Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.43 KB, 97 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................5
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHCT VIỆT NAM.........................1
1.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch I NHCT Việt
Nam...............................................................................................................1
1.1.1. Quá trình hình thành phát triển:........................................................1
1.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2005-
2008:.............................................................................................................3
1.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao
Dịch I – NHCT Việt Nam:..........................................................................8
1.2.1. Vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn......8
1.2.2. Căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh:..................8
1.2.3. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn:....................13
1.2.4. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn:..............21
1.2.5. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn:...................28
1.2.6. Minh họa một dự án cụ thể về thực trạng thẩm định tài chính dự án
đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I NHCT Việt Nam...............................43
1.3. Đánh giá thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại
Sở Giao Dịch I NHCT Việt Nam:.............................................................58
1.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................58
1.3.2. Những hạn chế.................................................................................60
1.3.3. Nguyên nhân....................................................................................66
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I
NHCT VIỆT NAM...............................................................................71
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1. Định hướng hoạt động của Sở Giao Dịch I trong thời gian tới......71
2.1.1. Định hướng phát triển chung của Sở giao dịch I NHCT Việt Nam


....................................................................................................................71
2.1.2. Định hướng cho công tác thẩm định tài chính dự án.....................74
2.2. Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định
tài chính dự án đầu tư tại Sở Giao Dịch I NHCT Việt Nam.................75
2.2.1. Nâng cao nhận thức đối với công tác thẩm định ...........................75
2.2.2. Hoàn thiện phương pháp thẩm định dự án đầu tư..........................76
2.2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án.............................77
2.2.4. Nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định tài chính dự án
cần phong phú và đảm bảo độ chính xác cao hơn....................................82
2.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định tài chính dự án.................83
2.2.6. Đổi mới, đầu tư nâng cấp trang thiết bị, công nghệ thông tin phục
vụ cho quá trình thẩm định tài chính dự án..............................................85
2.3. Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định
dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I – NHCT Việt Nam................86
2.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành liên quan......................86
2.3.2. Kiến nghị với NHNN và NHCT Việt Nam....................................87
2.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư.................................................................89
KẾT LUẬN...........................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................91
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
• NHCT : Ngân hàng công thương
• NHNN : Ngân hàng Nhà nước
• NHTM : Ngân hàng thương mại
• HĐQĐ : Hội đồng quản trị
• DN : Doanh nghiệp
• QĐ : Quyết định
• MMTB : Máy móc thiết bị
• TSCĐ : Tài sản cố định

• KHCB : Khấu hao cơ bản
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
• Bàng 1.1: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2005 – 2008
• Bảng 1.2: Hoạt động sử dụng vốn giai đoạn 2005-2008
• Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án đầu tư
• Bảng 1.3: Tổng mức đầu tư chi tiết của dự án
• Bảng 1.4: Tiến độ giải ngân nguồn vốn của dự án
• Bảng 1.5: Khấu hao cơ bản hàng năm của dự án
• Bảng 1.6: Dòng tiền hàng năm của dự án
• Bảng 1.7: Phân tích độ nhạy của dự án
• Bảng 1.8: Cân đối trả nợ của dự án
• Bảng 1.9: Kế hoạch trả nợ ngân hàng của dự án
Cơ sở tính lãi: Lãi suất cho vay 9,5%
• Bảng 1.10: Kế hoạch trả nợ vốn vay của dự án
Cơ sở tính lãi: Vay nhập máy móc thiết bị 7.5%
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày một phát triển và tăng trưởng ổn định,
tốc độ tăng trưởng bình quân trong những năm qua xấp xỉ 7% là một mức
tăng trưởng cao trong khu vực, để được kết quả đó không thể không nhắc tới
sự đóng góp của hệ thống các NHTM Việt Nam. Luôn được coi là kênh dẫn
vốn chủ đạo của nền kinh tế các NHTM nói chung đang ngày một chú trọng
nhiều hơn đến hoạt động cho vay theo dự án không chỉ đối với các dự án của
Nhà nước mà cả các dự án của các doanh nghiệp lớn nhỏ.... Vì vậy mà tỷ
trọng nguồn thu của hoạt động này luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ
của các ngân hàng. Để cho vay theo dự án đầu tư các ngân hàng thương mại
nói chung cũng như NHCT Việt Nam nói riêng luôn phải tiến hành thẩm định

