Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thực trạng hoạt động đảm bảo tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.54 KB, 27 trang )

Thực trạng hoạt động đảm bảo tiền vay bằng tài sản
cầm cố, thế chấp của khách hàng vay tại Sở giao
dịch I - Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
II.1. Giới thiệu khái quát về Sở giao dịch - Ngân hàng Công thơng
Việt Nam:
Có vị trí tại số 10 Lê Lai - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội, một địa điểm thuận
tiện cho các hoạt động giao dịch kinh doanh, khu vực dân c đông đúc, các dịch
vụ thơng mại phát triển mạnh, nhiều cơ quan lớn, nhiều văn phòng đại diện của
các Công ty trong và ngoài nớc, trung tâm của thủ đô. Từ nhiều năm qua hoạt
động của Sở luôn chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ hệ thống hoạt động
NHCTVN. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản luôn đứng đầu toàn hệ thống: nguồn vốn
luôn chiếm khoảng 20% trong hệ thống, d nợ tín dụng, đầu t luôn đứng một
trong hai vị trí dẫn đầu, hạch toán nội bộ cũng luôn dẫn đầu (năm 2001 là 5%).
Sở luôn đợc chọn làm nơi triển khai thí điểm các chơng trình, sản phẩm dịch vụ
mới của NHCTVN, là đầu mối cho các chi nhánh Ngân hàng công thơng trên
địa bàn, triển khai các chơng trình của NHCTVN với các đối tác và bạn hàng.
Về tổ chức, điều hành của Sở:
Ban lãnh đạo: 1 giám đốc, 3 phó giám đốc.
Các phòng: 9 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch, 1 tổ nghiệp vụ bảo
hiểm (phòng giao dịch và tổ nghiệp vụ bảo hiểm mới thành lập khoảng T4, T5
năm 2001). Tổng số cán bộ của Sở là 26 0 ngời.
+ Phòng cân đối tổng hợp: Tổ chức huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của
các tổ chức kinh tế và dân c bằng VNĐ hoặc ngoại tệ theo hớng dẫn của Tổng
giám đốc NHCTVN, trực tiếp điều hành lao động, tài sản tại các quỹ tiết kiệm
của Sở, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản, tiền bạc của cơ quan Nhà nớc tại các
quỹ tiết kiệm theo đúng chế độ hiện hành của TGĐ NHCTVN.
- Lập kế hoạch kinh doanh (hàng quý kết hợp với phòng kinh doanh, theo
các chỉ tiêu của NHCTVN giao)
- Tổng hợp phân tích báo cáo mọi tình hình hoạt động của Sở theo yêu cầu
của giám đốc Sở, giám đốc Ngân hàng Nhà nớc trên địa bàn, TGĐ NHCTVN.
- Tổng hợp báo cáo các vấn đề liên quan đến thi đua khen thởng tại Sở


theo đúng cơ chế hiện hành của TGĐNHCTVN.
- Làm các việc khác do Giám đốc Sở giao.
+ Phòng kinh doanh:
- Thực hiện cho vay, thu nợ ngắn hạn, trung dài hạn bằng VNĐ hoặc ngoại
tệ, đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo đúng
cơ chế tín dụng của ngân hàng Nhà nớc và hớng dẫn của TTGĐNHCTVN.
-Thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp để tham gia dự thầu, thực hiện
hợp đồng thanh toán mua hàng trả chậm theo đúng hớng dẫn của NHCTVN.
- Chiết khấu thơng phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá theo
quy định của Thống đốc ngân hàng Nhà nớc và TGĐNHCTVN.
- Nghiên cứu đề xuất biện pháp giải quyết vớng mắc trong hoạt động kinh
doanh tại Sở, phản ánh kịp thời những vấn đề mới phát sinh để báo cáo
TGĐNHCTVN xem xét, giải quyết.
- Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn tại Sở, cung cấp
kịp thời có chất lợng các báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo
Sở và các cơ quan hữu quan theo đúng quy định của TGĐNHCTVN.
- Làm một số công việc khác do giám đốc Sở giao.
+ Phòng kế toán - tài chính:
- Thực hiện mở tài khoản và giao dịch với khách hàng theo đúng quy định
của Thống đốc ngân hàng Nhà nớc và TGĐNHCTVN; hạch toán kịp thời, chính
xác mọi biến động về vốn, tài sản của khách hàng và ngân hàng tại Sở.
- Thực hiện công tác thanh toán qua ngân hàng đối với các đơn vị tổ chức
kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân, đảm bảo kịp thời, chính xác.
- Tiếp nhận và xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay
vốn của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để thu nợ kịp thời, đúng
chế độ, các món đã cho vay.
- Tính và thu lãi tiền vay, phí dịch vụ; trả lãi tiền gửi cho khách hàng đúng,
đầy đủ kịp thời theo chế độ quy định, tổ chức hạch toán kế toán, mua bán ngoại
tệ bằng VNĐ; kế toán quản lý tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi
tiêu nội bộ tại Sở theo đúng quy định của Nhà nớc và hớng dẫn của

