Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.66 KB, 18 trang )

giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại sở giao dịch
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt
nam
I - Mục tiêu, phơng hớng hoạt động tín dụng tại Sở và những yêu
cầu đặt ra phải nâng cao chất lợng tín dụng
1. Môi trờng hoạt động của Sở Giao Dịch :
Là một đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế do vậy mọi sự biến động của nền
kinh tế đều tác động đến hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động tín dụng của
SGD.
1.1 Thuận lợi :
Nền kinh tế đã đạt đợc những kết quả tích cực. Nhịp độ tăng trởng GDP đạt
khoảng 5%.
Nông nghiệp đạt vợt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tổng sản lợng lơng thực
đạt 33,8 triệu tấn. Mức cao nhất từ trớc đến nay.
Công nghiệp đạt mức tăng trởng hơn 10%
Kim ngạch xuất khẩu tăng 20% so với năm 2000, vợt hơn 2 lần chỉ tiêu kế
hoạch đề ra, hạn chế các tác động bất lợi do hậu quả của khủng hoảng kinh tế khu
vực.
SGD nằm tại Số 2 - Láng hạ là địa bàn đẹp nằm ngay trung tâm thủ đô có
điều kiện để thu hút khách hàng.
1.2 Khó khăn :
Mức tăng trởng kinh tế ở mức thấp sản xuất cầm chừng, nhiều sản phẩm sản xuất
ra khó tiêu thụ, khu vực dịch vụ tăng chậm, đầu t trực tiếp nớc ngoài liên
tục giảm mạnh.
Tình hình lũ lụt miền trung để lại nhiều hậu quả nặng nề trong khu vực, có
tác động xấu đến nền kinh tế đất nớc.
1
1
Nhà nớc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật tạo hành
lang pháp lý quan trọng cho hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó trong năm 2001
nhà nớc liên tục điều chỉnh giảm lãi suất trần cho vay làm ảnh hởng tới hoạt động


của ngân hàng nói chung và hoạt động của Sở nói riêng.
Hơn nữa trên địa bàn Hà Nội hiện nay có rất nhiều ngân hàng thơng mại
quốc doanh và ngoài quốc doanh cùng hoạt động, các ngân hàng kinh doanh đa
năng nội tệ, ngoại tệ và tham gia thanh toán quốc tế. Thực trạng một khách hàng
vay nhiều ngân hàng đang phổ biến và là yêu cầu tất yếu của sự phát triển. Tuy
nhiên các ngân hàng không có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, còn thiếu giải pháp
có thể kiểm soát an toàn vốn vay. Việc canh tranh giữa các ngân hàng đôi khi gay
gắt, thiếu lành mạnh, rất dễ xẩy ra rủi ro mà SGD lại mới đợc thành lập trên cơ sở
Sở Kinh Doanh Hối Đoái số lợng khách hàng còn ít, năng lực sản xuất kinh doanh
và tài chính của các doanh nghiệp khách hàng không đồng đều do vậy trong thời
gian trớc mắt sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng sẽ là một yếu tố không
thuận lợi cho hoạt động của Sở.
2. Định hớng và một số chỉ tiêu dự kiến trong thời gian tới :
Dới sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nớc, nhno&ptntvn , SGD đã phát
huy đợc những thuận lợi cơ bản, nhận thức đợc những khó khăn trong thời gian tới.
Với tinh thần đoàn kết, sáng tạo, làm việc hết mình SGD quyết tâm hoàn thành
nhiệm vụ năm 2002 với phơng châm Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động theo
luật Ngân hàng Nhà nớc và luật các tổ chức tín dụng, từng bớc phát triển bền vững,
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, phát huy vai trò là Sở đầu mối của toàn ngành, góp phần thực hiện các mục
tiêu của chính sách tiền tệ phục vụ tăng trởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, tiến
nhanh trên con đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá, từng bớc hội nhập vào thị trờng
các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới
Phát huy những kết quả đã đạt đợc năm 2001. Năm 2002 SGD phấn đấu thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch về hoạt động tín dụng nh sau:
- Nguồn vốn tăng trởng 35% so với năm 2001
2
2
- Nguồn nội tệ chiếm 20% tổng nguồn vốn

