Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay KTNQD tại ngân hàng công thương Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.8 KB, 28 trang )

Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay KTNQD
tại ngân hàng công thơng Đống Đa
I. Vài nét về hoạt động của NHCT Đống Đa.
1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCT Đống Đa
Chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa đợc thành lập từ tháng 7 năm 1988 theo Nghị
định 53/ HĐBT chuyển từ ngân hàng nhà nớc quận Đống Đa thành NHCT Đống Đa
trực thuộc NHCTĐống Đa thành phố hà nội. Từ tháng 4 năm 1993 thực hiện một bớc
chuyển đổi mơi trong công tác tổ chức, NHCT Đống Đa đã chuyển thành chi nhánh
NHCT khu vực Đống Đa trc thuộc NHCT Việt Nam- một trong bốn NHTM quốc
doanh lớn nhất trong cả nớc có nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ theo pháp lệnh ngân hàng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh NHCTĐống Đa đã mở rộng địa bàn hoạt
động, mở thêm các phòng giao dịch nhằm chiếm lĩnh thị trờng và thuận tiện việc giao
dịch với khách hàng. Hiện nay NHCTĐống Đa có 283 cán bộ công nhân viên đợc bố
trí vào các phòng ban thích hợp. Tổ chức bộ máy kinh doanh bao gồm trụ sở chính tại
187 Tây Sơn và hai phòng giao dịch Cát Linh và Kim Liên cùng với 14 quĩ tiết kiệm
nằm rải rác trong khu vực chịu sự điều hành tập trung của NHCTĐống Đa.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của CNNHCTĐĐ


Qua sơ đồ trên đã thể hiện đầy đủ cơ cấu tổ chức bộ máy của NHCT Đống Đa Hà
Nội.


Hiện tại NHCTĐống Đa đã đợc trang bị hệ thống máy tính hiện đại nối mạng với
các chi nhánh của NHCTViệt Nam trên toàn quốc tiệnlợi cho việc giao dịch và hạch
toán trong toàn ngành, ngoài ra tại trụ sở chính của NHCTĐống Đa còn bố trí máy rút
tiền tự động( ATM) để phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng. Với đội ngũ cán bộ,
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
PGD Cát Linh


P.Nguồn vốn
P. Kinh doanh
P.Tổ chức
P.Kiểm soát
P. Giao dịch
PGD Cát Linh
P. KD- ĐN
P. KT- TC
Tổ bảo hiểm
P.Tiền tệ- kho quĩ
P.TT-ĐT
một phần lớn là cán bộ lâu năm có kinh nghiệm trong nghề, một phần là những nhân
viên trẻ năng động sáng tạo trong cung cách làm việc đều giúp cho NHCTĐống Đa có
những bớc phát triển đáng kể vào sự phát triển kinh tế , văn hoá xã hội trong địa bàn
Hà Nội và tạo sự phát triển chung cho toàn ngành ngân hàng.
2. Hoạt động của NHCT Đống Đa trong những năm qua.
NHCT Đống Đa một trong số 98 chi nhánh của toàn hệ thống Công thơng Việt
Nam, đặt tại số 187 phố Tây Sơn, quận Đống Đa, Hà Nội. Quận Đống Đa với 26 ph-
ờng đợc xếp vào một trong những quận rộng nhất, là nơi đông dân c, các thành phần
kinh tế hoạt động sôi động tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy độngvốn và sử
dụng vốn. Tuy vậy, song ngân hàng không bó hẹp hoạt động ở khu vực này mà hoạt
động của nó còn vơn ra các khu vực khác của thành phố. Đây không chỉ là tất yếu của
nền kinh tế mang tính cạnh tranh mà còn do uy tín tốt của ngân hàng trong nhiều năm
đã tạo mối quan hệ thờng xuyên lâu dài với các khách hàng trong và ngoài quận.
2.1. Huy động vốn
Vốn ngân hàng đợc hình thành từ 3 nguồn cơ bản: Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của tổ
chức kinh tế, tiền gửi khác.
Tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng cao khoảng 70% tổng vốn huy động, đây là
nguồn vốn rất dồi dào, tuy nhiên trong những lúc tín dụng bị thu hẹp nó lại trở thành
gánh nặng cho ngân hàng vì vẫn phải trả lãi suất tiền gửi, bên cạnh mục tiêu lợi nhuận