TGĐNHCTVN.
- Lập các báo biểu kế toán tài chính, cung cấp số liệu liên quan theo đúng
quy định của ngân hàng Nhà nớc và NHCTVN.
- Tham mu cho giám đốc, trích lập, hạch toán sử dụng quỹ phúc lợi, khen
thởng tại Sở, phù hợp với chế độ của Nhà nớc và của TGĐNHCTVN.
- Một số công việc khác.
+ Phòng kinh doanh đối ngoại:
- Xác định giá mua bán và thực hiện mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh
tế, tổ chức tín dụng, cá nhân theo quy định của Nhà nớc và hớng dẫn của
TGĐNHCTVN.
- Hạch toán kịp thời, chính xác các nghiệp vụ thanh toán mua bán chuyển
đổi các loại ngoại tệ phát sinh tại Sở bằng ngoại tệ.
- Tiếp nhận và xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay
vốn bằng ngoại tệ của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để
thu lãi kịp thời.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và làm các dịch vụ ngân hàng
đối ngoại theo thông lệ quốc tế và hớng dẫn của TGĐNHCTVN.
- Lập các báo biểu kế toán, báo cáo nghiệp vụ và cung cấp số liệu liên
quan theo yêu cầu của giám đốc Sở và TGĐNHCTVN.
+ Phòng tổ chức cán bộ, lao động và tiền lơng:
- Nghiên cứu đề xuất với giám đốc Sở phơng án sắp xếp bộ máy tổ chức
của Sở, đảm bảo đúng quy chế kinh doanh có hiệu quả.
- Tuyển dụng lao động, điều động, bố trí cán bộ nhân viên vào các vị trí
công tác phù hợp, phù hợp với năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu nhiệm vụ
kinh doanh.
- Lập quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại Sở, phối hợp với các phòng đào tạo
bồi dỡng cán bộ trong quy hoạch.
- Phối hợp với các phòng liên quan tham mu cho giám đốc về kế hoạch và
thực hiện quỹ tiền lơng giải quyết kịp thời về tiền lơng, quyền lợi (3 năm/lần),
bảo hiểm xã hội và các chính sách khác cho cán bộ theo đúng quy định của

Nhà nớc và của ngành.
- Lu trữ và quản lý an toàn hồ sơ cán bộ thuộc Sở quản lý.
+ Phòng kiểm tra kế toán:
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán toàn bộ các hoạt động kinh doanh tại Sở,
báo cáo kết quả bằng văn bản với giám đốc Sở, TGĐNHCTVN, kiến nghị
những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về cơ chế.
- Làm đầu mối tiếp các đoàn kiểm tra, kiểm toán đến làm việc tại Sở.
- Giúp giám đốc giải quyết các đơn th khiếu nại của khách hàng và cán bộ
công nhân viên Sở theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo do TGĐNHCTVN quy định.
+ Phòng ngân quỹ:
- Thực hiện thu chi tiền mặt, VNĐ hoặc ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán
kịp thời chính xác đúng chế độ.
- Tổ chức điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ Sở và ngân hàng Nhà nớc
thành phố Hà Nội an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu
cầu chi trả tại Sở.
- Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quyết định về an toàn kho quỹ.
- Thực hiện bảo quản nhập xuất các loại ấn chỉ quan trọng và quản lý các
hồ sơ, tài sản thế chấp, cầm cố theo đúng chế độ quy định.
- Thực hiện mua tiền mặt, thu đối séc du lịch, thanh toán visa.
- Thực hiện chi tiết quỹ, giao nhận tiền mặt, ngân phiếu thanh toán với các
quỹ tiết kiệm an toàn.
+ Phòng điện toán: Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của
ngân hàng công thơng Việt Nam về khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động
kinh doanh tại Sở.
- Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho ban giám đốc và các phòng
nghiệp vụ để điều hành kinh doanh có hiệu quả.
- Đảm bảo an toàn bí mật số liệu, thông tin về hợp đồng kinh doanh của Sở
theo đúng quy định của ngân hàng Nhà nớc, NHCTVN; thực hiện bảo trì, bảo
dỡng hệ thống máy tính, thiết bị tin học để phục vụ cho công tác quản lý không