- D nợ cho vay tăng trởng 25%
- Tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ hơn 20% so với tổng d nợ
- Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn chiếm 50% so với tổng d nợ
- Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp chiếm từ 90-95% tổng d nợ cho vay
Tiếp tục triển khai nhanh tốc độ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, củng cố
và phát triển mạng lới thanh toán với các chi nhánh, khai thác có hiệu quả mạng
SWIFT, REUTERS và triển khai các dịch vụ ngân hàng mới. Hoàn chỉnh mô hình
tổ chức, các cơ chế nghiệp vụ, từng bớc đa hoạt động của SGD phát triển đáp ứng
đợc với nhiệm vụ và tầm vóc của Sở đầu mối .
II - giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại
sở giao dịch
Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn đứng trớc những nguy cơ rủi ro và tín
dụng là một trong những lĩnh vực có rủi ro cao nhất. Đối với các ngân hàng thơng
mại Việt Nam hoạt động tín dụng đang là lĩnh vực chủ đạo chiếm tỷ trọng từ 85-
95% doanh thu nên việc đảm bảo tín dụng sẽ là vấn đề có tính quyết định đến hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng thơng mại. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu tìm ra
các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lợng tín dụng luôn là mục tiêu và là một
nhân tố quan trọng nhất để cạnh tranh và phát triển của mỗi ngân hàng thơng mại.
Vậy làm thế nào để nâng cao chất lợng tín dụng .
Thông qua việc phân tích thực trạng tín dụng của SGD trong chơng II chúng
ta thấy rằng tình trạng tín dụng tại Sở đang còn nhiều vấn đề cần khắc phục. Để
chất lợng tín dụng tại Sở trong thời gian tới thực sự hiệu quả thì Sở cần phải thực
hiện một số giải pháp sau đây:
1. Công tác huy động vốn :
Nguồn vốn mà ngân hàng huy động bao gồm có: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác nh phát hành các giấy tờ có
giá... Các loại tiền gửi này có thể đợc hởng lãi hoặc không và ngân hàng phải hoàn
3
3
trả khi khách hàng yêu cầu. Đây là nguồn vốn cơ bản để ngân hàng hoạt động cho

vay và các dịch vụ khác mang lại lợi ích cho ngân hàng.
Trong công tác này khách hàng yêu cầu cần phải nhanh chóng dễ dàng, tạo
thoải mái khi giao dịch, bí mật...Do đó đòi hỏi sự hớng dẫn của cán bộ nhân viên
ngân hàng.
SGD là một đơn vị kinh doanh có nhiều u thế trong sự canh tranh giữa các
ngân hàng nh:
+Là một Ngân hàng thơng mại thuộc sở hữu Nhà nớc: Đây là một u thế tâm
lý bởi khách hàng rất tin tởng vào các Ngân hàng thơng mại quốc doanh, khi gửi
vào họ không sợ bị mất nhất là sau khi hàng loạt các trung tâm tín dụng đổ vỡ.
+Là một ngân hàng có uy tín, có địa điểm vị trí hoạt động thuận lợi địa bàn
hoạt động ngay tại Thủ đô Hà Nội là nơi đông dân c có đời sống cao.
+Về công nghệ ngân hàng: Đã đa vào sử dụng hệ thống máy vi tính cập nhật
thông tin hàng ngày, sử dụng máy ATM (máy rút tiền tự động)
+Về cán bộ nhân viên: Cán bộ làm việc tại Sở hầu hết là những cán bộ có
năng lực có trình độ có chuyên môn, nhiệt tình trong công việc, tận tụy với khách
hàng.
Nh vậy để phát huy đợc những thuận lợi trên nhằm thu hút tối đa lợng tiền
gửi, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu vay vốn của các đơn vị kinh tế trên địa bàn thì
trong thời gian tới: SGD vẫn phải quan tâm hơn nữa đến trình độ cán bộ nhân viên,
đặc biệt là đối với các nhân viên giao dịch có quan hệ trực tiếp với khách hàng gửi
tiền bởi với sự thông thạo nghiệp vụ, nhanh nhạy trong công tác, thái độ phong
cách giao tiếp c sử và văn hoá, lịch sự văn minh, a nhìn sẽ là một trong những nhân
tố rất cơ bản quyết định đến sự thành công của Sở trong công tác này. Cần tổ chức
ra các kỳ thi tuyển có sự chọn lọc nghiêm minh, chính xác.
Củng cố và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho trụ sở giao dịch. Việc
nâng cấp, tân trang các phòng tiếp khách, điểm giao dịch sẽ khiến khách hàng cảm
thấy thoải mái, tin tởng hơn.
Thực hiện nhiều hình thức huy động đa dạng phong phú hấp dẫn khách hàng
nh nhận tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân, tiền gửi tổ chức kinh tế, tổ chức các đợt
phát hành kỳ phiếu trái phiếu bằng nội tệ, ngoại tệ ...