và để thực hiện mục tiêu chính trị là tạo nguồn tin và phục vụ lợi ích của doanh nghiệp
do Ngân hàng Nhà nớc giao. NHCT Đống Đa vẫn tiếp tuc nhận tiền gửi đều đặn, vốn
không sử dụng hết đợc đều chuyển về NHCT Việt Nam từ đó phân phát cho nơi thiếu
vốn.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 30% trên tổng số vốn
huy động, do đặc điểm của hoạt động kinh doanh vốn lu động quayvòng nhanh nên số
d tiền gửi thờng xuyên biến động ở mức thấp.
Trong trờng hợp thiếu vốn chi nhánh có thể nhận vốn điều chuyển từ NHCTViệt
Nam hoặc đợc sự chấp thuận của NHCTViệt Nam phát hành kỳ phiếu có mục đích huy
động vốn ngoại tệ, VNĐ với số lợng nhất định
Tình hình huy động vốn
Bảng 1: Cơ cấu vốn huy động
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu năm nay
Chỉ tiêu
1999 2000 2001
Doanh
số
Tỷ
trọng%
Doanh
số
Tỷ trọng
%
Doanh
số
Tỷ trọng
%
1. TGTK 1180 83% 1200 65% 1230 61%
+ Không kỳ hạn 14 1% 20 1% 25 1%

+ Có kỳ hạn 1166 82% 1180 64% 1025 60%
2- TGT chức KT 245 17% 650 35% 750 37%
3. Kỳ phiếu 4,5 0,3 0 0% 30 2%
Tổng 1425 1850 2010
Nguồn: Báo cáo hàng năm của NHCT Đống Đa
Nguồn vốn của ngân hàng tăng trởng liên tục qua những năm gần đây. Tính đến
cuối năm 1999, tổng vốn huy động đạt 1425 tỉ đồng.
Cuối năm 2000, tổng vốn huy động đạt 1850 tỷ đồng, tăng 425 tỷ so với tỷ lệ tăng là
29,8% so với năm 1999. Trong đó tiền gửi của dân c đạt 650 tỷ đồng tăng 405 tỷ
chiếm tỷ trọng 35% tổng nguồn vốn tăng trong dân c đạt 1200 tỷ bằng 101,6%so với
cuối năm 1999 tăng 20 tỷ chiếm tỷ trọng 65% tổng nguồn vốn. Đạt đợc kết quả này là
do ngân hàng không ngừng mở rộng mạng lới huy động tiền gửi tiết kiệm của dân c,
và do ảnh hởng của cuộckhủng khoảng tiền tệ khu vực Châu á đã không ảnh hởng
mạnh dến Việt Nam nên các doanh nghiệp lại yên tâm gửi tiền tại ngân hàng .
Đến ngày 31/12/2001 tổng vốn huy động đạt 2010 tỉ đã giảm xuống còn 8,65% so
với năm 2000. Nhng nhìn chung chỉ tiêu các loại cơ cấu nguồn vốn năm 2001 đều tăng
chỉ riêng tỷ lệ tăng trửơng tiền gửi của doanh nghiệp giảm mạnh từ 165% năm 2000
xuống còn 15,4 % tính đến cuối năm 2001. Nguyên nhân là do ngân hàng gặp nhiều
khó khăn do sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực.
NHCTĐống Đa cũng không tránh khỏi những khó khăn chung đó của nền kinh tế,
cũng chịu sự tác động do tốc độ tăng trởng của nền kinh tế chững lại, sức mua của thị
trờng giảm sút. Khả năng hấp thụ vốn suy giảm và việc tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản
phẩm của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn đã tác động không nhỏ đến tốc độ chu
chuyển vốn trong nền kinh tế. Mặt khác khu vực kinh tế nhà nớc đang trong quá trình
tổ chức sắp xếp lại, việc áp dụng những luật thuế mới cũng ảnh hởng đến nhu cầu và
điều kiện vay vốn của doanh nghiệp đến quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và ngân
hàng.
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của NHCTĐống Đa , tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ
trọng chủ yếu trên tổng vốn huy động và có xu hớng thu hẹp dần qua từng năm . Ngay
bản thân cơ cấu tiền gửi tiết kiệm thì tiền gửi có kỳ hạn cũng chiếm đại bộ phận