bị ách tắc.
+ Phòng hành chính quản trị:
- Thực hiện mua sắm toàn bộ trang thiết bị, phơng tiện làm việc phục vụ
hoạt động kinh doanh, theo dõi quản lý, bảo dỡng sửa chữa tài sản, công cụ lao
động.
- Phối hợp với phòng kế toán tài chính lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài
sản và công cụ lao động hàng quý, hàng năm theo đúng quy định của Nhà nớc
và NHCTVN.
- Quản lý và điều hành xe ô tô, nội quy sử dụng điện và điện thoại của Sở.
- Tổ chức công tác văn th, lu trữ theo đúng quy định của Nhà nớc và
NHCTVN.
- Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan, xây dựng nội quy bảo vệ cơ
quan.
Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Sở
1999 2000 2001
I. Tổng vốn huy
động
7.779.000 9.262.841 16.587.595
II. Tổng d nợ cho
vay
1.077.432 1.246.561 1.497.004
III. Nợ quá hạn 6,8% 4,8% 3,6%
Tổng thu 459.656 405.197 572.966
Tổng chi 339.446 280.512 458.256
Lãi 120.210 124.685 114.708
<20% so
với khấu
hao
<18% so
với khấu

hao
<9,2% so
với khấu
hao
Hiện nay d nợ tại Sở là 1500 tỷ, trong đó chủ yếu là trung dài hạn (chiếm
65 - 70%). Khách hàng chủ yếu là các tổng Công ty lớn, vay nhiều (nh Tổng
Công ty Bu chính viễn thông vay 800 tỷ, Tổng Công ty điện lực vay 500 tỷ +
đồng tài trợ 200 triệu USD của Sở, một số dự án nhỏ, ngắn hạn nh Công ty thực
phẩm miền bắc 130 - 140 tỷ, Công ty xuất nhập khẩu hoá chất 40 tỷ ). Nhìn
chung khách hàng của Sở tập trung, không phân tán (kể cả cho vay doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, cá thể, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ
phần).
Nợ quá hạn (trong 1500 tỷ) tập trung nợ khó đòi 56 - 57 tỷ. Tổng nguồn
vốn của Sở là 10.000 tỷ.
II.2. Thực trạng hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố:
Theo quy định của số 06/2000/TT - Ngân hàng Nhà nớc 1 của Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam, tài sản cầm cố gồm 8 loại:
+ Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, đá
quý.
+ Ngoại tệ bằng tiền mặt, số d trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng
bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ.
+ Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,
thơng phiếu, các giấy tờ khác giá trị đợc bằng tiền, riêng đối với cổ phiếu của
chính TCTD phát hành thì TCTD không đợc nhận làm tài sản cầm cố.
+ Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đòi nợ, quyền đợc nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát
sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác.
+ Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
+ Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.

+ Tàu biển theo quy định của Bộ luật Hàng Hải Việt Nam, tàu bay theo
quy định của luật Hàng không Dân dụng Việt Nam trong trờng hợp đợc cầm
cố.
+ Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Đối với loại hình doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt
động theo luật (nh các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Xí
nghiệp liên doanh với nớc ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, doanh
nghiệp t nhân, hợp tác xã) khi vay vốn nhất thiết phải thực hiện một trong các
hình thức đảm bảo nghĩa vụ trả tiền vay nh sau:
+ Thế chấp
+ Cầm cố
+ Bảo lãnh của bên thứ 3.
Nh vậy hoạt động cầm cố tại Sở thực chất là công việc giữa Sở với hệ
thống các doanh nghiệp ngoài quốc doanh(DNNQD). Số lợng các DNNQD vay
của Sở có bảo đảm bằng tài sản cầm cố là rất ít, Sở rất ngại trong loại hình cho
vay này, vì phần lớn là rủi ro cao. Hiện nay Sở đang phát triển mạnh hoạt động
cho vay có tài sản cầm cố bảo đảm là sổ tiết kiệm, đặc biệt là càng thích hợp
hơn với những ngời kinh doanh, hộ kinh doanh, xí nghiệp kinh doanh vừa và
nhỏ. Thủ tục giao dịch trong loại hình cho vay này rất thuận tiện, nhanh chóng
về cả 2 phía: Sở và ngời vay. Sở không mất nhiều thời gian thẩm định dự án,
xem xét kỹ càng phơng án kinh doanh của khách hàng vì sổ tiết kiệm có tính
bảo đảm cao, còn ngời vay có thể nhanh chóng có đợc một khoản tiền phục vụ
kịp thời cho mục đích của mình. Nhìn chung là những khoản tiền ngời vay
muốn vay có bảo đảm bằng sổ tiết kiệm là rất ít so với giá trị khoản vay của Sở,
Sở hoạt động linh hoạt hơn với loại hình này.
Ví dụ một cá nhân muốn vay một khoản tiền, Sở sẽ phải lập bộ hồ sơ gồm
3 giấy sau: Biên bản hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, giấy đề nghị xác nhận và
phong toả sổ tiết kiệm. Trong hợp đồng tín dụng(HĐTD) khách hàng sẽ phải
trình bày chứng minh th, điện thoại của mình, số tiền mình muốn vay, trình bày
mục đích sử dụng tiền của mình, thời hạn vay: thời hạn trả gốc và lãi; trị giá

