành, chấp nhận thanh toán các loại thẻ nội địa SUCCESS và quốc tế
VISA, MASTER CARD.
Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại khác....
1.1.2.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng kế hoạch kinh doanh
 Kế hoạch tổng hợp
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn. Là đầu mối quản lý thông tin về kế hoạch phát
triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa rủi ro tín
dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy định
Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và kinh
doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro,quản lý tài sản nợ
 Tín dụng
Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược khách hàng
tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi
Phân tích, thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước
ngoài. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất hướng khắc phục.
 Kinh doanh ngoại hối
Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT NHNo&PTNT
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc
tế và các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài

Thực hiện biện pháp quản lý thông tin và các nhiệm vụ khách do giám đốc giao
Phòng kế toán ngân quỹ
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của
NHNN, NHNo&PTNT
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền
lương .Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu và các báo cáo theo quy định
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy định
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định
Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy
định của NHNo&PTNT Việt Nam
Phòng điện toán
Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi
nhánh, xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống
kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động
kinh doanh
Phòng hành chính và nhân sự
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng quý của chi nhánh
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ, lưu trữ, phân tích đánh giá các văn
bản pháp luật có liên quan .Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa
tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động, quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ
của cơ quan.
Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của cán bộ nhân
viên, người lao động trong chi nhánh.
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các
tồn tại thiếu sót của chi nhánh theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm soát, văn phòng đại
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
6
Chuyên đề tốt nghiệp
diện và ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Đầu mối phối hợp với các đoàn kiểm tra của

Ngân hàng, các cơ quan thanh tra, kiểm toán để thực hiện các cuộc kiểm tra tại chi
nhánh theo quy định.
Bảo mật hồ sơ, tài liệu thông tin liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra vụ
việc theo quy định, thực hiện quản lý thông tin và lập các báo cáo về kiểm tra nội bộ
theo quy định.
Phòng dịch vụ và Marketing
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị giới thiệu sản
phẩm dịch vụ với khách hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch
vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của
khách hàng.
Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển sản phẩm
dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàng, xây dựng kế
hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt động của chi
nhánh các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường.
1.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Nguồn hình thành vốn
Mặc dù là một chi nhánh trẻ nằm trong NHNo&PTNT nhưng chi nhánh Trung
Yên đã phát triển nguồn vốn của mình để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
Bằng các biện pháp và chính sách cụ thể, nguồn vốn của chi nhánh Trung yên ngày
càng gia tăng với khối lượng năm sau cao hơn năm trước.
Để đạt được kết quả đó, NHNo&PTNT Trung Yên đã áp dụng những hình thức
sau:
• Huy động bằng hình thức tiền gửi tiết kiệm
• Huy động bằng phát hành kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích
• Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu để bỏ sung cho nguồn
vốn vay trung và dài hạn đối với nền kinh tế.
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
7
Chuyên đề tốt nghiệp

Tình hình huy động vốn
Bảng 1 : KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH 2007-2009
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008
Số
tiền TT (%)
Số
tiền TT (%)
Số
tiền TT (%)
Tăng
(+)
Tỷ lệ %
Tăng
giảm
Tăng
(+)
Tỷ lệ %
Tăng
giảm
Tổng
huy động vốn 430 100 1710 100 2358 100 +1280 +297.67 +648 +37.89
Phân loại theo khách hàng
Tiền gửi các tổ chức
kinh tế 311 73.33 106 6.20 523 22.18 -205 -69.92 +417 +393.4
Tiền gửi tiết kiệm 43 10 185 10.82 478 20.27 +142 +330.23 +293 +1583.78
Tiền gửi khác 76 16.67 1419 82.98 1351 55.55 +1343 +1767.11 -68 -4.79
Phân loại theo tính chất
Tiền gửi có kì hạn 78 18.14 359 20.99 472 20.02 +281 +360.26 +113 +31.48

Tiền gửi không kì hạn 352 81.86 1351 79.01 1886 79.98 +999 +283.81 +535 +39.60
Phân loại theo loại tiền
Tiền gửi nội tệ 342 79.53 559 32.69 782 33.16 +217 +63.45 +223 +39.89
Tiền gửi ngoại tệ 88 20.47 1151 67.31 1576 66.84 +1063 +1207.95 +425 +36.92
( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh Trung Yên 2007-2008)
Trong những năm qua, cùng với chính sách tiền tệ Ngân hàng tiếp tục đổi mới,
cung ứng tiền tệ chủ động linh họat theo tín hiệu của thị trường, họat động của
NHNo&PTNT Trung Yên cũng được đổi mới về mọi mặt, nguồn vốn kinh doanh đa
dạng, kết quả tài chính có nhiều tiến bộ, nộp ngân sách ngày càng tăng
Biểu đồ 1: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
N
ă
m 2007 N
ă
m 2008 N
ă
m 2009
Bi

u
đồ

c
ơ
c

u huy
độ
ng v

n theo th nh phà

n kinh t
ế
Tiền gửi các tổ chức kinh
tế
Ti

n g

i ti
ế
t ki

m
Tiền gửi khác
Trước hết chúng ta nghiên cứu tình hình huy động trong từng năm. Năm 2007
chi nhánh Trung Yên chỉ huy động được 430 tỷ trong đó có 311 tỷ tiền gửi của các tổ
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
8
Chuyên đề tốt nghiệp
chức kinh tế, 76 tỷ tiền gửi khác, 43 tỷ tiền gửi tiết kiệm . Bởi vì, chi nhánh Trung