( 95,5%). Còn tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế so với tổng vốn huy động có
xu hớng mở rộng qua từng năm nhng tỷ lệ tăng trởng tiền gửi của các tổ chức kinh tế
lại biến động nmạnh qua các năm. Nó tăng mạnh 16,5% từ năm 2000 so với năm 199,
nhng sau đó lại giảm xuống còn 15,4% năm 2001 so với năm 2000.
Về vốn huy động từ kỳ phiếu: NHCT Đống Đa chỉ huy động vốn bằng kì phiếu
theo quyết định và hớng dẫn của NHCT Việt Nam để tài trợ cho những mục đích nhất
định. Do vậy, lợng vốn này biến động không đều qua các năm chỉ là do nhu cầu vốn
này là khác nhau qua các năm. Cũng nh vậy, nguồn vốn từ kì phiếu và tiền gửi khác
chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn của NHCT Đống Đa, chúng không giữ
vai trò quan trọng và không phải là mục tiêu chú ý của nhà quản lí ngân hàng.
Với một nguồn vốn huy động đa vào sử dụng có khối lợng lớn ( NHCT Đống Đa đ-
ợc đánh giá là một trong những ngân hàng điển hình về công tác huy động vốn- đứng
thứ hai chỉ sau sở giao dịch I Hà Nội trong toàn bộ hệ thống NHCT Việt Nam) và
tiền gửi tiết kiệm dân c chiếm 70% tổng nguồnvốn huy động. Điều này có nghĩa là
NHCT Đống Đa đang có trong tay một nguồn vốn rất ổn định, tạo điều kiện cho ngân
hàng mở rộng tín dụng, đa dạng các hình thức hoạt động kinh doanh và rất thuận lợi
cho việc thực hiện cho vay trung dài hạn. Nhng trái ngợc của thuận lợi này là ở chỗ :
chính vì nguồn vốn chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm nên lãi suất của loại tiền gửi này cao
hơn rất nhiều so với các loại tiền khác. Do vậy, nguồn đầu vào của ngân hàng là nguồn
vốn có chi phí cao, ngân hàng sẽ phải gánh chịu một lợng tiền lãi trả hàng năm rất
lớn. Bài toán đặt ra cho cán bộ quản lí và cán bộ ngân hàng là: nếu nh ngân hàng
không sử dụng vốn tối đa và sử dụng vốn có hiệu quả thì số tiền ngân hàng đang nắm
giữ sẽ không phải là điều kiện phát triển cho ngân hàngmà trở thành gánh nặng to lớn
của ngân hàng và nh thế ngân hàng không những không có lãi mà còn lỗ và gặp rất
nhiều khó khăn. Ngợc lại, lợng vốn dồi dào sẽ giúp ngân hàng lôi kéo thêm khách
hàng, mở rộng thị trờng tăng cờng sức cạnh tranh, mở rộng qui mô và phát triển theo
chiều sâu. Những yếu tố này sẽ dẫn tới một kết quả là lợi nhuận của ngân hàng sẽ gia
tăng. Tất cả các lập luận trên đây là để nhấn mạnh và chỉ rõ rằng tại sao ở NHCT
Đống Đa việc tìm ra giải pháp và phơng pháp thực hiện để nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng, đặc biệtlà cho vay,nâng cao chất lợngtín dụng lại quan trọng đến nh