rất nhiều những nội dung về thị trường, kĩ thuật, quản lý, tài chính, kinh tế xã
hội…Tuy nhiên trong những nội dung đó thì thẩm định tài chính là nội dung
quan trọng nhất và đóng vai trò quyết định đến việc cho vay của các ngân
hàng. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn luôn được các ngân
hàng đặc biệt quan tâm và không ngừng nâng cao chất lượng, tuy vậy bên
cạnh những ưu điểm mà công tác thẩm định tài chính dự án nhìn chung đã đạt
được thì vẫn còn những hạn chế nhất định.
Qua thời gian thực tập tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam do được tiếp
xúc trực tiếp với thực tế và nghiên cứu về vấn đề thẩm định tài chính dự án
đầu tư vay vốn tại chi nhánh cũng như nhờ sự giúp đỡ tận tình của của giáo
viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt và Ths. Hoàng Thị Thu Hà
cùng các cán bộ tại chi nhánh em đã chọn đề tài: " Thẩm định tài chính dự
án đầu tư vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam "
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp của em được chia
làm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao
dịch I NHCT Việt Nam.
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam.
Trong quá trình viết do những hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm
thực tế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót rất mong được sự cô giáo có
thể giúp em xem xét và giúp em hoàn thiện hơn nữa chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn
PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt và Ths. Hoàng Thị Thu Hà cùng các cán bộ tại
phòng khách hàng 1 NHCT Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề tôt nghiệp này!
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHCT VIỆT NAM
1.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam
1.1.1. Quá trình hình thành phát triển:
Trước năm 1998, ngân hàng công thương Việt nam là một bộ phận của
ngân hàng Nhà nước có chức năng thực hiện nhiệm vụ tín dụng với các đơn vị
kinh doanh công thương nghiệp. Sau năm 1998, hệ thống ngân hàng việt nam
chuyển từ một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, tách bạch chức năng
quản lý và kinh doanh và theo nghị định 59/CP năm 1998, bộ phận này trở
thành một ngân hàng quốc doanh độc lập hoạt động như một ngân hàng
thương mại mang tên ngân hàng công thương việt nam. Ngân hàng công
thương việt nam được chính thức thành lập theo quyết định số 42/CT
ngày14/11/1990 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng(nay là Thủ tướng chính
phủ) và được Thống đốc ngân hàng nhà nước ký quyết định số 285/QĐ-nh5
ngày 21/09/1996 thành lập lại theo mô hình tổng công ty nhà nước, theo ủy
quyền của thủ tướng chính phủ, tại quyết định số 90/TTG ngày 07/03/1994
nhằm tăng cường tập trung,phân công chuyên môn hóa và hợp tác kinh doanh
để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả của các
đơn vị thành viên và toàn hệ thống ngân hàng công thương Vịêt Nam đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế.
Đến nay, hệ thống ngân hàng công thương Việt nam gồm: 1 trụ sở chính,
3 Sở giao dịch, 156 chi nhánh (trong đó có 93 chi nhánh trực thuộc và 63 chi
nhánh phụ thuộc), gần 200 Phòng giao dịch, 99 Cửa hàng kinh doanh vàng
bạc, 507 quỹ tiết kiệm và có quan hệ với 560 Ngân hàng tại hơn 52 quốc gia.
Tính riêng trên địa bàn Hà Nội có 7 chi nhánh trực thuộc là:Ngân hàng công
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
thương (NHCT) Khu vực I Hai Bà Trưng , NHCT Khu vực II Hai Bà

