Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá kiến thức tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.09 KB, 82 trang )

i

TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá kiến thức và xác định một số
yếu tố liên quan đến kiến thức tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2
đang điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 171 người bệnh đái tháo
đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên.
Kết quả:64.9% đối tượng nghiên cứu có kiến thức tự chăm sóc bệnh đái tháo
đường type 2 ở mức trung bình; 19.9% ở mức tốt và 15.2% ở mức kém. Điểm trung
bình là 25.57 ± 3.259; thấp nhất 18 điểm và cao nhất là 33 điểm.
Kết luận:Đối tượng nghiên cứu có kiến thức ở mức trung bình (67.3% ± 8.58%).
Người bệnh cịn thiếu kiến thức trong việc theo dõi, phát hiện và cách xử trí khi có
biến chứng và chế độ ăn uống đặc biệt là cách phân loại và lựa chọn thực phẩm.
Qua nghiên cứu nhận thấy có 3 yếu tố liên quan đến kiến thức của người bệnh bao
gồm: trình độ học vấn, thời gian bị bệnh và tiếp cận thông tin về chăm sóc bệnh.
Từ khóa: Kiến thức, tự chăm sóc, đái tháo đường type 2.


ii

LỜI CẢM ƠN
Với tấm lịng thành kính, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định, Phòng Đào tạo Sau Đại học và cácthầy giáo, cô
giáo của trường đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi học tập vàhồn thành
luận văn. Trong q trình thực hiện luận văn tơi đã nhận được sự giúp đỡnhiệt tình
và sự động viên của cơ quan, các cấp lãnh đạo và nhiều cá nhân. Tôixin chân thành
cảm ơn tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho tôitrong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Trước tiên tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Minh
Tuấn vàTS. Ngơ Huy Hồng, là những người thầy đã tận tình hướng dẫn và động


viêntơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Cao đẳng Y tế Điện Biên và
các đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong thời gian tiến hành nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên,
phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng khám và điều trị ngoại trú, quý đồng nghiệp đã
nhiệt tình tham giagiúp đỡ tôi thu thập số liệu điều tra thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn những người bệnh đã đồng ý tham gia nghiên
cứu này.
Một phần không nhỏ của thành công luận văn là nhờsự giúp đỡ độngviêncủa
người thân trong gia đình. Đặc biệt là bố mẹ tôi đã động viên và giúp đỡ tôikhi tơi
gặp khó khăn trong suốt q trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn sâu sắc.

Điện Biên, ngày 08tháng 02 năm 2017
Nguyễn Vũ Huyền Anh


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân
tơi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức và khảo sát thực tiễn
tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên. Các số liệu thu thập và kết quả trong luận văn
là trung thực, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình,
bảo vệ và công nhận bởi hội đồng đánh giá luận văntrường Đại học Điều dưỡng
Nam Định.

Điện Biên, ngày 08 tháng 02 năm 2017
Nguyễn Vũ Huyền Anh



iv

MỤC LỤC

TÓM TẮT .....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 4
1.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam ........................................... 4
1.2. Đái tháo đường ................................................................................................... 6
1.2.1. Định nghĩa ....................................................................................................... 6
1.2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường .............................................................. 7
1.2.3. Biến chứng của đái tháo đường........................................................................ 7
1.3. Gánh nặng của đái tháo đường ......................................................................... 10
1.4. Tự chăm sóc trong đái tháo đường type 2 ......................................................... 11
1.4.1. Sử dụng thuốc................................................................................................ 12
1.4.2. Chế độ dinh dưỡng ........................................................................................ 13
1.4.3. Hoạt động thể chất ......................................................................................... 14
1.4.4. Tự theo dõi đường máu ................................................................................. 16
1.4.5. Phòng tránh nguy cơ biến chứng.................................................................... 17
1.5. Mức độ kiến thức tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 .............. 17
1.6. Khung lý thuyết ................................................................................................ 19
1.7. Một số đặc điểm của địa bàn nghiên cứu .......................................................... 19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 22

2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 22
2.3. Thiết kế ............................................................................................................ 22
2.4. Cỡ mẫu ............................................................................................................. 22


v

2.5. Phương pháp chọn mẫu .................................................................................... 23
2.6. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................ 23
2.7. Các biến số nghiên cứu..................................................................................... 25
2.8. Tiêu chuẩn đánh giá ......................................................................................... 25
2.9. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................... 25
2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ...................................................................... 26
2.11. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số ........................ 26
CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 28
CHƯƠNG 4.BÀN LUẬN .......................................................................................... 48
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 55
KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 58
Phụ lục 1 .................................................................................................................... 64
Phụ lục 2 .................................................................................................................... 68