vậy.
2.2. Về sử dụng vốn.
Thực hiện phơng châm mở rộng hoạt động tín dụng, an toàn vốn lợi nhuận hợp lý,
NHCTĐống Đa đã và đang nỗ lực vơn lên đáp ứng nhu cầu vốn nhằm góp phần đẩy
mạnh sản xuất kinh doanh, dich vụ trên địa bàn .
Vốn tín dụng đợc chú ý cả đối với doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, nhiều lĩnh vực kinh doanh đợc mở rộng: mua bán vàng bạc, dịch vụ
chế tác, sửa chữa t trang chiết khấu chứng từ, bảo lãnh xuất nhập khẩu, dịch vụ chuyển
tiền nhanh trong nớc và quốc tế.
Đối với kinh tế quốc doanh, NHCTĐống Đa tập chung cho những doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, đặc biệt là các doanh nghiệp có vị trí trọng điểm nh xí nghiệp giầy
da Thợng Đình, các xí nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nh nh công ty phích nớc bóng
đèn Rạng Đông.
Đối với KTNQD , ngân hàng chú ý đầu t vào các ngành nghề truyền thống ngành
nghề sản xuất hàng tiêu dùng trong nớc và xuất khâủ qua đó đã giải quyết đợc nhiều
việc làm cho ngời lao động .
Xem xét tình hình cho vay vốn theo thành phần kinh tế qua những năm gần
đâycủa NHCT Đống Đa ta thấy nh sau.
Bảng 2: Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế
(Đơn vị: tỉ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001
Chênh lệch
2000/1999
Chênh lệch
2001/2000
Doanh
số
Tỷ

trọng
%
Doan
h số
Tỷ
trọng
%
Doanh
số
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
+/-
%
Số
tiền
+/-
%
1. Cho vay 1120 1410 1740 290 25,9 330 23,4
+ Quốc doanh 1010 90,2 1250 88,7 1555 89,4 240 23,4 305 24,4
+ Ngoài quốc doanh 110 9,8 160 11,3 185 10,6 50 45,5 25 31,3
2. Thu nợ 1230 1160 1100 170 -5,7 -60 -5,7
+ Quốc doanh 1100 89,4 1020 96,2 935 85,6 -80 -7,3 -85 -8,3
+ Ngoài quốc doanh 130 10,6 140 3,8 165 15,0 10 7,7 25 17,9
3. D nợ 700 950 1490 15 250 35,7 540 56,8
+ Quốc doanh 570 81,4 800 84,2 1320 88,6 230 40,4 520 65
+ Ngoài quốc doanh 130 18,6 150 15,8 170 11,4 20 15,4 20 13,3
Nguồn: Báo cáo hàng năm của NHCTĐống Đa

Trong hai năm 2000, 2001, doanh số cho vay của NHCT Đống Đa đạt mức tăng cao
tăng trởng liên tục.
Tính đến cuối năm 1999, tổng doanh số cho vay là 1120 tỷ đồng, sang năm 2000
doanh số cho vay đạt 1410 tỷ đồng, tăng 290 tỷ với tốc độ tăng là 25,9% so với năm
2000 nhng lợng vay vẫn tăng 330 tỷ. Tơng ứng với nó là tình hình thu nợ qua các năm,
năm 2000 giảm 70 tỷ đồng. Nh thế, nếu so sánh tình hình cho vay với tình hình thu nợ
từ năm 1999 đến năm 2001, ta thấy doanh số cho vay tăng trởng liên tục, còn doanh số
thu nợ lại tiếp tục giảm, do đó d nợ càng tăng nhanh. Điều này chứng tỏ NHCT Đống
Đa đang gặp khó khăn trong khâu thu nợ. D nợ ở đây bao gồm nợ quá hạn, nợ đến hạn
cha thu hồi và nợ cha đến hạn trả.
Xem xét riêng cho từng thành phần kinh tế ta thấy: thành phần kinh tế quốc doanh
chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho vay (thấp nhất là 88,7%) năm 2000 và cao nhất
là 90.2% năm 1999. Và đồng thời d nợ của thành phần này ngày càng tăng mạnh.
Trong khi đó, vốn vay thành phần KTNQD lại giảm mạnh, thu nợ tăng và do đó dự nợ
cũng có xu hớng giảm. Điều này cũng dễ giải thích. Thứ nhất các doanh nghiệp quốc
doanh thờng có nhu cầu vốn lớn để phục vụ sản xuất và đổi mới công nghệ, lại đợc vay
theo hình thức tín chấp. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh quy mô nhỏ lại bị hạn
chế vay do các điều kiện nh thế chấp. Mặt khác do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng
tiền tệ Châu á, các loại hàng nhập khẩu trở nên tơng đối rẻ, tình hình nhập lậu trở nên
khó kiểm soát làm cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất khó thực hiện sản xuất
kinh doanh tiêu thụ hàng hoá trong tình trạng ngoại nhập tràn lan, giá cả rẻ trên thị tr-
ờng.
Nếu xem xét riêng cho từng loại cho vay theo thời gian ta có bảng sau:
Bảng 3: Cho vay vốn theo thời gian
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 1999 2000 2001 Chênh lệch
2000/1999
Chênh lệch
2001/2000
Chỉ tiêu