của sổ tiết kiệm. Trên cơ sở HĐTD, ngân hàng sẽ lập giấy nhận nợ (chủ yếu là
xác nhận lại các thông tin trong hợp đồng tín dụng nhng ngắn gọn hơn, ngoài ra
ngời vay còn phải khai báo thêm có d nợ tại Sở hay không. Quan trọng trong
giấy nhận nợ là phải có đủ chữ ký của bên nhận nợ, của cán bộ tín dụng, của tr-
ởng phòng kinh doanh và cả chữ ký của giám đốc Sở giao dịch. Cuối cùng ngân
hàng sẽ gửi giấy đề nghị xác nhận và phong toả tới nơi đã phát hành sổ tiết
kiệm, yêu cầu cơ quan đó phải xác nhận và phong toả sổ tiết kiệm của ngời vay
tại Sở. Sau khi cơ quan này xác nhận và gửi lại giấy này thông báo cho Sở, lúc
đó Sở mới tiến hành cầm cố sổ tiết kiệm và giao cho ngời vay số tiền vay.
Ví dụ cụ thể: Theo hợp đồng tín dụng số 01 ngày 7/2/2002 bà Lê Minh
Ngọc, số chứng minh th 141300062 do công an Hải Hng cấp ngày 27/9/94, số
điện thoại 0913007379 muốn vay số tiền là 30 triệu đồng cho mục đích tiêu
dùng, thời giạn 3 tháng (từ 7/2/2002 đến 7/5/2002), lãi suất vay là 0,65% tháng
(và bà Ngọc đã chấp nhận mức lãi suất này). Thời điểm trả gốcvà lãi sẽ vào
ngày7/5/2002. Giá trị tài sản bảo đảm là sổ tiết kiệm trị giá 6000 USD, theo tỷ
giá hôm đó 15.000 VNĐ/1USD. Sở đồng ý cho bà Ngọc vay và đồng thời xác
nhận trong giấy nhận nợ là trớc đó bà Ngọc không có d nợ tại Sở. Tiếp đó Sở
gửi giấy đề nghị xác nhận và phong toả tới quỹ tiết kiệm số 05 (là nơi bà Ngọc
lập sổ tiết kiệm) thông báo bà Ngọc đã dùng sổ tiết kiệm vào mục đích vay tiền
tại Sở, yêu cầu quỹ tiết kiệm 05 xác nhận và phong toả sổ tiết kiệm của bà
Ngọc. Quỹ tiết kiệm số 05 đã xác nhận bà Ngọc lập sổ tiết kiệm tại đó và gửi
lại giấy đề nghị, xác nhận và phong toả sổ, thông báo đã phong toả sổ tiết kiệm
của bà Ngọc (số tài khoản của sổ tiết kiệm bà Ngọc là 11.1.0037300.06; số tiền
6000 USD, ngày gửi 7/1/2002 và số d đến ngày 7/2/2002 vẫn còn là 6000
USD).
Các doanh nghiệp nhỏ nh Công ty t nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn
nếu có tài sản bảo đảm là sổ tiết kiệm đứng tên chủ doanh nghiệp do Sở phát
hành cũng có thể vay cầm cố sổ tiết kiệm tại Sở giống nh trên, cũng với thủ tục
đơn giản, gọn nhẹ, thuận lợi.
Nhìn chung hoạt động cầm cố sổ tiết kiệm của Sở đã tạo ra hớng kinh

