Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Hoạt động tín dụng ngân hàng ĐốI VớI KHU VựC KINH Tế NGOàI QUốC DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.29 KB, 31 trang )

Hoạt động tín dụng ngân hàng ĐốI VớI KHU
VựC KINH Tế NGOàI QUốC DOANH
I.Thành phần KINH Tế NGOàI QUốC DOANH:
1.Các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng:
Sự phát triển của lực lợng sản xuất, tiến bộ khoa học công nghệ là tiền đề cho sự
ra đời cho sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Bởi vậy sự tồn
tại của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế hàng hoá là một tất yếu khách
quan. Phát triển kinh tế nhiều thành phần là một quy luật phổ biến trong sự phát
triển kinh tế trên toàn thế giới.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay có năm thành phần kinh tế:
Thành phần kinh tế Nhà n ớc : Là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu Nhà nớc về
t liệu sản xuất. Chủ yếu bao gồm các đơn vị kinh tế mà toàn bộ số vốn thuộc về Nhà
nớc hoặc Nhà nớc chiếm phần chủ yếu.
Thành phần kinh tế tập thể: Là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tập thể về t
liệu sản xuất. Nó bao gồm các đơn vị kinh tế do những ngời lao động tự nguyện góp
vốn, góp sức kinh doanh theo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng cùng có lợi, cùng chịu
rủi ro.
Thành phần kinh tế cá thể: Là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu t liệu
sản xuất và lao động của bản thân ngời sản xuất. Đây là một loại hình bao gồm:
Kinh tế hộ gia đình nông dân, thợ thủ công, dịch vụ, thơng nghiệp. họ tự bỏ vốn ra
để sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình.
Thành phần kinh tế t bản Nhà n ớc : Là thành phần kinh tế dựa trên cơ sở Nhà nớc
và các nhà t bản cùng góp vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận đợc
chia theo tỷ lệ góp vốn. Đây là các hình thức doanh nghiệp: hợp tác liên doanh giữa
kinh tế Nhà nớc và kinh tế t bản t nhân trong nớc, hợp tác liên doanh giữa kinh tế
Nhà nớc và kinh tế t bản nớc ngoài.
Thành phần kinh tế t bản t nhân : Là thành phần kinh tế dựa trên chế độ t hữu t
bản chủ nghĩa. Các đơn vị kinh tế do các nhà t bản cùng nhau góp vốn để sản xuất
kinh doanh, loại hình này hoạt động theo nguyên tắc lợi nhuận chia theo tỷ lệ góp
vốn. Trách nhiệm và quyền hạn cũng căn cứ theo tỷ lệ góp vốn. Bao gồm các loại
hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần.


Tuy nhiên xét theo hình thức sở hữu, có thể chia thành hai khu vực kinh
tế đó là khu vực kinh tế quốc doanh và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh:
Khu vực kinh tế quốc doanh: Là thành phần kinh tế có sự sở hữu của Nhà nớc
về t liệu sản xuất, bao gồm các đơn vị kinh tế mà toàn bộ số vốn thuộc về Nhà nớc
hoặc Nhà nớc chiếm phần chủ yếu.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: Là thành phần kinh tế đợc phân định trên
tính chất sở hữu về t liệu sản xuất, không có sự sở hữu của Nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi thành phần kinh tế cho dù là quốc doanh hay
ngoài quốc doanh đều dợc tự do cạnh tranh bình đẳng trong khuôn khổ pháp luật,
đều chịu sự chi phối, điều tiết bởi hàng loạt các qui luật của sản xuất và lu thông
hàng hoá. Thành phần kinh tế nào muốn đợc thị trờng chấp nhận thì phải căn cứ vào
hiệu quả kinh doanh của mình chứ không căn cứ đến tính sở hữu về t liệu sản xuất.
2. Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm các tổ chức kinh tế sau đây:
- Hợp tác xã:Là một pháp nhân kinh doanh,là tổ chức kinh tế tự chủ do những
ngời có nhu cầu lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định
của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thểvà của từng xã viên nhằm giúp đỡ
nhau có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời
sống, góp phần phát triển kinh tế của đất nớc.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là pháp nhân, là doanh nghiệp trong đó các
thành viên chỉ chịu trách nhiệm về những khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi phần vốn góp vào doanh nghiệp
- Công ty cổ phần: Là pháp nhân, trong đóvốn điều lệ của công ty đợc chia
thành nhiều phần bằng nhau(cổ phần),ngời sở hữu cổ phần là cổ đông. Các cổ đông
chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty trong phạm vi phần vốn đã góp vào
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có quyền phát hành
chứng khoán ra thị trờng để huy động vốn.
- Doanh ngiệp có vốn đầu t nớc ngoài:Bao gồm doanh nghiệp liên doanh và
doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
- Doanh nghiệp t nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu

trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động cuả doanh nghiệp.
- Cá nhân
- Hộ gia đình
- Tổ hợp tác
2.1. Đặc điểm của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh:
Mỗi thành phần kinh tế là một chủ thể của các quá trình kinh tế mà t cách pháp
nhân của họ đợc quy định bởi quyền sở hữu về t liệu sản xuất khác nhau.
Thứ nhất: Các thành phần kinh tế thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có
tính t hữu cao. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế này gắn
liền với quyền lợi, lợi ích cá nhân của ngời sản xuất. Chính vì đặc điểm này mà họ
luôn tập trung tối đa sức lực, tài sản, trí tuệ... để có thể mang lại lợi nhuận cao nhất.
Thứ hai: Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh không có yếu tố sở hữu của
Nhà nớc, có nghĩa là ngời chủ sở hữu có toàn quyền quyết định hoạt động kinh
doanh của mình (theo khuôn khổ pháp luật) và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đó.
Các thành phần này bên cạnh nguồn vốn sẵn có muốn tồn tại và phát triển đợc trong
cơ chế thị trờng thì phải "tự thân vận động" tìm kiếm các nguồn vốn khác để đáp
ứng nhu cầu sản xuất. Hơn nữa đại đa số các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh
doanh đều nhằm mục tiêu cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận. Mục tiêu này đối với
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh mong muốn đạt đợc bằng bất kỳ giá nào,
bằng mọi thủ đoạn trong sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ đặc điểm này mà thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh có những phơng án kinh doanh táo bạo nhng vẫn
mạo hiểm. Đôi khi vì mục tiêu lợi nhuận mà các thành phần kinh tế này có thể xem
thờng pháp luật, mang lại những hiệu quả xấu cho xã hội nh hiện tợng làm ăn thua
lỗ nh phá sản các doanh nghiệp ảnh hởng trực tiếp đến đời sống con ngời, an ninh
xã hội
Thứ ba: Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phần lớn có bộ máy sản xuất
kinh doanh năng động, gọn nhẹ, ngành nghề kinh doanh phong phú, đã tạo điều
kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế này nhanh chóng tiếp cận đợc với tiến bộ
của khoa học kỹ thuật mới.
Thứ t: Quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thờng nhỏ

bé nên nó rất dễ dàng thích ứng với sự biến động không ngừng của nhu cầu thị tr-
ờng và cơ chế chính sách của Nhà nớc.
Thứ năm: Với một thị trờng lao động lớn, là một thành phần kinh tế năng động,
lợi ích của ngời sản xuất đợc chú trọng nên các thành phần kinh tế này rất dễ dàng
tận dụng đợc kinh nghiệm làm ăn, truyền thống sản xuất của ngời lao động. Hơn
nữa nó đợc thừa hởng thành quả và phù hợp với xu thế phát triển của các đơn vị
kinh tế trên thế giới thông qua hoạt động liên doanh liên kết đầu t với nớc ngoài.
Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
phát triển mạnh mẽ.
Đây là một số những đặc điểm cơ bản của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Để các thành phần có thể phát huy đợc mọi tiềm năng vô tận của mình, có những
đóng góp quan trọng trong sự nghiệp phát triển phát triển toàn diện xã hội thì đòi
hỏi Nhà nớc phải có một chính sách và một môi trờng thuận lợi cho khu vực kinh tế
này phát triển.
2.2.Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trờng:
Sự ra đời của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là một bớc ngoặt quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế, nó tạo ra một cơ chế mà ở đó năng lực con ngời đ-
ợc giải phóng và có điều kiện phát huy mạnh mẽ. Mỗi con ngời đều phải vơn lên để
tồn tại và tự khẳng định mình. Đây là một động lực lớn thúc đẩy xã hội phát triển.
Trên cơ sở pháp lý của các mối quan hệ kinh tế bình đẳng tự chủ, tìm tòi các nguồn
lực để mục đích mang lại quyền lợi lớn cho mình. Do vậy có thể khẳng định sự tồn
tại của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế
phát triển của nền kinh tế và phù hợp với nhu cầu con ngời. Vai trò không thể thiếu
của kinh tế ngoài quốc doanh đợc biểu hiện trên các khía cạnh sau:
Một là: Kinh tế ngoài quốc doanh góp phần tập trung vốn của xã hội:
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nhỏ nhng rất năng động nên dễ dàng đón
đầu và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. Trong điều kiện cạnh tranh
quyết liệt nh hiện nay thì việc đầu t mở rộng sản xuất cũng nh đổi mới trang thiết bị
quy trình sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn đối với cả các doanh nghiệp quốc
doanh và đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thông qua các hoạt động