Doan
h số
Tỷ
trọng
%
Doan
h số
Tỷ
trọng
%
Doanh
số
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
+/-% Số
tiền
+/-%
1. Cho vay 1120 1401
0
1740 290 25,9 330 23,4
+ Ngắn
hạn
1070 95,5 1160 82,3 1374,6 79 90 8,4 214,6 18,5
+ Trung
hạn
50 4,5 250 17,7 365,4 21 200 400 115,4 46,2
2. Thu nợ 1230 1060 1100 -170 -13,8 40 3,8

+ Ngắn
hạn
1211 98,5 1036 97,7 1050 95,5 -175 -14,5 14 1,4
+ Trung
hạn
19 1,5 24 2,3 50 4,5 5 26,3 26 108,3
3. D nợ 700 950 1490 250 35,7 540 56,8
+ Ngắn
hạn
574 82,0 550 57,9 834,4 56 -24 4,2 284,4 51,7
+ Trung
hạn
126 18,0 400 42,1 655,6 44 274 217,5 255,6 63,9
Nguồn: Báo cáo hàng năm của NHCT Đống Đa
Các số liệu ở bảng 3 cho thấy, NHCT Đống Đa đang dần dần thoát khỏi tình
trạng chung của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay. Đó là tỷ trọng vốn vay phục
vụ cho nhu cầu vay vốn ngắn hạn để mua vật liệu, bổ sung vốn lu động có xu hớng
ngày càng thu hẹp mặc dù loại vốn vay ngắn hạn này vẫn tiếp tục tăng lên về lợng
và tốc độ. Đồng thời vốn vay phục vụ cho nhu cầu trung dài hạn ngày càng tăng lên
về lợng cũng nh tỷ trọng, đây là một dấu hiệu khả quan nhng nếu ta so sánh tỷ lệ
tăng về lợng cũng nh về tốc độ tăng qua từng năm cho ta thấy, năm 2000 tăng 200
tỷ với tốc độ tăng 400% so với năm 1999, thì năm 2001 tăng 115,4tỷ với tốc độ
tăng 46,2% so với năm 2000. Nh vậy, cho vay trung dài hạn đã giảm đi về lợng
cũng nh tốc độ. Năm 2001 tăng 115,4 tỷ so với năm 2000 thì con số này vẫn cha có
ý nghĩa gì, nó mới chỉ tơng đơng với một vài sự án lớn. Nếu con số này chia ra làm
nhiều món vay thì có nghĩa là số vay của mỗi món không cao.
Với lợi thế có một nguồn vốn dồi dào, ổn định, NHCTĐống Đa rất mong muốn
mở rộng cho vay, đặc biệt là cho vay trung dài hạn. Ngân hàng đã đặt mục tiêu phấn
đấu cho mình là đạt tỉ trọng thu nợ trung dài hạn chiếm 20 - 22% trong vài năm
tới. Nhng tỷ trọng thu nợ trung dài hạn của NHCTĐống Đa hiện nay còn rất thấp,

