Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Thực trạng đảm bảo tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.69 KB, 30 trang )

Thực trạng đảm bảo tiền vay bằng tài sản cầm
cố, thế chấp tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công th-
ơng Việt Nam.
1 khái quát về sở gD I-NHCTVN:
1 Chức năng, nhiệm vụ của Sở GD I-NHCTVN:
Có vị trí tại số 10 Lê Lai - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội, một địa điểm
thuận tiện cho các hoạt động giao dịch kinh doanh, khu vực dân c đông đúc,
các dịch vụ thơng mại phát triển mạnh, nhiều cơ quan lớn, nhiều văn phòng
đại diện của các Công ty trong và ngoài nớc, trung tâm của thủ đô. Từ nhiều
năm qua hoạt động của Sở luôn chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ hệ
thống hoạt động Ngân hàng Công thơng Việt Nam. Các chỉ tiêu kinh tế cơ
bản luôn đứng đầu toàn hệ thống: nguồn vốn luôn chiếm khoảng 20% trong
hệ thống, d nợ tín dụng, đầu t luôn đứng một trong hai vị trí dẫn đầu, hạch
toán nội bộ cũng luôn dẫn đầu (năm 2001 là 5%). Sở luôn đợc chọn làm nơi
triển khai thí điểm các chơng trình, sản phẩm dịch vụ mới của Ngân hàng
Công thơng Việt Nam, là đầu mối cho các chi nhánh Ngân hàng công thơng
trên địa bàn, triển khai các chơng trình của NHCTVN với các đối tác và bạn
hàng
1.1 Bộ máy tổ chức của Sở GD I- NHCTVN
Ban lãnh đạo Sở gồm : 1 giám đốc, 3 phó giám đốc.
Các phòng: 9 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch, 1 tổ nghiệp vụ bảo
hiểm (phòng giao dịch và tổ nghiệp vụ bảo hiểm mới thành lập khoảng T4,
T5 năm 2001). Tổng số cán bộ của Sở là 261 ngời.
9 phòng nghiệp vụ là: Phòng cân đối tổng hợp, Phòng kinh doanh, Phòng kế
toán-tài chính, Phòng kinh doanh đối ngoại, Phòng tổ chức cán bộ-lao động
và tiền lơng, Phòng kiểm soát nội bộ, Phòng ngân quỹ, Phòng điện toán,
Phòng hành chính quản trị. Dới đây em xin đợc trình bày về 3 phòng giữ vai
trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Sở:
*Phòng cân đối tổng hợp: Tổ chức huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi
của các tổ chức kinh tế và dân c bằng VNĐ hoặc ngoại tệ theo hớng dẫn của
1


Khoa Ngân hàng-Tài chính
1
Tổng giám đốc NHCTVN, trực tiếp điều hành lao động, tài sản tại các quỹ
tiết kiệm của Sở, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản, tiền bạc của cơ quan Nhà
nớc tại các quỹ tiết kiệm theo đúng chế độ hiện hành của Tổng giám đốc
NHCTVN.
- Lập kế hoạch kinh doanh (hàng quý kết hợp với phòng kinh doanh, theo
các chỉ tiêu của NHCTVN giao)
- Tổng hợp phân tích báo cáo mọi tình hình hoạt động của Sở theo yêu
cầu của giám đốc Sở, giám đốc Ngân hàng Nhà nớc trên địa bàn, Tổng giám
đốc NHCTVN.
- Tổng hợp báo cáo các vấn đề liên quan đến thi đua khen thởng tại Sở
theo đúng cơ chế hiện hành của Tổng giám đốc NHCTVN.
- Làm các việc khác do Giám đốc Sở giao.
*Phòng kinh doanh:
- Thực hiện cho vay, thu nợ ngắn hạn, trung dài hạn bằng VNĐ hoặc
ngoại tệ, đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
theo đúng cơ chế tín dụng của ngân hàng Nhà nớc và hớng dẫn của Tổng
giám đốc NHCTVN.
- Thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp để tham gia dự thầu, thực
hiện hợp đồng thanh toán mua hàng trả chậm theo đúng hớng dẫn của
NHCTVN.
- Chiết khấu thơng phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá theo
quy định của Thống đốc ngân hàng Nhà nớc và Tổng giám đốc NHCTVN.
- Nghiên cứu đề xuất biện pháp giải quyết vớng mắc trong hoạt động
kinh doanh tại Sở, phản ánh kịp thời những vấn đề mới phát sinh để báo cáo
Tổng giám đốc NHCTVN xem xét, giải quyết.
- Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn tại Sở, cung
cấp kịp thời có chất lợng các báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh
đạo Sở và các cơ quan hữu quan theo đúng quy định của Tổng giám đốc