Trưng, NHCT Hoàn Kiếm, NHCT Ba Đình, NHCT Chương Dương, NHCT
Gia Lâm và 1 sở giao dịch là Sở giao dịch số I Sở giao dịch I NHCT-Việt
Nam là một chi nhánh NHTM lớn, là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT-
Việt Nam, được thành lập lại theo quyết định 134-HĐQT về việc sắp xếp lại
tổ chức và hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch I. Trong những năm: từ
1988 đến tháng 7 năm 1993, Sở giao dịch có tên là trung tâm giao dịch NHCT
thành phố. Sau pháp lệnh ngân hàng, thực hiện điều lệ của NHCT-Việt Nam
ngày 1/7/1993, Trung tâm giao dịch NHCT thành phố được giải thể và đổi
thành Sở giao dịch NHCT Việt Nam như ngày nay. Từ đó Sở giao dịch I có
quyền tự chủ trong kinh doanh, có con dấu riêng và được phép mở tài khoản
của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác.
Là một trong 3 sở giao dịch của hệ thống NHCT Việt Nam, Sở giao dịch
I, một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCT, thực hiện đầy đủ các
mặt hoạt động như một NHTM, mặt khác có một vai trò quan trọng hơn các
chi nhánh khác, đây là đơn vị luôn có nguồn vốn lớn bình quân chiếm 20%
của toàn hệ thống nên có nhiều lợi thế như chủ động trong hoạt động đầu tư,
cho vay và có hoạt động hạch toán nội bộ lớn nhất trong toàn hệ thống. Đây là
nơi đầu tiên nhận các quyết định, chỉ thị, thực hiện thí điểm các chủ trương
chính sách của NHCT Việt Nam, đồng thời được NHCT Việt Nam uỷ quyền
làm đầu mối cho các chi nhánh phía Bắc trong việc thu chi ngoại tệ mặt, séc
du lịch, visacard, mastercard...
Trong hoạt động kinh doanh của mình, Sở giao dịch số I luôn tìm mọi
cách để nâng cao chất lượng kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng, đổi mới
phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng với phương châm: ”Vì
sự thành đạt của mọi người, mọi nhà và mọi doanh nghiệp”.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2005-
2008:

1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn:
Huy động vốn luôn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của
các ngân hàng thương mại, nó thể hiện được uy tín cũng như là căn cứ để
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ở Sở giao dịch I cũng
vậy vấn đề huy động vốn luôn được quan tâm đúng mức và tình hình huy
động vốn trong những năm vừa qua đều ở mức cao.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Bàng 1.1: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2005 – 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Tổng nguồn vốn huy động 16.071 17.448 18.826 17.864
I. Phân theo đối tượng
1 . Tiền gửi DN 10.399 9.859 13.735 12.538
1.1:- VNĐ
- Ntệ quy VNĐ
10.229
170
9.721
138
13.332
403
12.332
206
1.2: K kỳ hạn
Có kỳ hạn
9.226

1.173
3.362
6.497
3.624
10.111
2.271
10.267
2. Tiền gửi TK 3.220 3.370 3.744 3.584
2.1: - VNĐ
- Ttệ quy VNĐ
1.165
2.055
1.336
2.034
1.581
2.163
1.542
2.042
2.2: K kỳ hạn
Có kỳ hạn
6
3.214
7
3.363
58
3.686
46
3.538
3. Chứng từ có giá
T.đó: kỳ phiếu

Trái phiếu
Chứng chỉ
688
331
220
137
620
241
379
268
4
264
310
10
300
4. Tiền gửi khác
(TCTD+TCKhác)
1.764 3.599 1079 1432
II. Phân theo loại TTệ
1.VNĐ 13.709 14.953 15.270 14.890
2. Ntệ quy VNĐ 2.362 2.495 3.556 2.974
III. Phân theo kỳ hạn
1.Không kỳ hạn 9.231 3.369 3.789 3.207
2.Có kỳ hạn 6.840 14.079 15.037 14.657
Nguồn: Phòng tổng hợp
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I
NHCT VN có xu hướng tăng dần lên qua các năm. Tốc độ tăng vốn huy động

bình quân khoảng xấp xỉ 5%/ năm. Từ 16.071 tỷ VND nguồn vốn huy động
năm 2005 đã tăng lên 17.864 tỷ VND năm 2008. Năm 2008 nguồn vốn huy
động cũng có sự sụt giảm về số tuyệt đối so với năm 2007 và không đạt được
đúng kế hoạch đặt ra do ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế. Tỷ trọng các
nguồn vốn chủ yếu được huy động từ phía các doanh nghiệp là một cơ cấu
vốn hợp lý đối với sự phát triển của các Ngân hàng thương mại nói chung
cũng như đối với sự phát triển của Sở giao dịch I NHCT nói riêng.
1.1.2 .2. Hoạt động sử dụng vốn:
Với nguồn vốn lớn huy động được trên 15.000 tỷ đồng mỗi năm thì vấn
đề sử dụng vốn luôn được coi là vấn đề thiết yếu của Sở giao dịch I, nó là yếu
tố quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Số liệu thống kê tình hình dư nợ cho vay và đầu tư được thể hiện cụ thể qua
bảng sau:
Bảng 1.2: Hoạt động sử dụng vốn giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Tổng dư nợ cho vay và đầu