Yên mới được nâng cấp từ một chi nhánh cấp 2, mới bước vào giai đọan đầu họat
động dân chúng còn chưa biết đến sự xuất hiện của Ngân hàng và còn e dè trong việc
gửi tiền, bên cạnh đó ngân hàng đang trong giai đoạn hoàn thiện các phòng ban và
hoạt động. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm ưu thế với tỷ trọng lớn do
mới được nâng cấp nên phương châm hoạt động là an toàn trong thời gian đầu nên
khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp lớn có uy tín trong hoạt động
kinh doanh có hiệu quả.
Năm 2008, mặc dù phải đối đầu với biến động của cuộc khủng hoảng tài chính
thế giới, nhưng chi nhánh Trung Yên vẫn gia tăng mạnh mẽ nguồn vốn huy động
được. Tiền gửi tiết kiệm tăng 142 tỷ chiếm 10,82 % trong tổng nguồn vốn huy động.
Nhưng tiền gửi khác tăng rất mạnh là 1416 tỷ nên chiếm một tỷ trọng đáng kể trong
tổng nguồn vốn. Nguồn tiền gửi khác và tiền gửi ngoại tệ tăng lên mạnh mẽ là do
nguồn tiền gửi của các tổ chức tín dụng tăng mạnh bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và
không kỳ hạn của các tổ chức tín dụng, đây là nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức tín
dụng khác gửi vào chi nhánh nhằm nhận được khoản thu nhập và tránh tình trạng ứ
đọng vốn của họ.
Năm 2009 có sự gia tăng đáng kể của tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi của các tổ
chức kinh tế. So với năm 2008 tiền gửi tiết kiệm tăng 293 tỷ đồng, tiền gửi của các tổ
chức kinh tế tăng 417 tỷ đồng, tiền gửi khác giảm 68 tỷ đồng nhưng vẫn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng nguồn vốn
Để đạt được kết quả trên là nhờ chi nhánh đã liên tục phát triển mối quan hệ với
nhiều doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ
các tổ chức này và phát triển thanh tóan trong hệ thống. Mặt khác tiếp tục phát triển
số lượng tài khoản cá nhân thông qua việc làm tốt công tác dịch vụ thanh toán
Như vậy nếu xét về tổng thể nguồn vốn thì tổng nguồn vốn liên tục gia tăng với
tốc độ cao. Năm 2007 là 430 tỷ. Năm 2008 là 1710 tỷ. Năm 2009 là 2358 tỷ đồng.
Cuối năm 2009 thế giới đã bước đầu đã thoát ra cuộc khủng hoảng tài chính thế giới
thì các loại tiền gửi khác chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.
Trong mấy năm gần đây, mức sống ngày càng tăng dần với tỷ lệ tích lũy trong
dân chúng ngày càng nhiều và tuy mức lãi suất tiền gửi vào tiết kiệm gần đây không

cao nhưng nguồn huy động tiền gửi vào tiết kiệm đã đạt được những kết quả đáng kể
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
9
Chuyên đề tốt nghiệp
và tiền gửi của các tổ chức kinh tế gia tăng với tốc độ cao tạo cho Ngân hàng nông
nghiệp Trung Yên huy động được nguồn vốn lớn trong mấy năm gần đây
Biểu đồ 2 : Biểu đồ cơ cấu huy động vốn theo thời gian
0
500
1000
1500
2000
N
ă
m 2007 N
ă
m 2008 N
ă
m 2009
Biểu đồ cơ cấu huy động vốn theo thời gian
Tiền gửi có kì hạn
Tiền gửi không kì hạn
Tuy nhiên, nhìn vào tình hình huy động vốn phân theo kỳ hạn cho thấy, tiền gửi
có kỳ hạn chỉ dao động ở mức 20%. Điều này cho thấy Ngân hàng có thể giảm chi
phí vì lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn tiền gửi không kỳ hạn nhưng lại có nhược
điểm là Ngân hàng có thể bị động khi không biết trước thời điểm thanh toán cho
người gửi để từ đó sẽ có kế hoạch cho vay và trả gốc đúng hạn. Mặc dù vậy nhìn
chung hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đã và đang đạt được những kết quả hết
sức khả quan.
Sự tăng trưởng về nguồn vốn khá nhanh cho thấy chi nhánh đã áp dụng tốt chính

sách khách hàng và các biện pháp huy động vốn phù hợp với đặc điểm tình hình kinh
tế trên địa bàn, nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động bằng cách tăng tỷ trọng
nguồn tiền gửi có lãi suất thấp của các tổ chức kinh tế trên cơ sở định hướng đúng
đắn chiến lược huy động vốn, bằng nhiều hình thức trong tiếp thị với khách hàng
thuộc mọi thành phần kinh tế với nhiều mức lãi suất thích hợp nên đã từng bước thu
hút được nguồn vốn lớn từ các cấp chủ quản.
Trong chiến lược cạnh tranh, ngoài việc đổi mới phong cách làm việc phục vụ
tối đa nhu cầu khách hàng, trong khuôn khổ khung lãi suất của Ngân hàng cấp trên
cho phép ban lãnh đạo chi nhánh đã kịp thời đưa ra mức lãi suất phù hợp nhằm thu
hút tiền gửi vào chi nhánh, khuyến khích và tạo điều kiện cho các đơn vị kinh tế làm
ăn có hiệu quả đến vay vốn, giải quyết đầu ra tốt.
1.1.3.2 Hoạt động cho vay
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2: KẾT QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CHI NHÁNH 2007-2009
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008
Số
Tiền
TT
(%)
Số
Tiền
TT
(%)
Số
Tiền
TT