NHCTVN.
- Làm một số công việc khác do giám đốc Sở giao.
2
Khoa Ngân hàng-Tài chính
2
*Phòng kế toán - tài chính:
- Thực hiện mở tài khoản và giao dịch với khách hàng theo đúng quy
định của Thống đốc ngân hàng Nhà nớc và Tổng giám đốc NHCTVN; hạch
toán kịp thời, chính xác mọi biến động về vốn, tài sản của khách hàng và
ngân hàng tại Sở.
- Thực hiện công tác thanh toán qua ngân hàng đối với các đơn vị tổ chức
kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân, đảm bảo kịp thời, chính xác.
- Tiếp nhận và xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay
vốn của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để thu nợ kịp thời, đúng
chế độ, các món đã cho vay.
- Tính và thu lãi tiền vay, phí dịch vụ; trả lãi tiền gửi cho khách hàng
đúng, đầy đủ kịp thời theo chế độ quy định, tổ chức hạch toán kế toán, mua
bán ngoại tệ bằng VNĐ; kế toán quản lý tài sản cố định, công cụ lao động,
kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ tại Sở theo đúng quy định của Nhà nớc và hớng
dẫn của Tổng giám đốc NHCTVN.
- Lập các báo biểu kế toán tài chính, cung cấp số liệu liên quan theo đúng
quy định của ngân hàng Nhà nớc và NHCTVN.
- Tham mu cho giám đốc, trích lập, hạch toán sử dụng quỹ phúc lợi, khen
thởng tại Sở, phù hợp với chế độ của Nhà nớc và của Tổng giám đốc
NHCTVN.
- Một số công việc khác.
1.2.1. Tình hình huy động vốn tại Sở GD I:
Sở luôn là đơn vị có nguồn vốn huy động lớn nhất trong toàn hệ thống,
thờng xuyên chiếm trên 20% tổng lợng vốn giao dịch trên địa bàn thủ đô. Để
đạt đợc kết quả đó, cùng với chính sách lãi suất chủ động linh hoạt của

NHCTVN, Sở luôn phối hợp hài hoà với nhiều yếu tố tích cực nh hình thức
huy động vốn linh hoạt, hấp dẫn; lãi suất tiền gửi hợp lý cho từng đối tợng
khách hàng; đẩy mạnh cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện ích
song song với việc đổi mới phong cách giao tiếp văn minh, tận tình, chu đáo.
Triển khai ứng dụng công nghệ tin học hiện đại vào công tác thanh toán nhất
3
Khoa Ngân hàng-Tài chính
3
là áp dụng 100% quy trình giao dịch tức thời đối với nghiệp vụ huy động tiền
gửi dân c đảm bảo nhanh gọn, chính xác.
Đến nay tại Sở đã có hơn 5880 khách hàng đến mở tài khoản giao dịch và
53000 khách hàng tin tởng đến gửi tiền tiết kiệm VND và ngoại tệ. Điều này
chứng tỏ Sở đã thực sự trở thành địa chỉ tin cậy của mọi doanh nghiệp và mọi
khách hàng dân c. Mặt khác, phát huy lợi thế có trụ sở đóng tại trung tâm thủ
đô, Sở luôn quan tâm nắm bắt thị trờng, mở thêm điểm giao dịch nhằm duy
trì mở rộng thị phần huy động và cho vay vốn.
Biểu 1. Tình hình huy động vốn của Sở GD I-NHCTVN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ

trọng
(%)
Tổng nguồn vốn huy động
7.779 100% 9.263 100% 11.588 100%
I. Phân loại theo đối tợng
- Tiền gửi của doanh nghiệp 5.216 67 6.286 68 8.113 71
- Tiền gửi của dân c 2.563 33 2.997 32 3.409 29
II. Phân loại theo kỳ hạn
- Không kỳ hạn 4.137 53 5.236 56 6.903 60
- Có kỳ hạn 3.642 47 4.027 44 4.685 40
III. Phân loại theo đvị tiền tệ
- Bằng VND 6.002 77 5.261 75 8.941 77
- Bằng ngoại tệ 1.777 23 2.320 25 2.647 23
(Nguồn: Báo cáo về tình hình huy động vốn của Sở GDI-NHCTVN)
Qua bảng trên ta thấy vốn huy động không ngừng tăng qua các năm:
năm 1999 tổng nguồn vốn huy động đợc là 7.779 tỷ đồng, năm 2000 là 9.263
tỷ đồng tức là tăng 1.484 tỷ đồng. Đến ngày 31/12/2001 tổng nguồn vốn huy
động (bao gồm cả ngoại tệ quy ra VND) là 11.588 tỷ đồng tăng 2.325 tỷ
đồng (tơng ứng với 25%) so với năm 2000. Nguồn vốn huy động lớn, tăng tr-
ởng ổn định là điều kiện rất căn bản để Sở chủ động kinh doanh, mở rộng cho
vay với các thành phần kinh tế, đồng thời điều chuyển đáng kể về Hội Sở
NHCTVN để điều hoà lại cho các chi nhánh thiếu vốn nh Sở GD II TPHCM.
Cơ cấu nguồn vốn cho thấy tiền gửi của các tổ chức kinh tế vẫn là lớn
nhất, chiếm khoảng từ 60-70%, trong đó chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn.
4
Khoa Ngân hàng-Tài chính
4
Đây chính là lợi thế giúp Sở giảm đợc chi phí đầu vào vì đây là loại tiền gửi
có lãi suất thấp, song nó cũng có thể gây khó khăn cho Sở nếu nh khách hàng
rút tiền với số lợng lớn. Về tiền gửi của dân c thì thờng chiếm khoảng 40%

tổng nguồn vốn huy động với kỳ hạn xác định. Nguồn huy động ngoại tệ
(chủ yếu là USD) chiếm từ 22-30% tổng nguồn vốn huy động tạo điều kiện
để Sở dần tự đảm bảo đợc nguồn ngoại tệ để đáp ứng đợc nhu cầu vay vốn
của các tổ chức kinh tế, hạn chế việc phải mua lại trên thị trờng. Ngoài ra Sở
còn có vốn nhận uỷ thác và vốn tài trợ theo chơng trình hoặc dự án đầu t nh
từ nguồn vốn Đài Loan...
1.2.2. Tình hình sử dụng vốn
Nguồn vốn huy động đợc ngoài việc sử dụng để lập quỹ bảo đảm thanh
toán (khoảng 4,5%), điều chuyển về Hội Sở khoảng 74%, Sở GD I tiến hành
cung ứng vốn trong các lĩnh vực: công nghiệp, thơng nghiệp trong đó đối t-
ợng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh trong nớc. Không
chỉ thế Sở còn chú trọng mở rộng tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu,
nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nớc.
Hoạt động đầu t cho vay của Sở không ngừng đợc mở rộng. Tính đến
ngày 31/12/2001, tổng d nợ cho vay và đầu t vốn của Sở đạt 2.089 tỷ đồng,
riêng d nợ cho vay nền kinh tế đạt 1.497 tỷ đồng, tăng 251 tỷ đồng so với
năm 2000. Gần đây Sở đã mở rộng cho vay đối với mọi đối tợng khách hàng
cho tất cả các thành phần kinh tế, không có sự phân biệt. Song chúng ta có
thể thấy d nợ tăng lên chủ yếu là tăng d nợ trung dài hạn, đặc biệt đáng chú ý
là trong khi nguồn vốn tăng nhanh từ 20-25%/năm nhng d nợ cho vay tại Sở
lại tăng chậm chỉ khoảng 13%/năm, không tơng xứng với tốc độ tăng trởng
của nguồn vốn huy động- trong năm 2001 Sở mặc dù quy mô cho là lớn song
Sở mói chỉ sử dụng đợc khoảng 20% tổng nguồn vốn huy động.
Biểu 2: Hoạt động tín dụng của Sở GD I-NHCTVN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
5
Khoa Ngân hàng-Tài chính
5
Số tiền Tỷ

trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Tổng d nợ
1.107,6 100% 1.246,6 100% 1.497 100%
I. Phân loại theo thời hạn
- Ngắn hạn 378,35 34 385,88 31 476 31
- Trung, dài hạn 729,25 66 860,72 69 971 69
II. Phân loại theo TPKT
- Quốc doanh 983,3 89 1.140,5 91 1.355,2 90,5
- Ngoài quốc doanh 124,3 11 106,1 9 141,8 9,5
III. Phân loại theo đvị tiền tệ
- Bằng VND 868 79 996,6 80 1.145,6 76,5
- Bằng ngoại tệ 209 21 250,6 20 351,4 23,5
IV. Phân theo chất lợng TD
- D nợ trong hạn 1.034,6 93,4 1.185,7 95,12 1.438,9 96,1
- D nợ quá hạn 72,96 6,6 60,85 4,88 58,1 3,9
(Nguồn: Báo cáo về hoạt động tín dụng của Sở GD I-NHCTVN)
Qua bảng trên ta thấy, d nợ trung dài hạn có chiều hớng tăng nhanh: năm
1999 là 729,25 tỷ đồng chiếm 65,8% tổng d nợ, năm 2000 tăng lên là 860,72
tỷ đồng chiếm 69% tổng d nợ và năm 2001 d nợ cho vay trung dài hạn là 971
tỷ đồng, tăng 16%, tỷ trọng 64,9% trong tổng d nợ. D nợ ngắn hạn chiếm tỷ
trọng còn cha nhiều: năm 1999 là 378,35 tỷ đồng chiếm 35% tổng d nợ, năm
2000 thì tỷ trọng này giảm xuống còn 31% tổng d nợ và năm 2001 với quy
mô là 475 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 35,1% trong tỷ trọng.

Xét theo thành phần kinh tế, ta thấy tỷ trọng cho vay đối với khu vực
kinh tế quốc doanh luôn chiếm ở mức cao, năm 1999 là 983,3 tỷ đồng chiếm
89% tổng d nợ, năm 2000 tăng đến 1.104,5 tỷ đồng, chiếm 91% tổng d nợ.
Và đến năm 2001 là 1.355 tỷ đồng, tăng 215 tỷ đồng nhng tỷ trọng giảm
xuống còn 90% tổng d nợ đó là do Sở đã tích cực mở rộng cho vay đối với
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đồng thời không ngừng củng cố mối
quan hệ với những khách hàng truyền thống.
6
Khoa Ngân hàng-Tài chính
6
Xét theo đơn vị tiền tệ, d nợ bằng VND có chiều hớng tăng và d nợ bằng
ngoại tệ giảm xuống. Năm 1999 d nợ VND là 868 tỷ đồng chiếm 78% tổng
d nợ, năm 2000 d nợ VND là 996,6 tỷ đồng chiếm 80% tổng d nợ và cho đến
năm 2001 d nợ VND là 1.145,62 tỷ đồng.
Bên cạnh việc cung ứng tín dụng dới hình thức cho vay là chủ yếu, Sở
còn mở rộng cấp tín dụng thông qua hình thức tài trợ uỷ thác và dịch vụ bảo
lãnh, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, doanh số bảo lãnh trong năm 2001 là 23,318 tỷ đồng, tăng
59% so với cùng kỳ. Ngoài ra Sở còn thực hiện cho vay từ quỹ tín dụng đào
tạo có tác dụng tạo việc làm và đáp ứng nhu cầu tín dụng đa dạng trong nền
kinh tế thị trờng, tính đến 31/12/2001 Sở đã cho 174 sinh viên vay với tổng
số tiền là 367 triệu đồng tăng 121 triệu đồng so với năm 2000.
1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Với chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận mà NHCTVN giao ở mức cao nhất so với
các chi nhánh khác, trong khi việc cạnh tranh thông qua lãi suất với các
TCTD ngày càng gay gắt, song với sự cố gắng nỗ lực và ý chí quyết tâm của
ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên, Sở GD I luôn hoàn thành vợt
mức kế hoạch, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc. Lợi nhuận tăng
ổn định qua các năm, năm 2001 vừa qua là năm đầu tiên Sở thực hiện cơ chế
lãi hạch toán dự thu-dự trả, lợi nhuận hạch toán nội bộ đạt 459 triệu đồng/1

