Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHCTĐống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.66 KB, 13 trang )

Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHCTĐống Đa
I. Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHCTĐống Đa
1. định hớng hoạt động của NHCT Đống Đa trong thời gian tới.
Với mục tiêu kinh tế Việt Nam
năm 2002 , căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ của NHCT Việt Nam: Phát triển- An toàn-
Hiệu quả NHCT Đống Đa đã xác định cho mình một con đờng đi trong năm mới.
Cùng với mục tiêu tăng trởng d nợ đối với những khách hàng chiến lợc NHCT Đống
Đa đã và đang đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, phát triển các hình thức cho
vay nội, ngoại tệ, trung dài hạn, nghiệp vụ bán ngoại tệ , thanh toán quốc tế..
Toàn hệ thống NHCT Việt Nam nói chung và NHCT Đống Đa nói riêng đều nhận
thức đầy đủ những thuận lợi cơ bản cũng nh khó khăn thách thức và cơ hội của bản
thân mình. Nghiêm túc đánh giá những khó khăn, thách thức cơ bản đối với sự phát
triển của mình đó là: sức cạnh tranh của sản phẩm còn yếu, cha thực sự tạo đợc năng
lực để đi vào thơng trờng và hội nhập còn kém, trình độ năng lực, phong cách của cán
bộ nhân viên còn xa cách so với yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập nhất là năng
lực công nghệ để đổi mới sản phẩm , mở rộng thị trờng quản trị ngân hàng đòi hỏi theo
pháp luật và thông lệ quốc tế. Chính vì vậy đứng vững và phát triển trong thơng trờng,
tiến lên hay tụt hậu luôn luôn là thách thức thờng xuyên liên tục đối với mỗi ngời mỗi
bộ phận, mỗi công việc và đối với toàn hệ thống nói chung và của NHCTĐống Đa nói
riêng.
Trong thời gian tới, hệ thống NHCT Đống Đa tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển
của mình : phát huy nội lực và truyền thống đẩy mạnh đổi mới công nghệ và phát triển
nguồn nhân lực để nâng cao chất lợng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhằm mở
rộng thị trờng , tăng lợi nhuận góp phần thực hiện CNH-HĐH đất nớc. NHCT Đống
Đa đã đề ra một số nhiệm vụ kinh doanh năm 2002 và phơng pháp cụ thể để thực hiện
chúng.
- Mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh năm 2002
+ Về nguồn vốn:Tăng trởng 20% đảm bảo đủ nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu vay vốn
của khách hàng kể cả nội và ngoại tệ. Thực hiện điều chuyển vốn lên NHCT Việt Nam
theo đúng kế hoạch đợc giao.
+ Lợi nhuận hạch toán nội bộ tăng 5%


+ Giảm nợ quá hạn xuống 4% trong tổng d nợ
+ phấn đấu d nợ tín dụng trung dài hạn lên 20-22% trên tổng d nợ
+ Tập trung vốn cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đảm bảo thu hồi đợc gốc
lãi
+ Mở rộng cho vay đối với các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế , thực hiện
chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của nhà nớc.
+ Thực hiện đầu t có trọng điểm , chú ý đầu t vào các nghành nghề mũi nhọn có nhiều
triển vọng phát triển góp phần vào việc CNH- HĐH đất nớc chuyển dịch cơ cầu kinh
tế.
Biện pháp cụ thể để thực hiện là:
+ Tăng cờng tài trợ cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu
+ Tăng cờng thực hiện các nỗ lực nhằm mở rộng qui mô tín dụng, đặc biệtlà tín dụng
trung dài hạn
+ Có chính sách u đãi đối với khách hàng theo Quyết định 35 của hội đồng quản trị
NHCTViệt Nam đối với các khách hàng lớn và khách hàng có tín nhiệm vay trả sằng
phẳng.
+ Bám sát đôn đốc thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi và lãi treo , tìm các biện pháp để thu
hồi vốn kể cả việc phát mại tài sản và khởi kiện trớc pháp luật.
+ Củng cố tăng cờng uy tín vị thế của ngân hàng trên thị trờng nhằm thu hút ngày
càng nhiều khách hàng đến ngân hàng.
2.Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ngoài quốc doanh ở ngân hàng
công thơng Đống Đa trong thời gian tới
2.1. Thựchiện tốt công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực.
Con ngời là trung tâm của mọi hoạt động, bởi vậy nhân lực luôn là nhân tố quyết
định sự thành công hay thất bại của một ngân hàng, đúng nh nhận định của ban lãnh
đạo NHCT Đống Đa từ trớc đến nay.
Thực tế công tác đào tạo cán bộ của NHCTĐống Đa đã đạt đợc kết quả khả quan .
Trình độ chung của cán bộ toàn ngân hàng đợc nâng cao hơn , cụ thể là đến nay tỉ lệ
ngời có trình độ đại học và trên đại học là 65% tổng số nhân viên trong năm qua ngân
hàng đã lập kế hoạch đào tạo căn cứ vào qui chế đào tạo của NHCT Việt Nam và cử