(%)
Tăng
(+)
Tỷ lệ %
Tăng
giảm
Tăng
(+) Tỷ lệ %
Tăng giảm
I Tổng doanh số cho
vay 378 100 1514 100 2101 100 +1136 +300.53 +587 +38.77
1 Cho vay ngắn hạn 263 69.58 1258 83.09 1659 78.96 +995 +378.33 +401 +31.88
2 Cho vay trung dài hạn 115 30.42 256 16.91 442 21.04 +141 +122.61 +186 +72.66
II Doanh số thu nợ 265 100 1340 100 886 100 +1075 +405.66 -454 -33.88
1 Doanh số thu nợ ngắn
hạn 226 85.28 1110 82,83 843 95.15 +884 +391.15 -267 -24.05
2 Doanh số thu nợ trung
dài hạn 39 14.72 230 17,17 43 4.85 +191 +489.74 -187 -81.30
III Tổng dư nợ 113 174 1215 +61 +53.98 +1041 +598.28
Phân theo kì hạn vay
1 Dư nợ ngắn hạn
50
44.25
146
84.13
1018
83.79 +96 +192.00 +872 +597.26
2 Dư nợ trung dài hạn
63
55.75

28
15.87
197
16.21 -35 -55.56 +169 +603.57
Phân theo thành phần kinh tế
Dư nợ nhà nước
21
18.58
58
33.49
242
19.92 +37 +176.19 +184 +317.24
Dư nợ ngoài quốc
doanh
63
55.75
81
46.63
655
53.91 +18 +28.57 +574 +708.64
Hộ gia đình, cá nhân
29
25.66
35
19.88
319
26.26 +6 +20.69 +284 +811.43
Phân theo mục đích sử
dụng vốn vay
Dư nợ cho vay tiêu

dùng
22
19.47
50
28.85
228
18.77 +28 +127.27 +178 +356.00
Dư nợ cho vay sản xuất
kinh doanh
91
80.53
124
71.15
987
81.23 +33 +36.26 +863 +695.97
( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh Trung Yên 2007-2009)
Song song với công tác huy động vốn, việc đầu tư tín dụng vẫn là công tác mũi
nhọn của chi nhánh NHNo Trung Yên
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được Ngân hàng tiến hành phân phối sử dụng
nguồn vốn đó. Huy động và sử dụng vốn phải luôn được chú trọng, quan tâm để vừa
đáp ứng được nhu cầu về lợi nhuận, vừa an tòan về nguồn vốn, mang lại hiệu quả
kinh tế cao
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay của chi nhánh Trung Yên trong
tổng nguồn vốn huy động đạt khá cao ( năm 2007 là 87,91%, năm 2008 là 88,54%,
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
11
Chuyên đề tốt nghiệp
năm 2009 là 89,1%) Đây là dấu hiệu tốt trong hoạt động kinh doanh tín dụng thể hiện
thị trường cho vay của chi nhánh khá tốt. Có được kết quả này là do chi nhánh Trung
Yên đã luôn mở rộng cho vay, tạo cơ sở tăng lợi nhuận cho chi nhánh

Tình hình họat động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Trung Yên
Chi nhánh được nâng cấp trong điều kiện nền kinh tế nước ta gia nhập tổ chức
thương mại thế giới ( WTO) nhưng trong những năm đầu mới được nâng cấp, đã
phải chịu ảnh hưởng lớn của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Do vậy, công tác tín
dụng của chi nhánh năm 2007 đã gặp nhiều khó khăn, tâm lý cán bộ Ngân hàng còn
ngại cho họat động của chi nhánh chủ yếu trong giai đọan tìm hiểu thị trường, khách
hàng còn ít và chưa có nhiều khách hàng có quy mô hoạt động lớn nên tổng dư nợ
cho vay của chi nhánh mới dừng lại ở con số khiêm tốn
Năm 2007 tổng dư nợ mới đạt 113 tỷ đồng, năm 2008 dư nợ đạt 174 tỷ đồng
nhưng đến năm 2009 chi nhánh Trung Yên đã có bước tiến nhảy vọt tổng dư nợ đạt
1215 tỷ đồng tăng 598,28% so với năm 2008, nền kinh tế đã có những bước đầu hồi
phục và ổn định trở lại, họat động sản xuất kinh doanh của chi nhánh đã tăng lên
nhanh chóng. Đạt được những kết quả như trên là nhờ chi nhánh đã kiên trì thực hiện
đúng chiến lược khách hàng với mục tiêu xây dựng và phát triển quan hệ với các
doanh nghiệp lớn của nhà nước và với khối lượng tín dụng của những khách hàng này
là nguyên nhân cho sự tăng trưởng nhanh chóng của tổng dư nợ
Từ bảng số liệu cho thấy cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng
cao trong tổng số dự nợ qua các năm. Từ năm 2007 đến năm 2009 tỷ lệ này luôn dao
động trong khoảng 45-60% tổng dư nợ. Nhu cầu vay cho hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng luôn chiếm khoàng80% tổng nhu cầu vay. Điều này cho thấy, các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh thuộc nhóm khách hàng chủ đạo của chi nhánh. Đây là
nhóm khách hàng chiếm vị trí quan trọng đối với đầu ra tín dụng của chi nhánh, do
trong giai đoạn này, nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn phục hồi tình hình sản
xuất kinh doanh và mở rộng thêm quy mô doanh nghiệp sau cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới và trong nước
Bên cạnh đó, tỷ trọng cho vay ngắn hạn vẫn tăng qua các năm và cho vay trung
dài hạn chỉ chiếm mức nhỏ trong tổng dư nợ.Năm 2008 dư nợ ngắn hạn tăng 96 tỷ
đồngkhoảng 192% so với năm 2007, ngược lại dư nợ dài hạn lại giảm35 tỷ đồng
khoảng 55,56% so với năm 2007. Mặc dù năm 2009, dư nợ trung dài hạn tăng rất ít
nhưng đây cũng là một tín hiệu tốt cho cơ cấu cho vay của chi nhánh Trong những

Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
12
Chuyên đề tốt nghiệp
năm tới, chi nhánh Trung Yên nên chuyển dịch dần cơ cấu sang cho vay trung dài hạn
tăng cường khả năng tham gia vào các chương trình, dự án lớn hơn, dài hạn hơn. Hiện
nay, chi nhánh đang tích cực triển khai để có bước chuyển dịch về cơ cấu tín dụng,
tăng dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, cải tiến, đổi mới
trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến cho các doanh nghiệp.
1.1.3.3 Các hoạt động khác
Với lợi thế là một chi nhánh trẻ nằm trong hệ thống NHNo&PTNT, cùng xu thế
hiện đại hóa ngành ngân hàng, chi nhánh Trung Yên đã đưa vào khai thác các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng mới.Triển khai dịch vụ thanh toán, rút tiền tự động qua máy
ATM, phục vụ ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đáp ứng yêu cầu đổi mới và
hội nhập quốc tế.
Bên cạnh đó, các hoạt động chuyển tiền trong nước và nước ngoài của chi nhánh
qua các năm cũng tăng rất mạnh với doanh số hàng tỷ VNĐ. Trong những năm qua,
chi nhánh cũng đã có sự phát triển mạnh mẽ các loại hình dịch vụ ngân hàng như :
thanh toán L/C, chi trả kiều hối, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, đại lý ủy thác đầu
tư…
Bảng 3 : BÁO CÁO TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI CỦA CHI NHÁNH
Đơn vị : 1000USD
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Ngoại tệ
Mua vào 1207 5609 5820
Bán ra 2037 5512 5790
Thanh toán quốc tế
L/C nhập 3097 4571 4095
L/C xuất 410 450 197
Chi kiều hối 1250 1650 2165
(Nguồn : Bảng cân đối chi tiết của chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên)

Nhìn vào báo cáo tài trợ thương mại của Chi nhánh, L/C nhập chiếm tỉ trọng lớn
hơn nhiều so với L/C xuất do đặc điểm của Chi nhánh có ít doanh nghiệp làm xuất
khẩu, khách hàng chủ yếu là những đơn vị sản xuất công nghiệp, thường xuyên nhập
khẩu nguyên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy,nghiệp vụ thanh toán quốc
tế tại chi nhánh chủ yếu phục vụ cho mở L/C nhập, thanh toán chuyển tiền đi, đến.
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
13
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2 Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Trung Yên
1.2.1 Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro dự án đầu tư tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Trung Yên
1.2.1.1 Quy trình thực hiện
Quy trình quản lý rủi ro dự án đầu tư ở chi nhánh Trung Yên luôn gắn chặt với
quy trình cho vay dự án bởi lẽ từng giai đoạn trong quá trình cho vay luôn là cơ sở để
cán bộ trong chi nhánh làm cơ sở để thực hiện việc giảm thiểu, ngăn ngừa và kiểm
soát cho vay đối với dự án .
Với mục tiêu nâng cao vai trò công tác quản lý rủi ro cho vay các dự án đầu tư, việc
cho vay các dự án phải được tiến hành chặt chẽ từng bước theo quy trình đã được quy
định của ngân hàng nhà nước và NHNo&PTNT Viêt Nam. Quy trình quản lý rủi ro
dự án đầu tư tại NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên được chia làm 2 giai đoạn :
quản lý rủi ro trước khi cho vay và sau khi cho vay được thể hiện theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 2 : Quy trình quản lý rủi ro dự án đầu tư của chi nhánh Trung Yên
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
14
Chuyên đề tốt nghiệp
( Nguồn : Sổ tay tín dụng – NHNo&PTNT Việt Nam)
1.2.1.1.1 Quản lý rủi ro trước khi cho vay dự án đầu tư
Đối với giai đoạn quản lý rủi ro dự án trước khi cho vay, chi nhánh tập trung vào
3 bước cơ bản

Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng : Đây là khâu đầu tiên của quy trình cho vay dự án
đầu tư, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với doanh nghiệp,
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
Khách hàng cung cấp hồ
sơ đề nghị vay vốn, các
tài liệu và thông tin
Hồ sơ đề
nghị vay
Phòng tín dụng:
tiếp xúc, hướng
dẫn và phỏng
vấn khách hàng
Lập hồ sơ
dự án
Phân tích và
thẩm định
Quyết định
Thu thập thông tin
qua phỏng vấn,
viếng thăm, trao đổi
Cập nhật thông tin
thị trường, chính
sách, khung pháp lý
Pháp lý
Bảo đảm nợ vay
Chấp thuận
Giải ngân
Giám sát và
thu nợ
Tổ chức giám sát

- P.Kế toán, ngân quỹ
- P Kế hoạch – kinh doanh
-P. Kiểm tra, kiểm soát
Kết quả ghi
nhận
Đàm phán, kí kết hợp
đồng , thực hiện các
hợp đồng giao dịch
bảo đảm, và các hợp
đồng phụ khác
Quản lý rủi ro dự án sau khi cho vay
Theo dõi khoản vay
Kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay, vật tư bảo đảm
Kiểm tra, phân tích hiệu
quả vốn vay, tính hình hoạt
động của dự án
Kiểm tra các biện pháp bảo
đảm vốn vay
Quản lý rủi ro dự án trước khi cho vay
15
Chuyên đề tốt nghiệp
chủ đầu tư có nhu cầu vay vốn. Đây là khâu quan trọng vì nó thu thập thông tin làm
cơ sở thực hiện các khâu sau này, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay,
là tiền đề cho việc kiểm soát rủi ro cho vay dự án đầu tư.
Phân tích và thẩm định : Trong bước này, chi nhánh đã thực hiện phân tích khả
năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn vay đầu tư, khả năng hoàn
trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của khâu phân tích và thẩm
định là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho chi nhánh, tiên lượng
khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó, và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn

chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích dự án còn quan tâm đến việc kiểm tra
tính chân thực của hồ sơ vay vốn dự án đầu tư do doanh nghiệp, chủ đầu tư cung cấp,
từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng là cơ sở quyết định cho vay đầu tư.
Ra quyết định : Đây là một khâu cực kì quan trọng đối với việc quản lý rủi ro
dự án đầu tư bởi 2 lý do :
 Quyết định chấp thuận cho vay đối với hồ sơ vay vốn của dự án tồi. Loại
sai lầm này dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn, nợ không thể thu hồi tức
là thiệt hại về tài chính
 Từ chối cho vay đối với một dự án đầu tư tốt. Loại sai lầm này gây rủi ro
về mặt uy tín và cơ hội cho vay của chi nhánh.
Do đó trong khâu này cán bộ phải thu thập thông tin và xử lý thông tin một cách
đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định
1.2.1.1.2 Quản lý rủi ro sau khi cho vay dự án đầu tư
Đối với công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư , sau khi ra quyết định cho vay thì
công tác giải ngân cũng đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra cách thức giải ngân còn kiểm
tra và kiểm soát xem vốn vay dự án có được sử dụng đúng mục đích hay không. Vì
vây, đây cũng được xem là khâu quan trọng trong quá trình thực hiện quản lý rủi ro
dự án đầu tư ở chi nhánh
Giám sát và kiểm tra: Sau khi cho vay, chi nhánh Trung Yên tập trung vào giai
đoạn tiếp theo là giai đoạn giám sát. Đây là khâu khá quan trọng và có sự kết hợp của
khá nhiều phòng ban trong việc giám sát vốn cho vay dự án, đảm bảo cho tiền vay
được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro cho vay dự án, phát hiện và
chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
16
Chuyên đề tốt nghiệp
này. Bao gồm các công việc như : kiểm tra mục đích sử dụng vốn, tình hình thực hiện
các cam kết, thực trạng các TSĐB, định kỳ hàng năm thực hiện rà soát, đánh giá hiệu
quả khai thác các dự án đầu tư: công suất thực tế/ thiết kế, doanh thu, lợi nhuận, khấu

hao, dòng tiền nguồn trả nợ, tiến độ trả nợ, các yếu tố rủi ro mới phát sinh và các biện
pháp phòng ngừa. Các phòng ban chịu trách nhiệm quản lý rủi ro cho vay dự án đầu
tư, phối hợp với nhau để phát hiện kịp thời các rủi ro, đề xuất hướng giải quyết và các
biện pháp xử lý trong trường hợp khoản tín dụng có dấu hiệu bất thường hoặc khoản
vay được chuyển sang nợ xấu.
Trong quá trình giám sát và kiểm tra, nếu nhận thấy dự án không đạt hiệu quả,
cán bộ tín dụng sẽ thông báo lại cho ngân hàng và ngừng việc giải ngân vốn, phát mại
tài sản để thu hồi vốn, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Thu nợ: Trong quá trình cho vay, ngân hàng luôn có biện pháp để hỗ trợ khách
hàng hạn chế rủi ro: cơ cấu lại khoản nợ, điều chỉnh lại khoản nợ, giảm một phần lãi
suất, miễn phí lãi suất, điều chỉnh thời gian hiệu lực của thư bảo lãnh, điều chỉnh điều
kiện tín dụng, điều chỉnh biện pháp bảo đảm tài sản đảm bảo, và các điều chỉnh tín
dụng khác, hỗ trợ thêm vốn cho khách hàng khi nhận thấy khách hàng có khả năng
phục hồi được sản xuất kinh doanh.
Khi khoản nợ quá hạn và không có khả năng thu hồi, ngân hàng chuyển sang
cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản để công ty tiến hành thu hồi nợ hoặc xử lý
phát mại tài sản.
1.2.1.2 Mô hình tổ chức quản lý rủi ro
Mô hình quản lý rủi ro dự án đầu tư ở NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và chi
nhánh Trung Yên nói riêng sử dụng phương thức kiểm soát rủi ro phi tập trung trong
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
17
Chuyên đề tốt nghiệp
đó, trách nhiệm chính của việc theo dõi và kiểm soát các rủi ro do các đơn vị cấp chi
nhánh thực hiện. ở mỗi chi nhánh, các bộ phận kiểm soát rủi ro báo cáo trực tiếp cho
lãnh đạo của chi nhánh đó.
Sơ đồ 3 : Mô hình tổ chức quản lý rủi ro dự án đầu tư của chi nhánh
( Nguồn : Sổ tay tín dụng – NHNo&PTNT Việt Nam)
Mô hình này được xây dựng trên những nguyên tắc căn bản sau:
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư

Hội đồng QLRR cấp
Trung ương
QLRR cấp Trung ương
Hội đồng quản lý tài sản
Nợ - Có
Nguồn vốn
Thiết kế, xây dựng, duy trì các phương pháp và công cụ QLRR
Phòng kế hoạch
kinh doanh
Phòng kế toán,
ngân quỹ
Phòng kiểm tra
kiểm soát nội bộ
Phòng điện toán
Giám đốc
chi nhánh
Trưởng phòng kế
hoạch kinh doanh
Trưởng phòng kế toán
ngân quỹ
Trưởng phòng kiểm
tra, kiểm toán nội bộ
Hội đồng QLRR
chi nhánh Trung
Yên
Thực hiện kiểm tra giám sát hoạt động của phòng
Dự án đầu

giám sát
Phân tích,

thẩm định
Giám sát
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Một là, thiết lập một cơ cấu hội đồng QLRR để quản lý và kiểm soát rủi ro phát
sinh từ các hoạt động của trung ương, được hỗ trợ bởi một bộ phận quản lý và kiểm
soát rủi ro độc lập ở cấp trung ương.Hội đồng QLRR ở cấp trung ương chịu trách
nhiệm trong việc thiết kế, xây dựng, duy trì các phương pháp và công cụ QLRR cho
các ngân hàng cấp chi nhánh. Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện cho vay các dự án
ở cấp chi nhánh
Hai là, bộ phận quản lý và kiểm soát rủi ro ở cấp trung ương tập trung vào
những vấn đề chiến lược trong khi, các bộ phận QLRR ở chi nhánh tập trung vào các
vấn đề chiến thuật. Hội đồng quản lý rủi ro cấp trung ương thiết lập các văn bản
hướng dẫn trong quy định quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư để ban QLRR chi
nhánh Trung Yên tập trung thực hiện
Ba là, bộ phận quản lý và kiểm soát rủi ro ở cấp trung ương hoạt động độc lập
với các đơn vị kinh doanh (người chấp nhận rủi ro) và quản lý tất cả các loại rủi ro ở
tất cả các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng đó.
Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả chỉ đề cấp đến khía cạnh quản lý rủi ro ở
cấp chi nhánh
Hội đồng quản lý rủi ro dự án đầu tư ở chi nhánh Trung Yên bao gồm giám đốc
thực hiện nhiệm vụ quản lý chung tình hình quản lý rủi ro đối với dự án.
Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh, trưởng phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ,
trưởng phòng kế toán ngân quỹ trực tiếp quản lý hoạt động quản lý rủi ro ở phòng
mình.
Các cán bộ phòng kế hoạch kinh doanh đóng vai trò chính trong việc quản lý rủi
ro dự án thể hiện ở quá trình phân tích thẩm định, giám sát cho vay dự án, các cán bộ
thuộc phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ, phòng kế toán ngân quỹ chịu trách nhiệm
cung cấp thông tin, kiểm tra các khoản vay, và thực hiện các biện pháp đảm bảo
khoản vay.