tích tụ tập trung vốn, tái đầu t vào sản xuất, kinh tế ngoài quốc doanh đã góp phần
thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển và tạo điều kiện thực hiện phân công lao động
xã hội.
Hai là: Kinh tế ngoài quốc doanh giải phóng mọi năng lực sản xuất và là đối tác
cạnh tranh của các thành phần kinh tế quốc doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh tế ngoài quốc doanh luôn tập trung
cao độ tinh thần làm việc, phát huy mọi khả năng sẵn có của mình cả về trí thức và
vật lực để đem lại hiệu quả sản xuất cao nhất. Vì hiệu quả hoạt động của khu vực
này gắn liền với quyền lợi của chính bản thân mình. Chính đặc điểm t hữu cao đó
mà khu vực kinh tế ngoài quốc doanh rất năng động linh hoạt trong sản xuất, tìm
kiếm bạn hàng mới, tìm hớng sản xuất kịp thời phù hợp với nhu cầu của thị trờng.
Đồng thời khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, kinh tế quốc doanh không còn giữ
vai trò độc quyền nh thời bao cấp. Nếu các doanh nghiệp kinh tế quốc doanh không
năng động, mạnh dạn đổi mới thì sẽ bị cơ chế thị trờng đào thải. Do đó kinh tế
ngoài quốc doanh trở thành một đối thủ cạnh tranh đáng gờm của khu vực kinh tế
quốc doanh trên trờng đua của nền kinh tế thị trờng.
Ba là: Kinh tế ngoài quốc doanh góp phần quan trọng trong việc tăng GDP.
Kinh tế ngoài quốc doanh có mặt hầu hết trong các ngành kinh tế nông nghiệp,
công nghiệp, thơng mại, dịch vụ, giao thông vận tải. Trong những năm qua kinh tế
ngoài quốc doanh không chỉ đáp ứng ngày một nhiều hơn nhu cầu tiêu dùng trong
nớc, góp phần tạo thế cân đối quỹ hàng hoá trong các địa phơng, trong cả nớc mà
còn là nguồn lực chính tạo ra sản phẩm xuất khẩu tăng nguồn thu ngoại tệ cho một
quốc gia.
Bốn là:Kinh tế ngoài quốc doanh tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc.
Thuế là nguồn thu chính của Ngân sách Nhà nớc của một quốc gia, nguồn thu
này đợc dùng để đầu t vào các ngành kinh tế mũi nhọn hoặc xây dựng cơ sở hạ
tầng, hoặc giúp đỡ, hỗ trợ một số ngành yếu kém. Nguồn thu này do các tổ chức
kinh tế trong quốc gia thực hiện nghĩa vụ công dân của mình,trong đó có thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh. Trong điều kiện xã hội ngày càng phát triển, nhu
cầu của mọi ngời về mọi mặt sinh hoạt, đi lại, giải trí không ngừng tăng lên. Để