4
4
Tăng cờng hoạt động trên các phơng tiện thông tin đại chúng để Sở tự giới
thiệu về mình với khách hàng. Có thể nói cho đến nay trong phần lớn bộ phận dân
c còn cha hiểu biết đầy đủ về SGD nên việc làm trên sẽ tạo đợc u thế của SGD trên
thị trờng có nh vậy các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân c mới có thể tập
trung về Sở.
Nền kinh tế nớc ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại
hoá nên lợng vốn để đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế ngày càng lớn. Vì vậy nếu
SGD thực hiện tốt những công tác trên sẽ thu hút đợc một lợng vốn đáp ứng một
cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng góp phần điều hoà vốn tốt nhất cho nền kinh
tế.
2. Trong công tác cho vay và thu nợ :
Đây là công tác quan trọng nhất quyết định đến chất lợng của các khoản tín
dụng và sự tồn tại của ngân hàng do vậy mục tiêu của Sở ở đây không chỉ là mở
rộng doanh số cho vay mà phải thực hiện các khoản vay có hiệu quả trong công tác
này Sở cần phải áp dụng các biện pháp nh :
2.1 Nâng cao chất lợng thẩm định tín dụng ngân hàng :
Trong hoạt động tín dụng có vô số các rủi ro khác nhau có thể dẫn đến việc
không trả đợc nợ khi đến hạn của khách hàng. Đều có thể đa ra đợc quyết định cho
vay các nhà lãnh đạo ngân hàng phải cố gắng ớc lợng những rủi ro không hoàn trả.
Rủi ro này có thể dự đoán đợc trong quá trình phân tích tín dụng hay thẩm định tín
dụng.
Thẩm định tín dụng là xác định khả năng hay ý muốn của ngời vay trong việc
hoàn trả tiền vay. Có rất nhiều yếu tố mà các nhà ngân hàng cần phải xem xét về
khả năng và sự sẵn lòng hoàn trả tiền vay phù hợp với các điều khoản trong hợp
đồng tín dụng. Trong đó còn chú ý tới 5 nhân tố quan trọng đó là: Năng lực, uy tín,
vốn, tài sản thế chấp, điều kiện hoạt động. Trong các nhân tố này uy tín nổi lên là
nhân tố quan trọng nhất bởi nhiều khoản tín dụng đợc cấp với hi vọng sẽ đợc hoàn
trả nh thoả thuận.