3.940 4.499 4.559 4.328
Đầu tư
1.152 1.723 1.458 1.372
Dư nợ tín dụng
2.788 2.876 3.101 2.956
A/ Phân theo thời hạn
- Ngắn hạn 987 945 1.008 1.150
- Trung và dàI hạn 1.801 1.931 2.093 1.806
B/ Phân theo TPKT
- Kinh tế quốc doanh 2.066 2.081 2.341 2.254

SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kinh tế ngoài Qdoanh 722 795 760 702
C/ Phân theo ngành SXKD
- Công nghiệp 1.430 1.460 1630 1570
- Tiêu dựng 38 40 46 39
• Thương nghiệp
963 970 1100 985
- Dịch vụ 54 60 65 57
•Ngành khác
303 346 260 305
D/ Chất lượng tín dụng
•Dư nợ trong hạn
2.780,8 2.774,5 3.101 2956
- Dư nợ quá hạn 7,2 1,5 0 0
+ KTQD 4,9
+ KTNQD 2,3
E/ Chỉ tiêu hiệu quả
- Tổng doanh số cho vay 5.193 6.960 7.380 7.270
- Tổng doanh số thu nợ 4.819 6.971 7.056 6.962
Nguồn: Phòng tổng hợp
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình dư nợ tín dụng ở Sở giao dịch I luôn
đạt ở mức cao trung bình trên 2500 tỷ VND mỗi năm và có sự tăng trưởng
đều đặn qua mỗi năm với tốc độ tăng khoảng xấp xỉ 10%/năm. Ngoài ra do
tính ổn định của VND nên các doanh nghiệp vẫn vay bằng VND là chủ yếu
( khoảng 85%) còn lượng ngoại tê vay là rất ít ( chỉ chiếm khoảng 15%).
Trong tổng số dư nợ tín dụng thì dư nợ trung và dài hạn vẫn chiếm ưu
thế hơn so với dư nợ ngắn hạn điều này chứng tỏ Sở giao dịch I vẫn luôn là
một trong những chi nhánh lớn nhất của hệ thống NHCT Việt Nam, Nếu như

một số chi nhánh khác thì tình hình dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đang ngày càng được quan tâm do sự năng động của bộ
phận kinh tế này thì ở Sở giao dịch I vẫn chú trọng cho vay đối với thành
phần quốc doanh và đặc biệt là các doanh nghiệp quốc doanh lớn, thường là
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
các tổng công ty hay các tập đoàn lớn trong các lĩnh vực then chốt như công
nghiệp hay thương nghiệp… Có thể nói tình hình dư nợ tín dụng của Sở giao
dịch I là tương đối tốt, việc tập trung vào những khách hàng quốc doanh
truyền thống đi kèm với công tác kiểm soát rủi ro chặt chẽ sẽ là những điều
kiện cần cho sự phát triển trong tương lai của sở giao dịch I nói riêng cũng
như hệ thống Ngân hàng Công Thương nói chung.
Bên cạnh việc dư nợ tín dụng luôn đạt ở mức cao thì ta có thể thấy các
khoản dư nợ trong hạn chiếm đến hơn 95% còn lại là các khoản dư nợ quá
hạn. Năm 2005 dư nợ quá hạn là 7,2 tỷ đồng đến năm 2006 giảm xuống còn
1,5 tỷ và 2 năm gần đây thì gần như đã không còn có các khoản nợ quá hạn.
Trong các khoản nợ quá hạn thì các khoản nợ của các doanh nghiệp quốc
doanh chiếm 60% tổng số, tuy nhiên đa phần các khoản nợ của đơn vị là do
chậm trả lãi do một số lý do khách quan nào đó nên thế vẫn được đưa vào các
loại nợ và không phải do các doanh nghiệp đi vay hoạt động thua lỗ. Ngoài ra
các khách hàng đa phần đều được đánh giá là có độ tin cậy cao, các khách
hàng chủ yếu của đơn vị đa phần là các tổng công ty, các tập đoàn lớn, dư nợ
tín dụng đối với bộ phận này chiếm đến 85% tổng số dư nợ tín dụng, các dự
án đã qua thẩm định chủ yếu là các dự án có độ khả thi cao, các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính tốt và thời gian thu hồi vốn hợp lý. Điều này đã chứng minh
được công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung cũng như thẩm định tài chính
dự án đầu tư nói riêng tại chi nhánh là rất tốt.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
7

Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao
Dịch I – NHCT Việt Nam:
1.2.1. Vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn
Thẩm định dự án đầu tư là một khâu vô cùng quan trọng trong quy trình
cho vay vốn của các ngân hàng, từ những kết quả thu thập được sau khi trải
qua quy trình thẩm định nghiêm ngặt từ đó ban lãnh đạo mới đưa ra quyết
định có nên cho vay hay không. Trong quy trình đó thì thẩm định tài chính dự
án được cho là khâu phức tạp nhất, các cán bộ thẩm định phải biết vận dụng
các phương pháp phân tích phù hợp và linh hoạt để đánh giá tình hình tài
chính khách hàng cũng như các chỉ tiêu về tài chính của dự án, quá trình thẩm
định tài chính không những được tiến hành ở các phòng khách hàng nơi trực
tiếp tiếp nhận hồ sơ khách hàng mà còn được tái thẩm định lại ở phòng quản
lý rủi ro và kết quả của quá trình này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết
định cho vay sau này. Có thể nói thẩm định tài chính dự án là một khâu không
thể thiếu trong quy trình thẩm định và quyết định cho vay, nó đòi hỏi một đội
ngũ có trình độ cao, một quy trình thực hiện nghiêm ngặt từ đó mới đảm bảo
giảm thiểu tối đa rủi ro trong quá trình cho vay của các ngân hàng.
1.2.2. Căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh:
• Hồ sơ dự án của khách hàng:
Tùy vào từng loại dự án mà các cán bộ thẩm định yêu cầu khách hàng
phải cung cấp các hồ sơ giấy tờ sau:
o Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo
cáo đầu tư.
o Giấy chứng nhận đầu tư.
o Quết định phê duyệt đầu tư của các cấp có thẩm quyền.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
o Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. Những dự án nhóm A,B nếu chưa

có các tài liệu trên thì phải có quyết định mức vốn của từng hạng mục chính
và phải có thiết kế dự toán hạng mục công trình được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
o Các quyết định, văn bản chỉ đạo tham gia ý kiến của các bộ ngành
liên quan.
o Tài liệu đánh giá chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị
trường của dự án.
o Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất.
o Các văn bản liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng chuẩn bị cho
xây dựng….
Ngoài ra để đảm bảo thẩm định tình hình tài chính khách hàng các cán
bộ thẩm định còn yêu cầu cung cấp:
o Các báo cáo tài chính của 3 năm gần nhất ( gồm báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế toán)
o Phương án khắc phục lỗ.
o Bản kê công nợ các loại tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước.
o Bảng kê khoản phải thu, phải trả, chi tiết hàng tồn kho.
o Các tài liệu chứng minh về nguồn tài trợ cho dự án, khả năng tài
chính của các cổ đông và đối tác góp vốn.
o Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính.
• Các quy định pháp luật hiện hành:
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
o Luật các tổ chức tín dụng số 07/1999/QH10 do Quốc hội thông qua
ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi bổ sung Luật các tổ chức tín dụng số
20/2004/QH11 do Quốc hội thông qua ngày 15/06/2004
o Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003, Luật đấu thầu số
61/2005/QH11 ngày 29/11/2005.

o Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
o Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 về việc ban hành quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng; nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
29/09/2006 hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng
theo luật xây dựng. Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 quy định
chi tiết và dẫn thị hành một số điều của Luật đầu tư
o Quy chế về cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban
hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc NHNN, quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về
việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng
o Quy định về giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín
dụng trong hệ thống NHCT ban hành kèm theo quyết định số 070/QĐ-
HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006
o Quy định về cho vay đối với khách hàng là tổ chức kinh tế ban hành
theo quyết định số 072/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006 .
o Quyết định số 225 QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 07/08/2006 về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của quy định về bảo đảm tiền vay và quy định về cho
vay đối với các tổ chức kinh tế.
o Quy chế hội đồng tín dụng.
o Các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư.
o Tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
o Các văn bản sửa đổi bổ sung hướng dẫn chỉ đạo của NHCT Việt Nam
và các tài liệu liên quan khác.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
• Các tiêu chuẩn quy phạm trong từng lĩnh vực cụ thể

Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều có các tiêu chuẩn, định mức cụ thể do Nhà
nước ban hành nên các cán bộ thẩm định có thể căn cứ vào đó để đánh giá các
tiêu chí trong dự án có đảm bảo đáp ứng được các tiêu chuẩn đó hay không.
• Các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế:
Một số dự án có liên quan đến việc xuất nhập khẩu hay có yếu tố nước
ngoài đều phải xem xét đến các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế. Điều này sẽ đảm
bảo các dự án đáp ứng được yêu cầu của không chỉ các tiêu chuẩn trong nước
mà cả của nước ngoài có như vậy mới tránh được các rủi ro pháp lý không
may xảy ra và cũng để tăng độ chính xác trong quá trình thẩm định dự án đầu
tư.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn:
1.2.3.1 Quy trình thẩm định chung đối với dự án đầu tư
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư:
Khách hàng Phòng khách hàng
Phòng quản lý rủi
ro
Người có thẩm
quyền quyết định
cho vay
Nguồn: Phòng khách hàng 1
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
13
Hồ sơ
Hồ sơ
Nhận hồ sơ
từ phòng
khách

Yêu cầu bổ
sung hồ sơ
(nếu thiếu)
Thẩm
định
Yêu cầu bổ
sung hồ sơ
(nếu thiếu)
Thẩm định
RRTD
Xét duyệt
cho vay
Chuyên đề tốt nghiệp
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn
• Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ.
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ
khách hàng, đối chiếu và kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của
hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ cán bộ sẽ báo cáo lãnh đạo và thực hiện các bước tiếp
theo, nếu hồ sơ còn thiếu yêu cầu khách hàng bổ sung hoàn thiện cho đến khi
đầy đủ. Nhận hồ sơ khách hàng có phiếu giao nhận.
• Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ thẩm định tiến hành thu thu thập thông
tin từ CIC: thông tin khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ
chức tín dụng tinh đến thời điểm gần nhất.
Hồ sơ khách hàng được gửi đến phòng quản lý rủi ro, và tiến hành thẩm
định tín dụng độc lập nếu cần thiết theo quy định của tổng giám đốc, các tài
liệu gửi đến phòng quản lý rủi ro bao gồm: hồ sơ pháp lý khách hàng, hồ sơ
dự án đầu tư, hồ sở tài sản đảm bảo, các báo cáo tài chính. Trong thời hạn tối
đa 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, phòng quản lý rủi ro xem xét
hồ sơ và đề nghị phòng khách hàng bổ sung các hồ sơ, thông tin liên quan còn
thiếu. Sau đó phòng khách hàng làm việc lại với khách hàng để bổ sung hồ sơ

và giải thích các vấn đề, thông tin còn chưa rõ.
Bước 2: Thẩm định những nội dung cần thiết
• Căn cứ vào các tài liệu do khách hàng, phòng giao dịch, diểm giao dịch
cung cấp, thông tin thu thập được được thông qua quá trình phỏng vấn, kiểm
tra và các nguồn thông tin khác ( CIC, cơ quan quản lý doanh nghiệp... ) các
cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định các nội dung:
o Thẩm định về khách hàng vay vốn.
o Dựa trên hồ sơ vay vốn của khách hàng va các thông tin liên quan, cán
bộ thẩm định sẽ thẩm định khách hàng vay vốn:
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
o Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và năng
lực quản lý kinh doanh, mô hình tổ chức bố trí lao động trong doanh nghiệp.
o Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính, xem
xét quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng khác cả trong
quá khứ và hiện tại.
o Thẩm định dự án đầu tư bao gồm thẩm định về hồ sơ pháp lý của
dự án, sự cần thiết của dự án, mục tiêu của dự án, về nhu cầu thị trường,
phương diện kỹ thuật, phương án sản xuất kinh doanh của dự án, phương án
địa điểm, kế hoạch triển khai dự án và thẩm định phương diện kinh tế tài
chính và khả năng trả nợ.
o Thẩm định về biện pháp bảo đảm tiền vay.
o Dựa trên hồ sơ tài sản đảm bảo, cán bộ thẩm định tiến hành thẩm
định tài sản bảo đảm tiền vay tùy thuộc vào biện pháp nhận bảo đảm. Đối với
các tài sản đảm bào khó định giá các cán bộ thẩm định có thể thuê tư vấn –
bên thứ 3 để có thể định giá chính xác các tài sản đó, đảm bảo độ an toàn cho
khoản vay của ngân hàng.
• Cán bộ phòng quản lý rủi ro sẽ tiến hành thẩm định rủi ro tín dụng. Từ
hồ sơ khách hàng sẽ phát hiện dấu hiệu rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và đề

xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro tương ứng và chịu trách nhiệm về các đề xuất
của mình.
• Xác định mức lãi suất cho vay hợp lý.
Cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá khả năng về nguồn vốn nhằm mục
đích cân đối lại nguồn vối đối với những khoản vay có quy mô lớn và bên
cạnh đó đưa ra mức ước tính về khả năng chuyển đổi sang ngoại tệ đối với
những khoản vay thanh toán nước ngoài.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
• Từ những đánh giá về nguồn vốn, các thông tin cần thiết kết hợp với
các phương pháp phân tích các cán bộ thẩm định phải đưa ra được mức lãi
suất cho vay phù hợp với mỗi khoản vay để các cấp lãnh đạo xem xét, đánh
giá, phê duyệt và thông qua.
Bước 3: Lập tờ trình thẩm định
Sau khi đã đánh giá, xem xét các nội dung cần thiết các cán bộ thẩm định
tiến hành lập tờ trình thẩm định theo biểu mẫu số MS06/TTTD- quy định về
cho vay đối với khách hàng là tổ chức kinh tế của hệ thống NHCT Việt Nam.
Trong quá trình tiến hành lập tờ trình thẩm định các cán bộ thẩm định cũng có
thể tham khảo ý kiến tham gia của các cá nhân, các phòng ban khác để đảm
bảo thông tin và các phân tích được chính xác, đầy đủ. Tùy theo từng dự án
cụ thể các cán bộ thẩm định sẽ linh hoạt trong việc lựa chọn những nội dung
chính, quan trọng để thê hiện rõ hiệu quả tài chính cũng như khả năng trả nợ (
những yếu tố có tính chất quyết định của các khoản vay) của khách hàng
trong tờ trình thẩm định.
Bước 4: Kiểm soát và trình duyệt tờ trình thẩm định
Khi hoàn thành xong tờ trình thẩm định các cán bộ thẩm định có nhiệm
vụ chuyển cho lãnh đạo phòng khách hàng kiểm soát và trình duyệt tờ trình.
Lãnh đạo các phòng khách hàng có nhiệm vụ:
Kiểm tra, rà soát hồ sơ trình và nội dung thẩm định của các cán bộ thẩm

định đồng thời yêu cầu các cán bộ thẩm định chỉnh sửa và làm rõ các nội
dung còn thiếu.
Trình tờ trình thẩm định cũng như các hồ sơ liên quan đến khoản vay
theo quy định lên người có thẩm quyền quyết định cho vay đồng thời chuyển
1 bản sao tờ trình thẩm định và hồ sơ khoản vay cho phòng quản lý rủi ro để
thực hiện thẩm định, tái thẩm định rủi ro tín dụng độc lập.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Bước 5: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình duyệt báo cáo kết
quả thẩm định rủi ro tín dụng
Các cán bộ phòng quản lý rủi ro tín dụng sau khi nhận được tờ
trình thẩm định và hồ sơ vay vốn tiến hành thực hiện:
• Nghiên cứu hồ sơ qua đó đánh giá, phân tích phát hiện các dấu
hiệu rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi
ro, đồng thời chịu trách nhiệm với các đề xuất của mình.
• Cán bộ quản lý rủi ro lập báo cáo kết quả thẩm định theo biểu
mẫu số MS09BCRR – quy định về cho vay đối với khách hàng là tổ
chức kinh tế của hệ thống NHCT Việt Nam và trình lãnh đạo phòng
quản lý rủi ro xét duyệt và thông qua.
• Sau đó lãnh đạo phòng quản lý rủi ro xem xét, đánh giá yêu cầu
các cán bộ sửa đổi, bổ sung những chỗ còn thiếu và chuyển lại cho các
cấp có thẩm quyền ra quyết định cho vay thông qua.
Bước 6: Xét duyệt khoản vay
Người có thẩm quyền quyết định cho vay ( có thể là giám đốc chi nhánh)
sau khi có trong tay đầy đủ hồ sơ và các tờ trình thẩm định của khoản vay sẽ
tiến hành:
Yêu cầu bộ phận thẩm định thuộc phòng khách hàng, phòng giao dịch bổ
sung hồ sơ, thông tin và giải trình thêm các nội dung còn chưa rõ.
Kiểm tra toàn bộ hồ sơ khoản vay và tờ trình thẩm định, phải có đầy đủ