thoả mãn nhu cầu của con ngời, phục vụ lợi ích cho con ngời,mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh đều đợc mở rộng và phát triển. Do đó khả năng đóng góp của khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh cho Ngân sách Nhà nớc sẽ ngày một tăng. Từ đó góp
phần giảm bớt sự mất cân đối trong thu chi Ngân sách Nhà nớc tạo điều kiện cho
Ngân sách Nhà nớc tái đầu t hơn nữa vào sản xuất cũng nh các công trình phúc lợi,
nâng cao đời sống của các tổ chức dân c, phát huy vai trò quản lý vĩ mô của mình
trong cơ chế thị trờng.
Năm là: Kinh tế ngoài quốc doanh đã và đang giải quyết một vấn đề nan giải đó
là các vấn đề công ăn việc làm trong lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần
từng bớc thay đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả lao động cho xã hội. Từ đó
cũng góp một phần cho xã hội ổn định và văn minh hơn.
Hiện nay, một vấn đề đang đợc Đảng, Nhà nớc và mọi ngành mọi cấp quan tâm
đó là vấn đề việc làm trong lao động. Nớc ta có một thị trờng lao động rộng lớn, số
lợng đông đảo, trong năm có khoảng 1,5 triệu ngời đến tuổi lao động vẫn không có
việc làm, đó là cha kể đến số ngời dôi d trong các doanh nghiệp, cơ quan Nhà nớc,
rồi nhiều lĩnh vực khác sẽ tăng thêm lợng d thừa trong xã hội. Nhng với sự phát
triển không ngừng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã giải quyết một lực lợng
lao động rất lớn cho xã hội cụ thể năm 1997 thu hút 66.000 lao động. Thông qua đa
dạng hoá các ngành nghề kinh doanh, kinh tế ngoài quốc doanh góp phần tổ chức
lại cơ cấu lao động, nâng cao hiệu quả lao động cho xã hội. Từ đó cũng góp một
phần cho xã hội ổn định và văn minh hơn.
Sáu là: Kinh tế ngoài quốc doanh trở thành một thị trờng vốn tín dụng rộng lớn
và đầy tiềm năng cho sự phát triển của ngành Ngân hàng.
Kinh tế ngoài quốc doanh là một khu vực kinh tế rộng lớn, quan trọng trong thể
thống nhất của nền kinh tế. Nó trở thành một thị trờng đầy tiềm năng cần đợc khai
thác của các ngành Ngân hàng:
Kinh tế ngoài quốc doanh là một khu vực kinh tế rộng lớn, quan trọng trong thể
thống nhất của nền kinh tế. Nó trở thành một thị trờng đầy tiềm năng cần đợc khai
thác của các ngành Ngân hàng. Vì theo dự đoán của các ngành kinh tế Việt Nam và
nớc ngoài nếu tốc độ tăng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nhanh hơn khu vực

kinh tế quốc doanh bình quân 1% năm thì xu hớng biến động về tỷ trọng của các
thành phần kinh tế trong cơ cấu tổng sản phẩm nớc ta trong 15 đến 20 năm tới sẽ
nh sau: Kinh tế quốc doanh chiếm 10%, còn kinh tế ngoài quốc doanh chiếm 90%.
Tóm lại: Định hớng phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của
Đảng đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có điều kiện
tồn tại, hoạt động và phát triển. Sau hơn 13 năm đổi mới, khu vực kinh tế này đã thể
hiện rõ vị trí của mình và ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Nó tồn
tại và phát triển tốt là dựa trên những điều kiện khá thuận lợi nh: cơ chế, chính sách
của Đảng và Nhà nớc...Nhà nớc cũng luôn cố gắng tạo ra một môi trờng pháp lý
bình đẳng tự chủ trong kinh doanh để các doanh nghiệp có điều kiện vơn lên. Tuy
nhiên, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cũng phải đơng đầu với những khó
khăn rất lớn là các thành phần kinh tế này mới đợc hình thành và phát triển nên cơ
sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu,quy mô còn nhỏ. Hơn nữa trình độ quản
lý tổ chức của các thành viên trong khu vực này còn cha cao. Do vậy, để có thể
đứng vững và phát huy đợc vai trò của mình, kinh tế ngoài quốc doanh cần có sự hỗ
trợ từ phía Nhà nớc về nhiều mặt nh cơ chế chính sách, thuế, công nghệ. ..và đặc
biệt là vốn. Tình trạng chung rất phổ biến ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là
thiếu vốn sản xuất kinh doanh do vốn tự có còn quá nhỏ bé, phải tự tìm kiếm từ các
nguồn vốn bên ngoài với một chi phí lớn và không ổn định. Nguồn vốn chính mà
kinh tế ngoài quốc doanh nên tiếp cận là nguồn vay từ Ngân hàng.
II. tín dụng NGÂN HàNG thơng mại Và chất lợng tín dụng Ngân
hàng:
1.Khái niệm chung về tín dụng:
Danh từ tín dụng (credit) dùng để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp, nh:
bán chịu hàng hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy bạc.
Trong mỗi một hành vi tín dụng vừa nói, chúng ta thấy hai bên cam kết với
mhau nh sau:
- Một bên thì trao ngay một số hàng hoá hay tiền bạc.
- Còn bên kia cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của số hàng hoá đó trong
một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định.