Tuy nhiên Quá trình quản lý, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro phải được
thực hiện một cách độc lập giữa các phòng ban. Các cá nhân chịu trách nhiệm thực
hiện các chức năng QLRR phải hoàn toàn tách riêng và độc lập với các bộ phận mà
có thể có các lợi ích xung đột với họ. nhằm tránh sự thông đồng giữa các phòng, các
cá nhân với nhau, hoặc tìm ra những điểm mâu thuẫn trong quá trình quản lý rủi ro
cho vay dự án đầu tư
1.2.1.3 Nội dung quản lý rủi ro
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
19
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1.3.1 Quản lý rủi ro trước khi cho vay dự án đầu tư
a Đánh giá năng lực khách hàng vay vốn đầu tư
 Phân tích tư cách pháp nhân của doanh nghiệp vay vốn
Đối với những doanh nghiệp xin vay vốn đầu tư lần đầu tiên quan hệ với Ngân
hàng, doanh nghiệp phải chứng minh được tư cách pháp nhân của mình bằng cách
xuất trình các giấy tờ :Quyết định thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, điều
lệ hoạt động, quy chế tài chính, quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, giám đốc, kế
toán trưởng, văn bản ủy quyền…Còn đối với các doanh nghiệp đã có quan hệ với
ngân hàng thì không cần phải xuất trình những giấy tờ trên. Chỉ khi có sự thay đổi về
tư cách pháp nhân như đổi tên đơn vị, thay đổi lãnh đạo…thì doanh nghiệp cần phải
thông báo ngay cho ngân hàng biết
Những giấy tờ trên chứng minh doanh nghiệp đang hoạt động theo đúng luật
định. Đó là cơ sở đầu tiên để Ngân hàng lựa chọn khách hàng đầu tư vốn
Trong một doanh nghiệp thì vai trò của người lãnh đạo rất quan trọng. Người
lãnh đạo đóng vai trò to lớn trong sự thành công hay thất bại của công ty. Chính vì thế
khi đánh giá khách hàng, Chi nhánh nhất thiết phải đánh giá về trình độ kỹ thuật,
quản lý và kinh tế của người lãnh đạo. Thông thường cán bộ tín dụng tại chi nhánh
Trung Yên còn đánh giá uy tín của người lãnh đạo đối với cán bộ trong doanh nghiệp
và uy tín đối với thị trường
 Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Khi đến vay vốn tại Chi nhánh, khách hàng cần cung cấp cho chi nhánh Ngân
hàng báo cáo tài chính của mình trong 3 năm liên tiếp trước thời điểm vay vốn hoặc 2
năm và quý gần nhất.
Nhiệm vụ của cán bộ tín dụng là phải đánh giá, xem xét tình hình tài chính của
đơn vị ảnh hưởng đến khoản tín dụng như thế nào? Tình hình tài chính có ý nghĩa
quan trọng đối với hoạt động của chi nhánh. Thông qua phân tích tài chính doanh
nghiệp, Chi nhánh biết được doanh nghiệp có khả năng thanh toán như thế nào, tình
hình quản lý và sử dụng vốn…Thông qua đó Chi nhánh Trung Yên cũng đánh giá
được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xin vay vốn. Kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao hay nói cách khác chênh lệch giữa giá bán và giá
thành càng cao thể hiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
càng có hiệu quả. Chênh lệch càng cao, doanh nghiệp càng có ưu thế trên thị trường
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
20
Chuyên đề tốt nghiệp
cạnh tranh, doanh nghiệp vẫn có thể giảm giá bán để cạnh tranh, có điều kiện hỗ trợ
trong việc trả nợ ngân hàng.
Khi phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, Chi nhánh xem xét nếu
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì xem xét nguyên nhân của thua lỗ do khách quan hay
chủ quan của doanh nghiệp
Thông thường ngân hàng sẽ cho vay những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Đối với những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì khi cho vay phải dựa trên phương án
kinh doanh có hiệu quả, giải trình kế hoạch khả thi về việc khác phục lỗ.
Bên cạnh đó, khi phân tích tài chính của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng của chi
nhánh đã bám theo các đối tượng cần tìm hiểu, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng.
Qua phân tích tài chính, phân tích tư cách pháp nhân, tình hình sản xuất kinh
doanh của đơn vị, Chi nhánh cũng đã phần nào đánh giá được mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố này đến rủi ro của một khoản vay.
b Phân tích dự án đầu tư
• Phân tích tổng thể dự án đầu tư

 Phân tích tính pháp lý của dự án
Thông qua phân tích tính pháp lý của dự án, Chi nhánh lựa chọn được những dự
án có đầy đủ tính pháp lý. Một dự án có đầy đủ tính pháp lý, nó phải được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo đúng nghị định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của
nhà nước.
Khi phân tích tính pháp lý của dự án, Chi nhánh phải đối chiếu xem xét với chức
năng, nhiệm cụ kinh doanh của công ty xem có phù hợp hay không. Thực tiễn tại chi
nhánh đã có những dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt nhưng đối tượng trong
dự án lại không phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình trong trường hợp Chi
nhánh thấy dự án có hiệu quả
 Phân tích vốn đầu tư và các phương án nguồn vốn
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện,
vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn sản phẩm dự kiến ban đầu, dẫn đến việc
không cần đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
Xác định tổng vốn đầu tư sát thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự
kiến khả năng trả nợ của dự án.
Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của
dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
21
Chuyên đề tốt nghiệp
thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối
lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ. Thông
thường, kết quả phê duyệt tổng vốn đầu tư của các cấp có thẩm quyền là hợp lý. Tuy
nhiên, trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được Ngân hàng đúc rút ở giai
đoạn thẩm định dự án sau đầu tư, cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự
khác biệt lớn ở bất kì một nội dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên
nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo
được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà
Ngân hàng nên tham gia vào dự án.

Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương, cán bộ thẩm định phải dựa
vào số liệu đã thống kê, đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định, đánh
giá và tính toán. Ngoài ra cán bộ thẩm định cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu
vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ
sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.
Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định của Chi nhánh cũng đã xem xét, đánh giá về tiến
độ thực hiện dự án và nhu cầu cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không.
Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến
độ thi công. Ngoài ra, cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng
giai đoạn có hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ
giải ngân tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả.
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại từng
loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án , đánh giá khả năng tham gia của từng loại
nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả
năng tham gia của nguồn vốn.
 Phân tích thị trường,công nghệ và khả năng tiêu thụ, của dự án đầu tư
Thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo ra lợi nhuận đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện trả nợ khoản vay cho
ngân hàng sau này. Trong khâu này, cán bộ thẩm định sẽ chủ yếu phân tích những nội
dung sau
Tổng thể thị trường tiêu thụ sản phẩm dự án
Chính sách của Nhà nước đối với sản phẩm này
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Thế mạnh của sản phẩm dự án so với các sản phẩm cùng loại hiện có trên thị
trường, khả năng bị thay thế
Tình hình cạnh tranh hiện tại, khả năng cạnh tranh trong tương lai, biện pháp
tăng cường sức cạnh tranh cho sản phẩm, v.v... Tình hình nhập khẩu sản phẩm cùng