cán bộ tham gia các lớp nâng cao về trình độ chuyên môn do NHCT Việt Nam tổ
chức , nhiều lớp tự đào tạo tại ngân hàng song tôi vẫn có một số điểm đáng lu ý.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng có phạm vi rộng lớn trong nền kinh tế quốc dân ,
ngân hàng có thể đặt tín dụng với mọi thành phần kinh tế. Bởi vậy, nó đòi hỏi ngời cán
bộ tín dụng không chỉ có trình độ chuyên môn mà đồng thời cần có cả các kiến thức
tổng hợp về kinh tế, xã hội. Hiện nay, NHCT Đống Đa đang bố trí một cán bộ tín dụng
phải quản lí nhiều khách hàng vay vốn hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, điều
này cũng tạo thuận lợi giúp cho họ có thể quản lí chặt chẽ và có trách nhiệm hơn nhng
có một thực tế là , một ngời cán bộ tín dụng đôi khi không thể có am hiểu tờng tận về
tất cả mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của khách hàng. Nếu phụ trách vài khách hàng
thuộc các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau thì chắc chắn không hiệu quả bằng
việc phân công mỗi ngời chuyên trách một hoặc hai lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác
nhau. Theo tôi, ngân hàng nên xem xét việc chuyên môn hoá công tác của các cán bộ
tín dụng theo lĩnh vực ( ngành) kinh tế. Nh thế, họ dễ trau dồi kiến thức nghiệp vụ, có
am hiểu tờng tận hơn và đúc rút kinh nghiệm mà bản thân rút ra từ lĩnh vực đó sâu sắc
hơn.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền , thứ nguyên liệu độc
tôn trong hoạt động của ngân hàng nhng cũng là thứ có sức cám dỗ lớn nhất. Do vậy,
đào tạo đội ngũ nhân viên ngân hàng ngoài nâng cao năng lực , trình độ nên bao gồm
cả giáo dục ý thức t tởng và lí luận chính trị. Chỉ khi nào ba yếu tố : khả năng chuyên
môn, tính trung thực, lòng say mê nghề nghiệp hoà quyện với nhau và cùng tồn tại
trong mỗi cán bộ ngân hàng thì khi đó sự đóng góp của họ đối với ngân hàng là lớn
nhất. Đồng thời để biết hiệu quả của công tác đào t ạo , ngân hàng nên yêu cầu nhân
viên viết báo cáo thu hoạch sau mỗi đợt bồi dỡng chuyên môn.
Đầu t vào con ngời là đầu t đem lại lợi nhuận cao nhất với khả năng chắc chắn
nhất.Đào tạo cán bộ tín dụng chính vì thế , nó là giải pháp truyền thống từ trớc đén
nay nhng hiệu quả của nó thì không bao giờ cũ.Và để hỗ trợ cho công tác này, tôi nghĩ
rằng ,ngân hàng có thể trích từ lợi nhuận hàng năm của ngân hàng để lập quĩ đào tạo
riêng .
Mặt khác, trong khâu tổ chức, bố trí sử dụng cán bộ tín dụng cũng cần có sự hợp lí