lao động.
Biểu 3: Tình hình thu nhập- chi phí của Sở GD I-NHCTVN
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
* Tổng thu
459.652 405.195 572.972
- Thu lãi cho vay 107.216 117.291 22.706
- Thu từ tiền gửi ở TCTD 13.151 14.884 100.749
- Thu từ dịch vu 9.455 7.684 411.960
- Thu từ lãi điều hòa 329.590 280.512 8.600
* Tổng chi
339.441 280.512 458.253
7
Khoa Ngân hàng-Tài chính
7
- Trả lãi 327.353 259.623 435.110
- Chi phí nhân viên 3.277 8.325 6.576
- Chi phí khác 8.811 12.564 16.567
* Lợi nhuận
120.209 124.863 114.719
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sở GD I-NHCTVN)
2 Thực trạng bảo đảm tiền vay bằng tài sản
cầm cố và thế chấp tại sở gdi NHCTvn:
2.1 Thực trạng bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố
Theo quy định của thông t số 06/2000/TT - Ngân hàng Nhà nớc 1 của
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, TSCC gồm 8 loại:
+ Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, đá
quý.
+ Ngoại tệ bằng tiền mặt, số d trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng
bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ.

+ Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết
kiệm, thơng phiếu, các giấy tờ khác giá trị đợc bằng tiền, riêng đối với cổ
phiếu của chính TCTD phát hành thì TCTD không đợc nhận làm TSCC.
+ Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đòi nợ, quyền đợc nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát
sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác.
+ Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
+ Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
+ Tàu biển theo quy định của Bộ luật Hàng Hải Việt Nam, tàu bay theo
quy định của luật Hàng không Dân dụng Việt Nam trong trờng hợp đợc cầm
cố.
+ Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Đối với loại hình doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt
động theo luật (nh các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Xí
8
Khoa Ngân hàng-Tài chính
8
nghiệp liên doanh với nớc ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, doanh
nghiệp t nhân, hợp tác xã) khi vay vốn nhất thiết phải thực hiện một trong các
hình thức đảm bảo nghĩa vụ trả tiền vay nh sau:
+ Thế chấp
+ Cầm cố
+ Bảo lãnh của bên thứ 3.
Nh vậy hoạt động cầm cố tại Sở thực chất là công việc giữa Sở với hệ
thống các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Số lợng các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh vay của Sở có bảo đảm bằng tài sản cầm cố là rất ít, Sở rất ngại
trong loại hình cho vay này, vì phần lớn là rủi ro cao. Hiện nay Sở đang phát
triển mạnh hoạt động cho vay có tài sản cầm cố bảo đảm là sổ tiết kiệm, đặc
biệt là càng thích hợp hơn với những ngời kinh doanh, hộ kinh doanh, xí