Một nhà kinh tế Pháp đã định nghĩa tín dụng nh là một sự trao đổi hàng hoá hiện
tại lấy một hàng hoá trong tơng lai. ở đây, chúng ta thấy yếu tố thời gian đã xen
vào và cũng vì có sự xen lẫn đó, cho nên có thể sự bất trắc rủi ro xảy ra và cần có sự
tín nhiệm của hai bên đơng sự đối với nhau. Hai bên đơng sự dựa vào sự tín nhiệm,
sử dụng sự tín nhiệm của nhau nên mới có danh từ tín dụng. Hiện nay, tồn tại các
hình thức tín dụng chủ yếu sau đây: Tín dụng Ngân hàng, tín dụng Nhà nớc, tín
dụng quốc tế, tín dụng thơng mại.
Những hành vi tín dụng có thể do bất cứ ai, chẳng hạn hai ngời thờng cho nhau
vay tiền. Tuy nhiên, với thời gian, chúng ta thấy một sự chuyên nghiệp đã xảy ra, và
ngày nay khi nói đến tín dụng ta nghĩ ngay đến các Ngân hàng, vì các cơ quan này
chuyên làm các việc cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, ký thác và có cả phát hành giấy
bạc nữa.
2. Tín dụng Ngân hàng thơng mại và chất lợng tín dụng Ngân hàng:
2.1.Khái niệm Ngân hàng thơng mại.
Trong Luật các tổ chức tín dụng có ghi: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng
đợc thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng bao gồm: Ngân
hàng thơng mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu t, Ngân hàng chính sách,
Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với
nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Nh vậy, Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh mà hoạt động chủ yếu
và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng. Trách nhiệm đầu tiên là phải hoàn
trả số tiền đó và phải sử dụng số tiền đó để đầu t, cho vay, để chiết khấu, để làm ph-
ơng tiện thanh toán.
Các hoạt động của một Ngân hàng thơng mại đợc phân thành 3 hoạt động
cơ bản sau:
a)Hoạt động tạo lập vốn kinh doanh:
Bao gồm tất cả các hoạt động bên tài sản nợ của Ngân hàng thơng mại:

- Vốn tiền gửi: Là số tiền khách hàng gửi Ngân hàng dới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi
đợc hởng lãi hoặc không đợc hởng lãi và phải đợc hoàn trả cho ngời gửi tiền.
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế gồm các khoản tiền gửi vào Ngân hàng có
thời hạn và không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn là số tiền mà ngời gửi có thể gửi vào và rút ra một cách
linh hoạt không có cam kết trớc về kỳ hạn. Nhng cần phải phân biệt tiền gửi không
kỳ hạn và tiền gửi tạm thời. Tiền gửi tạm thời là số tiền gửi "qua đêm hay trong một
ngày". Loại tiền gửi không kỳ hạn thờng đợc tính lãi suất rất thấp. Đặc trng của
nguồn vốn này với Ngân hàng thơng mại là biến động thờng xuyên và đây là nguồn
vốn quan trọng đối với kinh doanh Ngân hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có nguyên tắc ngời gửi chỉ đợc rút ra khi đến
kỳ hạn thanh toán đã thoả thuận (trừ trờng hợp đặc biệt). Đây là nguồn vốn tơng đối
ổn định, phù hợp với yêu cầu cho vay có kỳ hạn của Ngân hàng thơng mại.
+ Tiền gửi dân c: Gồm tiền gửi tiết kiệm (có kỳ hạn, không kỳ hạn).
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Trái phiếu Ngân hàng, kỳ phiếu, chứng từ có giá
là nguồn vốn Ngân hàng nhận đợc bằng việc phát hành các chứng chỉ tiền gửi.
- Vay Ngân hàng Trung ơng hoặc các Ngân hàng khác, đây là khoản vốn Ngân
hàng tìm kiếm trên thị trờng liên Ngân hàng từ Ngân hàng Trung ơng hoặc các tổ
chức tín dụng khác. Nó đợc sử dụng chủ yếu để hỗ trợ cho khả năng thanh toán và
bổ sung vốn tín dụng ngắn hạn.
- Nguồn vốn tự có: Nguồn vốn tự có của một Ngân hàng thơng mại bao gồm
toàn bộ các nguồn: Vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và các quỹ khác.Vốn điều lệ là số
vốn đầu t ban đầu khi thành lập Ngân hàng và đợc ghi rõ trong điều lệ hoạt động
của Ngân hàng thơng mại. Vốn này chủ yếu dùng để mua sắm bất động sản, trang
thiết bị cho hoạt động của Ngân hàng, ngoài ra còn đợc dùng để góp vốn liên
doanh, cho vay, mua cổ phần của các công ty khác....Ngoài vốn điều lệ, Ngân hàng
thơng mại còn có các quỹ dự trữ Ngân hàng, quỹ phát triển kỹ thuật, quỹ khấu hao
tài sản cố định, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi... Nguồn vốn tự có của một Ngân
hàng thơng mại chiếm tỷ trọng nhỏ trọng tổng số nguồn vốn hoạt động kinh doanh