chữ ký của lãnh đạo phòng khách hàng, phòng quản lý rủi ro sau đó ghi ý kiến
đồng ý cho vay hay không đồng ý cho vay và các điều kiện ( nếu có ) vào tờ
trình thẩm định cho vay.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.2 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
Các ngân hàng thương mại tùy theo đặc thù của mình đều thiết lập một
quy trình thẩm định tài chính dự án riêng. Tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam
một quy trình thẩm định tài chính dự án được tổ chức theo 7 bước sau:
Bước 1: Xác định mô hình đầu vào, đầu ra của dự án
Tuỳ theo đặc điểm, loại hình và quy mô của dự án mô hình đầu vào, đầu
ra phù hợp nhằm đảm bảo khả năng tính toán phản ánh trung thực, chính xác,
hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án
Dự án xây mới: Do các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án được tách biệt
rõ ràng nên có thể dễ dàng xác định được hiệu quả dự án
Dự án mở rộng, nâng công suất: Hiệu quả dự án được tính toán trên cở
sở đầu ra là công suất tăng thêm, đầu vào là các tiện ích, bán thành phẩm
được sử dụng từ DA hiện hữu và đầu vào mới cho công suất tăng thêm.
Dự án đầu tư chiều sâu, hợp lý cho quy trình sản xuất: Hiệu quả dự án
được tính toán trên cơ sở đầu ra là chi phí tiết kiệm được hay doanh thu tăng
thêm thu được từ việc đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu
vào là các chi phí cần thiết để đạt được mục tiêu về đầu ra.
Dự án kết hợp đầu tư chiều sâu, hợp lý hóa quy trình sản xuất và mở rộng
nâng công suất: Hiệu quả của việc đầu tư dự án được tính toán trên cơ sở
chênh lệch đầu ra, đầu vào lúc trước khi đầu tư và sau khi đầu tư. Để đơn giản
trong tính toán, đối với dự án mà giá trị trước khi đầu tư không chiếm tỷ lệ
lớn trong tổng giá trị dự án sau khi đầu tư thì dự án trước khi đầu tư xem là
đầu vào của dự án sau khi đầu tư theo giá trị thanh lý hợp đồng.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A

18
Chuyên đề tốt nghiệp
Bước 2: Phân tích tìm dữ liệu
Khi đã xác định được mô hình đầu vào, đầu ra của dự án, cần phải phân
tích dự án để tìm ra các dữ liệu đầu vào, đầu ra cần thiết phục vụ cho việc tính
toán hiệu quả bằng các bước sau đây:
• Đọc kỹ báo cáo nghiên cứu khả thi và tiền khả thi, phân tích các
phương diện khác nhau của dự án để tìm ra các dữ liệu phục vụ cho công tác
tính toán hiệu quả dự án. Các phương diện thường được quan tâm là:
o Phân tích thị trường: sản lượng tiêu thụ, giá bán, chi phí bán hàng.
o Nguyên nhiên vật liệu, nguồn cung cấp: giá các chi phí đầu vào.
o Kỹ thuật, công nghệ: công suất, thời gian khấu hao, thời gian hoạt
động của dự án, định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
o Tổ chức quản lý: nhu cầu nhân sự; chi phí nhân công, quản lý.
o Kế hoạch thực hiện, ngân sách.
• Xác định các giả định để tính toán cho trường hợp cơ sở (Trường hợp
sát nhất với thực tế dự báo xảy ra nhất với dự án).
• Xác định tình huống khác ngoài cơ sở: Xác định các dữ liệu cơ sở có
độ tin cậy chưa cao và nhạy cảm đối với hiệu quả dự án để chuẩn bị cho phân
tích độ nhạy sau này.
Bước 3: Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở
Bảng thông số là bảng dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính
toán.Việc lập bảng thông số được thực hiện trước khi bắt tay vào tính toán.
Tuy nhiên, các thông số thường phát sinh bổ sung song song trong quá trình
tính toán cho đến khi hoàn thành bảng thông số.
SVTH: Nguyễn Đức Anh Lớp: Đầu tư 47A
19

×