nghiệp kinh doanh vừa và nhỏ. Thủ tục giao dịch trong loại hình cho vay này
rất thuận tiện, nhanh chóng về cả 2 phía: Sở và ngời vay. Ngân hàng không
mất nhiều thời gian thẩm định dự án, xem xét kỹ càng phơng án kinh doanh
của khách hàng vì sổ tiết kiệm có tính bảo đảm cao, còn ngời vay có thể
nhanh chóng có đợc một khoản tiền phục vụ kịp thời cho mục đích của mình.
Nhìn chung là những khoản tiền ngời vay muốn vay có bảo đảm bằng sổ tiết
kiệm là rất ít so với giá trị của Sở, Sở hoạt động linh hoạt hơn với loại hình
này.
Ví dụ một cá nhân muốn vay một khoản tiền, Sở sẽ phải lập bộ hồ sơ
gồm 3 giấy sau: Biên bản hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, giấy đề nghị xác
nhận và phong toả sổ tiết kiệm. Trong hợp đồng tín dụng khách hàng sẽ phải
trình bày chứng minh th, điện thoại của mình, số tiền mình muốn vay, trình
bày mục đích sử dụng tiền của mình, thời hạn vay: thời hạn trả gốc và lãi; trị
giá của sổ tiết kiệm. Trên cơ sở hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ lập giấy
nhận nợ (chủ yếu là xác nhận lại các thông tin trong hợp đồng tín dụng nhng
ngắn gọn hơn, ngoài ra ngời vay còn phải khai báo thêm có d nợ tại Sở hay
không. Quan trọng trong giấy nhận nợ là phải có đủ chữ ký của bên nhận nợ,
của cán bộ tín dụng, của trởng phòng kinh doanh và cả chữ ký của giám đốc
Sở giao dịch. Cuối cùng ngân hàng sẽ gửi giấy đề nghị xác nhận và phong toả
9
Khoa Ngân hàng-Tài chính
9
tới nơi đã phát hành sổ tiết kiệm, yêu cầu cơ quan đó phải xác nhận và phong
toả sổ tiết kiệm của ngời vay tại Sở. Sau khi cơ quan này xác nhận và gửi lại
giấy này thông báo cho Sở, lúc đó Sở mới tiến hành cầm cố sổ tiết kiệm và
giao cho ngời vay số tiền vay.
Ví dụ cụ thể: Theo hợp đồng tín dụng số 01 ngày 7/2/2002 bà Lê Minh
Ngọc, số chứng minh th 141300062 do công an Hải Hng cấp ngày 27/9/94,
số điện thoại 0913007379 muốn vay số tiền là 30 triệu đồng cho mục đích
tiêu dùng, thời giạn 3 tháng (từ 7/2/2002 đến 7/5/2002), lãi suất vay là 0,65%

tháng (và bà Ngọc đã chấp nhận mức lãi suất này). Thời điểm trả gốcvà lãi sẽ
vào ngày7/5/2002. Giá trị tài sản bảo đảm là sổ tiết kiệm trị giá 6000 USD,
theo tỷ giá hôm đó 15.000 VNĐ/1USD. Sở đồng ý cho bà Ngọc vay và đông
thời xác nhận trong giấy nhận nợ là trớc đó bà Ngọc không có d nợ tại Sở.
Tiếp đó sở gửi giấy đề nghị xác nhận và phong toả tới quỹ tiết kiệm số 05 (là
nơi bà Ngọc lập sổ tiết kiệm) thông báo bà Ngọc đã dùng sổ tiết kiệm vào
mục đích vay tiền tại Sở, yêu cầu quỹ tiết kiệm 05 xác nhận và phong toả sổ
tiết kiệm của bà Ngọc. Quỹ tiết kiệm số 05 đã xác nhận bà Ngọc lập sổ tiết
kiệm tại đó và gửi lại giấy đề nghị, xác nhận và phong toả sổ, thông báo đã
phong toả sổ tiết kiệm của bà Ngọc (số tài khoản của sổ tiết kiệm bà Ngọc là
11.1.0037300.06; số tiền 6000 USD, ngày gửi 7/1/2002 và số d đến ngày
7/2/2002 vẫn còn là 6000 USD).
Các doanh nghiệp nhỏ nh Công ty t nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn
nếu có tài sản bảo đảm là sổ tiết kiệm đứng tên chủ doanh nghiệp do Sở phát
hành cũng có thể vay cầm cố sổ tiết kiệm tại Sở giống nh trên, cũng với thủ
tục đơn giản, gọn nhẹ, thuận lợi.
Nhìn chung hoạt động cầm cố sổ tiết kiệm của Sở đã tạo ra hớng kinh
doanh linh hoạt hơn cho cả Sở và khách hàng, nhanh chóng kịp thời cho mục
đích kích cầu đầu t của cá nhân của doanh nghiệp, từ đó tạo ra thuận lợi cho
kích cầu xã hội.
2.2 Thực trạng bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp.
Theo tinh thần của thông t 06, TSTC bao gồm:
10
Khoa Ngân hàng-Tài chính
10
+ Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền
với nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
+ Quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định đợc thế chấp.
+ Trờng hợp thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ, thì vật phụ đó cũng
thuộc tài sản thế chấp. Trong trờng hợp thế chấp một phần bất động sản có