nhất sao cho không chỉ phù hợp với hoạt động mà còn tạo điều kiện cho mỗi ngời,mỗi
bộ phận phát huy tốt nhất khả năng của mình .Đây là khâu cuối cùng quyết định hiệu
quả của công tác đào tạo đã nói ở trên vì nếu không biết sử dụng nguồn nhân lực hiện
có hợp lí , thì tăng cờng đào tạo chẳng có ích gì mà chỉ phí phạm nhân tài và vật lực
mà thôi .Về vấn đề này ,tôi xin có một số ý kiến sau:
Một là ,chuyên môn hoá đến từng cán bộ ở từng khâu hoặc từng bộ phận của hoạt
động tín dụng .Đối với những lĩnh vực quan trọng mà nhân viên ngân hàng cha hiểu
biết sâu rộng thì ngân hàng nên thuê hoặc tuyển dụng các chuyên gia, ví dụ nh chuyên
gia thẩm định dự án đầu t.
Hai là, việc đánh giá con ngời để sử dụng đúng ngời phải phù hợp với công việc
không phải là dễ và cần có thời gian, để có thể dụng nhân nh dụng mộc ngân hàng
nên dựa vào kết quả hay năng lực cụ thể của từng nhân viên trong thực tế. Nh vậy,
khâu đầu tiên khi tuyển dụng nhân viên thì cần căn cứ vào hồ sơ cá nhân để bố trí công
việc, sau đó thì căn cứ vào nhận xét , đánh giá của tập thể nơi làm việc để có sự điều
chỉnh công tác cho phù hợp năng lực, sở trờng của từng ngời. Việc bố trí nhân lực, vì
vậy ,nên căn cứ nhiều vào hiệu quả công việc và năng lực thực tế hơn bằng cấp .
Ba là , trách nhiệm và ý thức cảnh giác cao của cán bộ tín dụng có thể làm giảm
nguy cơ rủi ro. Đòi hỏi thì cao và trách nhiệm nặng nề mà quyền lợi của họ thì cha
thực sự đợc quan tâm đến . Tôi đề nghị Ban lãnh đạo của NHCT Đống Đa cần quan
tâm hơn nữa đến đời sống của cán bộ tín dụng nói chung và toàn thể nhân viên ngân
hàng nói riêng.
2.2. Thực hiện tốt qui trình cho vay
Cán bộ tín dụng là ngời quyết định khi xét duyệt cho vay KTNQD . Tuân thủ qui
trình cho vay là một việc quan trọng, nhng làm thế nào để thực hiện tốt qui trình cho
vay, vừa cắt bớt những thủ tục rờm rà , không cần thiết , lại vừa đảm bảo đúng và đầy
đủ chặt chẽ về qui trình là một vấn đề khó khăn, dễ nói mà không dễ làm.
Vậy thì bắt đầu từ khâu thẩm định, đánh giá khách hàng của mình. Không riêng gì
NHCT Đống Đa ,tại các tổ chức tín dụng hiện nay kĩ thuật cấp tín dụng vẫn dựa chủ
yếu vào hồ sơ vay vốn do khách hàng . Vì hồ sơ này do khách hàng lập với mục tiêu
vay vốn nên độ tin cậy không cao, các báo cáo tài chính , phơng án kinh doanh luôn đ-

ợc lập có lãi mà các thông tin lại không có cơ sở xác minh. Do đó, kĩ thuật cấp tín
dụng vẫn mang tính chủ quan của ngời cấp và thiếu cơ sở khách quan của nền kinh tế.
để giải quyết tình trạng này , điều cốt yếu là ngân hàng phải có nguồn thông tin tin cậy
về khách hàng xin vay, môi trờng kinh doanh của khách hàng, nền kinh tế và năng lực
xử lí nguồn thông tin đó. Có nh vậy , ngân hàng mới có thể lựa chọn khách hàng có
thể cho vay và cao hơn là lựa chọn cơ hội cho vay có lãi lớn hơn. Do đó , ngân hàng
nên tiếp tục chú trọng công tác thông tin và chuyên môn hoá lĩnh vực cho vay.
Đánh giá khách hàng cần thực hiện một cách toàn diện và có thể thông qua hệ
thống chỉ tiêu trong phân tích hệ thống tài chính doanh nghiệp để đánh giá khả năng
tài chính , tỉ số nợ, khả năng thanh toán trong thẩm định khách hàng có một yếu tố ít
nói đến là khả năng đầu ra của khách hàng xin vay. Tuy rằng, trong hồ sơ xin vay
không yêu cầu điều tra về khách hàng đầu ra của khách hàng vay nhng đây là nhân tố
gián tiếp tác động đến hiệu quả làm ăn của khách hàng xin vay nên cán bộ tín dụng
không thể bỏ qua.
Để thựchiện đợc kế hoạch chuyển hớng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sang
các doanh nghiệp nớc ngoài và các công ty lớn nh vẫn đang tiến hành và giảm bớt sức
ép cạnh tranh của các ngân hàng trong và ngoài nớc, NHCT Đống Đa cần cải tiến thủ
tục cho vay là một yêu cầu tất yếu , các bớc tiến hành nên giảm sự phức tạp và rút
ngắn thời gian thực hiện các thủ tục cho vay.
Một khâu nữa cần nói đến là công tác kiểm tra sau khi cho vay cần phải kiểm tra
chặt chẽ vốn vay có đợc sử dụng đúng mục đích hay không , có đúng tiến độ thời gian
không nếu thấy sử dụng sai mục đích hoặc có một số sự cố hoặc biểu hiện trì hoãn
nộp báo cáo tài chính cho ngân hàng , chậm trễ trong việc sắp xếp các cuộc viếng
thăm trụ sở của cán bộ tín dụng , số d tiền gửi giảm sút, có sự gia tăng của các khoản

×