của nó nhng lại là một nguồn vốn rất quan trọng, vì nó cho thấy đợc thực lực quy
mô của Ngân hàng và vì nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu
tạo uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng.
- Ngoài ra các Ngân hàng còn có các nguồn khác: Nguồn vốn tiếp nhận qua uỷ
thác đầu t. Nguồn này nảy sinh khi tổ chức nào đó nhờ Ngân hàng quản lý giúp,
đầu t tài chính, nguốn vốn này không có thờng xuyên và không phải Ngân hàng nào
cũng có.
b. Hoạt động sử dụng vốn kinh doanh của Ngân hàng thơng mại
Bao gồm tất cả các hoạt động bên phía tài sản có, gồm các hoạt động bảo đảm
khả năng thanh khoản của Ngân hàng, hoạt động đầu t cho vay tạo lợi nhuận. Trong
đó, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu.
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn
huy động để cấp tín dụng. Một tổ chức tín dụng đợc cấp tín dụng (thoả thuận để
khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả) cho các tổ chức, cá
nhân dới các hình thức cho vay, chiết khấu thơng phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo
lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác.
Nguồn vốn huy động của các Ngân hàng thơng mại là nguồn vốn chiếm tỷ trọng
lớn, nguồn vốn chủ yếu để Ngân hàng cấp tín dụng đã đợc trình bày trong phần
hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thơng mại.
c. Hoạt động dịch vụ trung gian:
Ngân hàng thơng mại thực hiện các dịch vụ theo yêu cầu cuả khách hàng. Thông
qua dịch vụ đó Ngân hàng nhận đợc hoa hồng hoặc thu phí.
Hoạt động này bao gồm một số nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ trung gian thanh toán: Là những nghiệp vụ Ngân hàng thực hiện
theo sự uỷ nhiệm của khách hàng và đợc nhận một khoản thu nhập về việc làm
trung gian đó. Nghiệp vụ này bao gồm: Thanh toán hộ, chuyển tiền hộ, uỷ thác tài
sản. Trên cơ sở khách hàng gửi tiền cho Ngân hàng, uỷ thác Ngân hàng thanh toán
hộ và trả hộ.
- Nghiệp vụ đầu t: Là loại hoạt động trong đó Ngân hàng bỏ vốn để nắm giữ các
chứng khoán có giá với mục đích trợ giúp cho khả năng thanh toán, đa dạng hoá