tuy đã có sự tăng dần về tỷ trọng thu nợ qua các năm tính đến cuối năm 2001 thì tỷ
trọng thu nợ trung - dài hạn mới đạt 4,5%, nó còn quá thấp so với mục tiêu đặt ra.
Đồng thời d nợ trung dài hạn của ngân hàng qua ba năm đã tăng lên rất nhanh về tỷ
trọng cũng nh về lợng, tuy tốc độ tăng có giảm xuống. Vậy đây là bài toán rất nan
giải đặt ra cho ngân hàng. Bởi vì trong thực tế, các doanh nghiệp đều có nhu cầu đổi
mới công nghệ hiện đại để tăng năng suất và nâng cao chất lợng sản phẩm nhng vốn
tự có của doanh nghiệp lại quá thấp, việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
gần nh dựa 100% vào vốn tính dụng ngân hàng làm cho giá thành sản phẩm ngoài
các yếu tố khác nh chi phí khấu hao tài sản cố định, nguyên vật liệu, nhân công...
nó còn chứa đựng thêm yếu tố lãi suất vay sẽ dội giá thành sản phẩm lên cao. Bên
cạnh đó là lợng hàng ngoại nhập đã tràn vào trong nớc với chất lợng cao hơn, giá
rẻ hơn. Lúc đó doanh nghiệp lại trở thành nạn nhân của thị trờng, sản phẩm không
xuất khẩu đợc, không tiêu thụ đợc, dẫn đến thua lỗ, công nhân thất nghiệp. Đấy là
cha kể đến các doanh nghiệp có đầy đủ các điều kiện để đợc vay vốn ngân hàng.
Nhng thực tế, trong nền kinh tế thị trờng nớc ta hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp
đang trong tình trạng bế tắc, công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lợng kém, không tiêu
thụ sản phẩm đợc. Thế nhng muốn vay vốn ngân hàng lại không đợc do không đủ
điều kiện về thể lệ tín dụng, không có tài sản thế chấp. Đây chính là nguyên nhân
tại sao xảy ra tình trạng "Ngân hàng thì thừa vốn mà doanh nghiệp lại thiếu vốn".
Nh vậy , khó khăn lớn nhất hiện nay của NHCTĐống Đa trong hoạt động tín dụng
trung dài hạn hiện nay là tìm kiếm khách hàng đặc biệt là các khách hàng có nhu cầu
đổi mới công nghệ , có dự án khả thi , có hiệu quả. Thế nhng đây không phải là khó
khăn duy nhất. Một khó khăn nữa lại thuộc về yếu tố nội tại của ngân hàng, đó là trình
độ thẩm định dự án đầu t trung dài hạn của cán bộ tín dụng rất yếu. Đây là tình trạng
chung của các NHTM Việt Nam. Vì phần lớn cán bộ tín dụng cha đợc đào tạo chuyên
sâu nghiệp vụ thẩm định dự án đầu t, mà chỉ tự nghiên cứu các tài liệu thẩm định hoặc
dựa vào kinh nghiệm và nhận thức của bản thân nên trình độ thẩm định còn hạn chế.
Thế nhng nếu nói về kinh nghiệm công tác , thì ở NHCTĐống Đa , các cán bộ tín dụng
lại càng khó khăn trong việc tích luỹ kinh nghiệm từ các dự án đầu t. Điều này có thể
giải thích hết sức đơn giản bởi vì hoạt động cho vay trung dài hạn của ngân hàng quá

hạn chế , nhỏ bé so với cho vay ngắn hạn, cho vay ngắn hạn chiếm một tỉ trọng đại bộ
phận. Đây là điểm yếu của NHCT Đống Đa và chính điểm yếu này lại là nguyên nhân
sâu sa gây khó khăn cho ngân hàng trong việc lôi kéo khách hàng. Các khách hàng
đặc biệt là khách hàng lớn sẽ có tâm lí e ngại khi đến vay vốn trung dài hạn vì thủ tục
thẩm định rờm rà, không hiệu quả, không chính xác có thể làm khách hàng mất đi cơ
hội kinh doanh.
Tình hình nợ quá hạn của NHCTĐống Đa trong thời gian qua.
Bảng 4: Nợ quá hạn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001
Chênh lệch
2000/1999
Chênh lệch
2001/2000
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ
trọng
%
Tỷ trọng

%
Tỷ trọng
%
1. Tổng d nợ 700 950 1490
2. Nợ quá hạn 20 2,86 16 1,68 14 0,94 -20 12,5
- Phân theo TPKT

×