5
5
Nếu nh khâu thẩm định đợc đợc thực hiện tốt thì các nhà quản trị ngân hàng
sẽ đa ra đợc những quyết định đúng đắn. Tuy nhiên để làm đợc việc này các nhà
ngân hàng phải.
2.1.1 Thực hiện thu thập và xử lí thông tin một cách chính xác :
Trong điều kiện SGD hiện nay mới chỉ thực hiện cho vay đối với các Doanh
nghiệp nhà nớc, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty t nhân. Vì vậy việc thu thập,
phân tích xử lý kịp thời chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín
dụng, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin về thị trờng trớc khi đa
ra quyết định cho vay luôn đợc coi trọng hàng đầu trong công tác thẩm định. Các
thông tin thu thập đợc dùng để đánh giá chi phí tài sản, khả năng kiếm lời của ngời
xin vay. Trong điều tra về đơn xin vay của doanh nghiệp ngân hàng cần phải biết
về lịch sử của doanh nghiệp, sổ sách kế toán. Mối quan hệ của ngời lao động, kinh
nghiệm trong việc phát triển và đa vào thị trờng các sản phảm mới, nguồn gốc của
doanh thu và lợi nhuận.
Ngân hàng cũng cần phải biết về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp
những sản phẩm nào đợc buôn bán, sản xuất, những loại dịch vụ nào đợc đa ra,
hàng hoá nào là chính, là phụ, phục vụ tiêu dùng hay sản xuất. Xa xỉ hay thiết yếu
- đó sẽ là những thông tin có giá trị. Ngoài ra ngân hàng cũng cần thu thập các
thông tin về tính ổn định của nguồn nguyên liệu, lao động, thị trờng nơi doanh
nghiệp cung ứng sản phẩm. Các điều khoản mua bán, phơng pháp phân phối lợi
nhuận v.v..
Để có đợc đầy đủ thông tin về tình trạng tài chính của doanh nghiệp, ngân
hàng phải xem xét báo cáo tài chính, phỏng vấn ngời xin vay để có đợc những
thông tin về mục đích vay tiền, thu thập các thông tin về tình hình vay trả của đơn
vị vay vốn trong quá khứ để từ đó đa ra đánh giá về uy tín của đơn vị vay vốn. Bên
cạnh đó ngân hàng còn điều tra các thông tin từ bên ngoài nh: thông tin điều tra
nơi hoạt động sản xuất kinh doanh, điều tra từ các bạn hàng của đơn vị vay vốn,
các nguồn thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nớc và Trung

tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của nhno&ptntvn ...Tuy nhiên hoạt động của
các trung tâm này mới chỉ đạt đợc một số kết quả nhất định, cha đáp ứng đợc yêu
6
6
cầu thực tế của hoạt động tín dụng. Vì vậy ngân hàng cần trang bị các phơng tiện
thông tin hiện đại, tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác thu thập thông
tin phòng ngừa rủi ro nhằm trang bị phơng pháp tìm kiếm, tra cứu tạo lập thông tin
về doanh nghiệp một cách chính xác.
Trong thời gian tới khi Sở thực hiện cho vay đối với hộ sản xuất thì nguồn
thông tin thu thập chủ yếu ở đây là: Tên tuổi, địa chỉ của chủ hộ, trình độ học vấn,
đạo đức, tính thật thà siêng năng, các tệ nạn nh nghiện rợu, nghiện hút ... kinh
nghiệm quản lý, tài sản hiện có, tình trạng gia đình (số lao động, số nhân khẩu),
đối tợng xin vay vốn, diện tích canh tác, mức thu nhập bình quân/ tháng và một số
tình hình khác ...
Trên cơ sở thông tin đã thu thập đợc tiến hành xử lý và phân tích các thông
tin đó một cách chính xác và khoa học để từ đó đa ra những quyết định chính xác.
2.1.2 Phân tích tài chính đơn vị vay vốn :
Việc thờng xuyên phân tích tài chính đơn vị vay vốn, để hiểu rõ về năng lực
tài chính của đơn vị đó từ đó làm cơ sở đa ra những phán quyết tín dụng là việc làm
hết sức cần thiết. Mặt khác việc phân tích tài chính là việc phân tích tình hình hoạt
động của đơn vị vay vốn từ đó biết đợc tình hình tài chính, khả năng trả nợ của ng-
ời xin vay, các khoản thu, chi của đơn vị đó có hợp lý không, biết đợc các khoản
phải trả, các khoản phải thu để có thể tính đợc các khoản mà đơn vị có thể trả trong
tơng lai cho ngân hàng...Chính vì vậy các cán bộ tín dụng cần đi sâu phân tích các
khoản phải trả, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Đồng thời tính toán đợc hệ thống các chỉ số, đặc biệt chú trọng các chỉ số đánh giá
khả năng thanh toán, hệ thống tài trợ vốn...
Nên duy trì phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của đơn vị
vay vốn 6 tháng một lần để kịp thời phân loại khách hàng cho từng thời kỳ, từ đó
có định hớng đầu t và có cơ chế u đãi phù hợp.

2.1.3 Đánh giá tính khả thi của phơng án sản xuất kinh doanh và trình độ của
ngời điều hành :
7
7

×