việc sử dụng vốn và tăng thêm lãi cho Ngân hàng.
- Nghiệp vụ bảo lãnh: Là nghiệp vụ mà Ngân hàng cam kết trả tiền thay cho ng-
ời đợc bảo lãnh nếu ngời này không thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ đã thoả thuận
với ngời yêu cầu bảo lãnh.
- Các nghiệp vụ khác...
Đây là một số nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của hệ thống Ngân hàng thơng mại
hiện nay. Có thể nói nó chỉ phát triển đầy đủ trong điều kiện của một nền kinh tế thị
trờng phát triển. Hiệu quả hoạt động của các nghiệp vụ này quyết định hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng.
2.2. tín dụng ngân hàng và chất lợng tín dụng ngân hàng:
2.2.1) tín dụng ngân hàng
a) Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh
tế xã hội khác nhau. Cho đến nay cha có sự thống nhất trong việc đa ra một khái
niệm đầy đủ về tín dụng.
Tuỳ theo cách tiếp cận, tuỳ theo mức độ quan tâm của từng đối tợng mà có cách
hiểu khác nhau. Chẳng hạn theo quan niệm truyền thống, tín dụng là một ngành
kinh tế trong đó một ngời là tổ chức kinh tế chuyển cho ngời khác hoặc tổ chức
khác quyền sử dụng một lợng giá trị hoặc vật giá trị nào đó với điều kiện đợc hai
bên thoả thuận trớc. Còn đứng về phơng diện nghiệp vụ thì tín dụng là một hoạt
động, trong đó một ngời đa vốn hoặc hứa đa vốn cho ngời khác sử dụng hoặc cam
kết bằng chữ ký cho ngời này nhng bảo đảm, bảo chứng hay bảo lãnh có thu tiền....
Dù đứng trên phơng diện nào thì chúng ta đều hiểu tín dụng là phạm trù kinh tế,
phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau qua các tác nhân và thể nhân trong nền
kinh tế hàng hoá.
Quan hệ tín dụng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, tuỳ theo
từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội. Qua mỗi thời kỳ phát sinh những quan hệ tín
dụng phù hợp với nó và ngày càng đa dạng hoá.
Cùng với sự phát triển kinh tế hàng hoá, nhu cầu vốn của xã hội ngày càng tăng
thì tín dụng Ngân hàng đã ra đời. tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng một bên

là Ngân hàng còn bên kia là các tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trờng
và nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt và kịp thời.
Thông thờng quá trình vận động của tín dụng Ngân hàng trải qua 3 giai đoạn:
- Phân phối tín dụng dới hình thứ cho vay: ở giai đoạn này vốn tiền tệ đợc
chuyển từ Ngân hàng sang ngời đi vay. Đây là đặc điểm khác với mua bán hàng hoá
thông thờng bởi vì trong quan hệ mua bán hàng hoá thì giá trị chỉ thay đổi hình thái
tồn tại.
- Sử dụng vốn trong quá trình sản xuất: Sau khi đã nhận đợc khoản vay từ Ngân
hàng, ngời đi vay có quyền sử dụng lợng giá trị đó để thoả mãn một mục đích nhất
định. ở giai đoạn này vốn đựơc sử dụng vào trong quá trình mua bán hàng hoá, vật
t, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... để phục vụ cho sản xuất. Tuy nhiên ngời đi
vay không có quyền sở hữu lợng giá trị này mà phải hoàn trả trong một thời gian
nhất định.
- Hoàn trả tín dụng: Là giai đoạn kết thúc của chu kỳ tín dụng. Sau khi vốn đợc
sử dụng vào việc thực hiện một chu kỳ sản xuất.
Tín dụng Ngân hàng thể hiện những u thế hơn hẳn của mình so với các hình
thức tín dụng khác dựa trên những đặc điểm của tín dụng Ngân hàng.Cụ thể:
- Huy động vốn và cho vay đều đợc thực hiện dới hình thức tiền tệ. Do đó nguồn
vốn mà Ngân hàng sử dụng thông qua hoạt động tín dụng là rất lớn.
- Các Ngân hàng đóng vai trò là trung gian trong quá trình huy động vốn và cho
vay.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng Ngân hàng độc lập tơng đối với
sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội.
b)Tính chất pháp lý của các nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng:
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng một bên là Ngân hàng, còn bên kia là
các tác nhân trong nền kinh tế: Các đơn vị kinh tế, các cơ quan Nhà nớc, các tổ
chức xã hội và các tầng lớp dân c. Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng Ngân hàng
giữ một vai trò hết sức quan trọng và đối với Ngân hàng thì nghiệp vụ tín dụng là
nghiệp vụ chính yếu. Tất cả các nghiệp vụ khác của Ngân hàng đều bổ xung cho