loại
Các vấn đề liên quan đến chính sách thuế đối với sản phẩm này
Khối lượng sản phẩm và dự kiến mức độ tiêu thụ, vòng đời của sản phẩm, quy
cách, phẩm chất, mẫu mã sản phẩm, đưa ra ý kiến về mức độ hợp lý của quy mô dự
án, đặc tính và cơ cấu sản phẩm.
Bên cạnh đó, khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu
biết, kinh nghiệm đã tích lũy của mình, cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà
chuyên môn, trong trường hợp cần thiết có thể đề xuất với lãnh đạo thuê tư vấn,
chuyên ngành để việc thẩm định được chính xác và cụ thể. Nội dung thẩm định công
nghệ của dự án dựa trên các điểm chính như : Tính hiện đại so với thế giới, sự phù
hợp với Việt Nam, phương thức chuyển giao công nghệ, giá cả của các thiết bị lắp đặt
ở Việt Nam và số lượng, quy cách, chủng loại, tính đồng bộ của dây chuyền sản
xuất…
Đối với các dự án đầu tư xây dựng, là một lĩnh vực khá phức tạp mà công tác
thẩm định đòi hỏi khả năng chuyên môn cao và thời gian thẩm định dài. Nên đối với
các dự án đầu tư xây dựng, chi nhánh đã thuê các chuyên gia tư vấn xây dựng tham
gia thẩm định dự án đầu tư. Việc thẩm định các dự án đầu tư ở Chi nhánh Trung Yên
thường dựa trên các điểm sau đây :
Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần
các nguồn cung cấp nguyên nhiên liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ không, có
nằm trong quy hoạch hay không
Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư, đánh giá, so sácnh về chi
phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác
Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh
hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ…
Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không,
có tận dụng được cơ sở vật chất hiện có hay không.
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
23
Chuyên đề tốt nghiệp

Tổng dự toán ( dự toán) của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào đầu tư
mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết hoặc chưa cần
thiết phải đầu tư hay không.
Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với
thực tế không
Vấn đề hạ tầng cơ sở giao thông, môi trường…
• Dự tính hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án đầu tư
Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ cho
phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu
tư. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tùy thuộc rất
nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Kết quả phân tích ở trên sẽ
được lượng hóa thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể như
sau:
Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ đưa vào
để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn ( lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa
chữa tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định hàng năm, nợ phải trả.
Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự
án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: Mức huy động công suất
so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm.
Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính
của dây chuyền để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp
Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các
doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án để xác định
nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm.
Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định
phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách.
Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, cán bộ của chi nhánh đã thiết lập được các
bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và
khả năng trả nợ vốn vay
Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ

tiêu chính cần thiết phải đề cấp, tính toán cụ thể, gồm có
Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án
NPV
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
24
Chuyên đề tốt nghiệp
IRR
ROE( đối với những dự án có vốn tự có tham gia)
Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ
Nguồn trả nợ hàng năm
Thời gian hoàn trả vốn vay
DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án)
Ngoài ra tùy theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, các chỉ tiêu khác
như : khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng đổi mới
công nghệ, đào tạo nhân lực… được để cập tới tùy theo từng dự án cụ thể
• Phân tích rủi ro
Ở khâu này, cán bộ trong chi nhánh đã phân tích các loại rủi ro có thể phát sinh
trong từng dự án sản xuất kinh doanh…của khách hàng vay vốn. Đối với mỗi dự án
có thể phát sinh những rủi ro khác nhau. Tùy theo tình hình thực tế, cán bộ thẩm định
đánh giá các rủi ro khác nhau theo những dự án khác nhau
Thông thường, rủi ro đối với dự án đầu tư bao gồm:
Rủi ro về tiến độ thực hiện : Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù
hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện
Rủi ro về thị trường : Nguồn cung cấp và giá cả của nguyên liệu đầu vào thay
đổi theo chiều hướng bất lợi, hàng hóa sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu thị
trường, thiếu sức cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã, công dụng…
Rủi ro về môi trường xã hội: dự án có thể gây tác động tiêu cực đối với môi
trường và dân cư xung quanh
Rủi ro kinh tế vĩ mô : Rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm tỷ
giá hối đoái, lạm phát, lãi suất

Có nhiều các phương pháp để đánh giá mức độ rủi ro của dự án đầu tư nhưng
phương pháp phân tích độ nhạy vẫn được ứng dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong
chi nhánh Trung Yên. Phân tích độ nhạy là việc khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi
một nhân tố hay hai nhân tố đồng thời đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của
dự án. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng với mức độ trọng yếu khác nhau đến dự án, tuy
nhiên phân tích độ nhạy là tìm ra một số nhân tố trọng yếu nhất và đánh giá độ rủi ro
của dự án dựa vào các nhân tố này
Các bước thực hiện:
Nguyễn Thị Mai Anh-CQ480101 Khoa Đầu tư
25

×