doanh linh động hơn cho cả Sở và khách hàng, nhanh chóng kịp thời cho mục
đích kích cầu đầu t ,kích cầu tiêu dùng của các doanh nghiệp và các cá nhân, từ
đó tạo ra thuận lợi cho kích cầu xã hội.
II.3. Thực trạng hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế
chấp(TSTC).
Theo tinh thần của thông t 06, TSTC bao gồm:
+ Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền
với nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
+ Quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định đợc thế chấp.
+ Trờng hợp thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ, thì vật phụ đó cũng thuộc
tài sản thế chấp. Trong trờng hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ,
thì vật phụ chỉ thuộc tài sản thế chấp nếu các bên có thoả thuận.
+ Tàu biển theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam. Tàu bay theo
quy định của luật Hàng không Dân dụng Việt Nam trong trờng hợp đợc thế
chấp.
+ Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Do đặc điểm về khu vực địa lý là trung tâm Hà Nội, nơi tập trung nhiều
các doanh nghiệp nên đối tợng khách hàng của Sở vô cùng đa dạng bao gồm
các doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty trách nhiệm hữu hạn,
Công ty cổ phần, hợp tác xã và tổ sản xuất, Công ty liên doanh Tuy nhiên
hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I thờng tập trung chủ yếu vào khu vực kinh
tế quốc doanh, chính là các doanh nghiệp Nhà nớc(DNNN). Phần lớn các
DNNN này lớn, làm ăn có uy tín, có hiệu quả, hơn nữa cho vay họ ít rủi ro hơn
so với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nơi mà sự phức tạp và rủi ro luôn tiềm
ẩn trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy hình thức bảo đảm tiền vay tại Sở giao
dịch I chủ yếu bằng tín chấp chiếm tới 86,99%, hình thức bảo lãnh chỉ là bảo
lãnh bằng uy tín của ngời bảo lãnh mà không có tài sản đảm bảo và do vậy
chiếm tỷ lệ không đáng kể. Hình thức cầm cố chủ yếu là cầm cố bằng sổ tiết
kiệm tại chính Sở chiếm khoảng 10,31%. Còn hình thức thế chấp tài sản tuy chỉ
chiếm tỷ trọng thấp khoảng 1,54% nhng đây lại là hình thức hữu hiệu nhất để

thu hồi vốn cho Sở khi xảy ra rủi ro.
Nhng cái khó cho hoạt động thế chấp của Sở là nhiều khách hàng thế
chấp, họ thuộc đủ mọi ngành nghề khác nhau dẫn tới lợng tài sản thế chấp tại
Sở vô cùng đa dạng phong phú về tính năng và hoạt động của từng loại gây khó
khăn cho công tác phát mãi tài sản thế chấp tại Sở về sau này.
Các loại tài sản đợc thế chấp tại Sở chủ yếu bao gồm: nhà ở, quyền sử
dụng đất, các tài sản liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh nh dây
chuyền máy móc thiết bị, hàng hoá Các loại tài sản này đều có thị tr ờng
chuyên dụng để mua bán, giao dịch, mặt khác việc phát mại các tài sản thế
chấp này ngày càng thuận lợi hơn do thẩm định và quản lý dễ dàng, nhu cầu
của xã hội tăng, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghệ. Một số tài sản khác đợc
phép thế chấp theo quy định nhng không thờng đợc chấp nhận do khi phát mại
gặp phải nhiều khó khăn về thủ tục và quy trình xử lý cũng nh hạn chế về khả
năng, trình độ của cán bộ thẩm định.
Bảng 1: Phân loại các loại hình bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I -
Ngân hàng Công thơng Việt Nam năm 2000.
Đơn vị: triệu đồng
Hình thức
bảo đảm
Món vay Doanh số
Số món Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
1, Thế
chấp
50 11,48% 31.000 1,54%
2, Tín chấp 284 65,14% 721.000 86,99%
3, Bảo lãnh 21 4,8% 23.000 1,16%
4, Cầm cố 81 15,9% 204.000 10,31%
Tổng 436 100% 1.978.200 100%
Nguồn: Sao kê tài khoản ngoại bảng SGDI - NHCTVN
Các DNNN do sử dụng hình thức đảm bảo bằng uy tín nên không cần phải

có TSTC. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động nếu Sở thấy doanh nghiệp hoạt
động không hiệu quả, không có khả năng trả nợ cho Sở thì Sở buộc các doanh
nghiệp phải thực hiện ký kết hợp đồng thế chấp để đảm bảo cho khoản vay. Các
DNNQD bắt buộc phải sử dụng hình thức thế chấp hoặc cầm cố để đảm bảo
cho khoản vay. Đối với các cá nhân vay vốn, TSTC là một điều kiện bắt buộc

×