nghiệp vụ tín dụng và đây là nghiệp vụ quyết định sự phát triển và tồn tại của Ngân
hàng. ở các nớc có nền kinh tế thị trờng, những tổ chức tài chính làm môi giới nh
vậy có nhiều, bao gồm các Ngân hàng thơng mại, các công ty tài chính, các hợp tác
xã tín dụng... nhng nhiều nhất và rộng nhất vẫn là các Ngân hàng thơng mại.
Tín dụng Ngân hàng là một khái niệm kinh tế hơn là pháp lý, các hành vi tín
dụng có cùng một logic kinh tế: hứng chịu rủi ro cho một ngời mà Ngân hàng đã tin
tởng ứng vốn cho vay, nhng nó không chỉ gồm một giao dịch về pháp lý, mà nhiều
loại (cho vay, bảo lãnh, bảo chứng...). Luật Ngân hàng các nớc định nghĩa tín dụng
nh sau: Nghiệp vụ tín dụng bất cứ động tác nào, qua đó một ngời đa hoặc hứa đa
vốn cho một ngời khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho ngời này nh bảo đảm,
bảo chứng hay bảo lãnh mà có thu tiền. Định nghĩa này nêu ra 3 trờng hợp:
- Trờng hợp 1:Cho vay tiền
Nh vậy nghiệp vụ tín dụng xuất hiện khi một ngời ứng vốn cho một ngời khác
để đợc hoàn trả về sau. Đó chủ yếu là trờng hợp cho vay tiền. Trong trờng hợp này
tín dụng thờng mang hình thức một hợp đồng cho vay tiền
Cho vay tiền là hợp đồng qua đó ngời cho vay cam kết giao cho ngời vay một
khoản tiền và ngời vay cam kết hoàn trả ngời cho vay khoản tiền tơng ứng với số
tiền đã vay(vốn). Khoản cho vay có lãi là khoản vay khi ngời đi vay cam kết trả thù
lao cho ngời cho vay, gọi là lãi, tỷ lệ với số tiền và thời hạnvay. Tổng lãi suất thực
sự của một khoản vay là lãi suất thoả thuận cộng với mọi chi phí, thù lao hay thủ
tục phí mà ngời vay phải chịu.
Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng. Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu
của Ngân hàng thơng mại, bao gồm các loại cho vay sau:
- Cho vay ngắn hạn: Ngân hàng cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Thời hạn cho vay đợc xác
định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng
nhng không quá 12 tháng.
- Cho vay trung và dài hạn: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn trung dài hạn
nhằm thực hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng

trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của Ngân hàng.
+ Thời hạn chovay trung hạn trên 1 năm đến 5 năm ( đối với các NHTM Việt
Nam) hoặc từ 1 năm đến 7 năm ( đối với các NHTM trên thế giới).
+ Thời hạn cho vay dài hạn từ 5 năm trở lên ( đối với các NHTM Việt Nam)
hoặc 7năm trở lên ( đối với các NHTM trên thế giới).
Đối với mỗi khách hàng, Ngân hàng có thể sử dụng những phơng thức cho
vay khác nhau, chẳng hạn nh:
+ Cho vay chiết khấu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó Ngân hàng mua
các chứng khoán có giá còn giá trị lu hành của các doanh nghiệp, dân c.
+ Cho vay thấu chi là một loại hình tín dụng ngắn hạn mà Ngân hàng cho vay
nhằm đảm bảo cân đối ngân quỹ hàng ngày của khách hàng. Hình thức này đợc áp
dụng đối với những khách hàng đặc biệt, có quan hệ tín dụng thờng xuyên với
Ngân hàng và có tình hình tài chính ổn định.
+ Cho vay thông thờng là phơng pháp cho vay mà Ngân hàng căn cứ vào từng kế
hoạch, từng phơng án sản xuất kinh doanh hoặc từng khâu từng loại vật t cụ thể để
phát tiền vay, đây là phơng pháp cho vay phổ biến nhất hiện nay bao gồm: cho vay
theo hạn mức và cho vay từng lần, tuỳ thuộc vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
mà Ngân hàng có thể áp dụng.
+ Cho vay luân chuyển là phơng pháp cho vay mà việc phát tiền vay và thu nợ
căn cứ vào tình hình nhập và xuất vật t, hàng hoá cho các đơn vị vay. Đây là phơng
pháp cho vay cá biệt chỉ sử dụng để cho vay vốn lu động, đối với những đơn vị th-
ờng xuyên phát sinh quan hệ tín dụng với Ngân hàng, có tốc độ lu chuyển vốn
nhanh. Việc cho vay đợc thực hiện trong phạm vi hạn mức tín dụng do khách hàng
và tổ chức tín dụng thoả thuận.
+ Cho vay theo dự án là loại tín dụng trung và dài hạn mà Ngân hàng thực hiện
nhằm tài trợ vốn cho khách hàng thực hiện các dự án đầu t trong đó có hai loại cho
vay đối với dự án phát triển sản xuất theo chiều sâu, đầu t xây dựng cơ bản mới.

×