vật phụ, thì vật phụ chỉ thuộc tài sản thế chấp nếu các bên có thoả thuận.
+ Tàu biển theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam. Tàu bay theo
quy định của luật Hàng không Dân dụng Việt Nam trong trờng hợp đợc thế
chấp.
+ Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Do đặc điểm về khu vực địa lý là trung tâm Hà Nội, nơi tập trung nhiều
các doanh nghiệp nên đối tợng khách hàng của Sở vô cùng đa dạng bao gồm
các doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp Nhà nớc(DNNN), Công ty trách
nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, hợp tác xã và tổ sản xuất, Công ty liên
doanh Tuy nhiên hoạt động tín dụng của Sở thờng tập trung chủ yếu vào
khu vực kinh tế quốc doanh, chính là các DNNN. Phần lớn các DNNN này
lớn, làm ăn có uy tín, có hiệu quả, hơn nữa cho vay họ ít rủi ro hơn so với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nơi mà sự phức tạp và rủi ro luôn tiềm ẩn
trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy hình thức bảo đảm tiền vay tại Sở giao
dịch I chủ yếu bằng tín chấp chiếm tới 86,99%, hình thức bảo lãnh chỉ là bảo
lãnh bằng uy tín của ngời bảo lãnh mà không có tài sản đảm bảo và do vậy
chiếm tỷ lệ không đáng kể. Hình thức cầm cố chủ yếu là cầm cố bằng sổ tiết
kiệm tại chính Sở chiếm khoảng 10,31%. Còn hình thức thế chấp tài sản tuy
chỉ chiếm tỷ trọng thấp khoảng 1,54% nhng đây lại là hình thức hữu hiệu
nhất để thu hồi vốn cho Sở khi xảy ra rủi ro.
Nhng cái khó cho hoạt động thế chấp của Sở là nhiều khách hàng thế
chấp, họ thuộc đủ mọi ngành nghề khác nhau dẫn tới lợng TSTC tại Sở vô
cùng đa dạng phong phú về tính năng và hoạt động của từng loại gây khó
khăn cho công tác phát mại TSTC tại Sở về sau này.
Các loại tài sản đợc thế chấp tại Sở chủ yếu bao gồm: nhà ở, quyền sử
dụng đất, các tài sản liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh nh dây
11
Khoa Ngân hàng-Tài chính
11
chuyền máy móc thiết bị, hàng hoá Các loại tài sản này đều có thị trờng

chuyên dụng để mua bán, giao dịch, mặt khác việc phát mại các tài sản thế
chấp này ngày càng thuận lợi hơn do thẩm định và quản lý dễ dàng, nhu cầu
của xã hội tăng, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghệ. Một số tài sản khác đ-
ợc phép thế chấp theo quy định nhng không thờng đợc chấp nhận do khi phát
mại gặp phải nhiều khó khăn về thủ tục và quy trình xử lý cũng nh hạn chế về
khả năng, trình độ của cán bộ thẩm định.
Biểu 4 : Phân loại các loại hình bảo đảm tiền vay tại Sở GD I- 2000.
Đơn vị: triệu đồng
Hình thức
bảo đảm
Món vay Doanh số
Số món Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
1, Thế chấp 50 11,48% 31.000 1,54%
2, Tín chấp 284 65,14% 721.000 86,99%
3, Bảo lãnh 21 4,8% 23.000 1,16%
4, Cầm cố 81 15,9% 204.000 10,31%
Tổng 436 100% 1.978.200 100%
(Nguồn: Sao kê tài khoản ngoại bảng SGDI NHCTVN)
Các DNNN do sử dụng hình thức đảm bảo bằng uy tín nên không cần
phải có TSTC. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động nếu Sở thấy doanh nghiệp
hoạt động không hiệu quả, không có khả năng trả nợ cho Sở thì Sở buộc các
doanh nghiệp phải thực hiện ký kết hợp đồng thế chấp để đảm bảo cho khoản
vay. Các DNNQD bắt buộc phải sử dụng hình thức thế chấp hoặc cầm cố để
đảm bảo cho khoản vay. Đối với các cá nhân vay vốn, TSTC là một điều kiện
bắt buộc không thể thiếu để đảm bảo cho khoản vay. Sở trực tiếp nhận TSTC
bằng hiện vật hoặc giấy tờ sở hữu gốc.
12
Khoa Ngân hàng-Tài chính
12

×