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADA

American Diabetes Association


Hội đái tháo đường Mỹ

BMI

Body Mass Index

Chỉ số khối cơ thể

HbA1C Glycated Hemoglobin

Hemoglobin được glycate hóa
(Hemoglobin gắn kết với đường máu)

IDF

International Diabetes Federation

Liên đồn đái tháo đường quốc tế

USD

United States dollar

Đô la Mỹ

WDF

World Diabetes Foundation


Quỹ đái tháo đường thế giới

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

3.1

Phân bố tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu

27

3.2

Chỉ số khối cơ thể của đối tượng nghiên cứu


29

3.3

Người cùng sống và bảo hiểm y tế của đối tượng nghiên cứu

30

3.4

Tần suất khám sức khỏe định kỳ của đối tượng nghiên cứu

30

3.5

Thời gian bị đái tháo đường type 2 của đối tượng nghiên cứu

31

3.6

Kiến thức về chế độ ăn của người bệnh tham gia nghiên cứu

32

3.7

Kiến thức về dùng thuốc của người bệnh tham gia nghiên cứu


33

3.8

Kiến thức về hoạt động thể chất của người bệnh tham gia
nghiên cứu

3.9

Kiến thức về phòng ngừa và xử trí biến chứng của người
bệnh tham gia nghiên cứu

3.10

Kiến thức về tự theo dõi đường máu của người bệnh tham gia
nghiên cứu

3.11

Kiến thức về theo dõi chăm sóc bệnh đái tháo đường type 2
của người bệnh tham gia nghiên cứu

3.12

Kiến thức tự chăm sóc đái tháo đường type 2 của người bệnh
tham gia nghiên cứu

34

35


37

38

39

3.13

Sự liên quan giữa giới của đối tượng và mức độ kiến thức

41

3.14

Sự liên quan giữa dân tộc của đối tượng và mức độ kiến thức

41

3.15

Sự liên quan giữa trình độ học vấn và mức độ kiến thức của
đối tượng

3.16

Sự liên quan giữa nguồn tiếp nhận thông tin của đối tượng
và mức độ kiến thức

3.17


Nguồn thông tin đối tượng nghiên cứu mong muốn được
tiếp nhận

42

44

45


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ

Trang

3.1

Phân bố dân tộc của đối tượng nghiên cứu

28

3.2


Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu

28

3.3

Phân bố khu vực sống của đối tượng nghiên cứu

29

3.4

Sự tương quan giữa tuổi và mức độ kiến thức của đối tượng

40

3.5

Sự tương quan giữa thời gian bị bệnh và mức độ kiến thức
của đối tượng

43


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đái tháo đường type 2 là một bệnh mạn tính khơng lây liên quan đến chế độ

ănuống, béo phì và lối sống,có tốc độ phát triển rất nhanh ở nhiều nước trên thế
giới[32]. Vào những năm cuối của thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, đái tháo đường là
bệnh không lây phát triển nhanh nhất. Hiện nay bệnh đái tháo đường có xu hướng
gia tăng nhanh ở các nước đang phát triển nơi mà có sự thay đổi nhanh về kinh tế,
lối sống và tốc độ đô thị hoá. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2000
có 171 triệu người mắc đái tháo đường trên toàn cầu và dự báo số lượng người mắc
vào năm 2030 sẽ là 366 triệu. Nhưng trên thực tế chỉ sau 11 năm là vào năm 2011,
số người bệnh đái tháo đường đã là 366.2 triệu trên toàn thế giới.
Việt Nam là nước đang phát triển cũng không nằm ngoài quy luật trên. Theo
nghiên cứu của Bệnh viện Nội tiết Trung ương, năm 2002 cả nước chỉ có khoảng
2.7% dân số mắc bệnh đái tháo đường nhưng đến năm 2012 điều tra tại 6 vùng trên
cả nước tỷ lệ này đã tăng lên gần 5.7% [1]. Theo kết quả trong báo cáo của Hội thảo
về đái tháo đường do Bộ Y tế phối hợp với Đại sứ quán Đan Mạch tổ chức tại Hà
Nội ngày 29/5/2014, trong 10 năm, số người bệnh mắc bệnh đái tháo đường ở nước
ta tăng 211%, Việt Nam nằm trong số quốc gia có tốc độ tăng người bệnh đái tháo
đường cao nhất thế giới.
Đái tháo đường type 2 có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm tại mắt, hệ
thần kinh, mạch máu, tim và thận. Bệnh đái tháo đường kết hợp với các biến chứng
là nguyên nhân của tình trạng khuyết tật, giảm chất lượng cuộc sống và tử vong.
Ngoài các biến chứng thể chất, đái tháo đường còn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
tinh thần của người bệnh đái tháo đường. Tỷ lệ bệnh trầm cảm ở những người có
bệnh đái tháo đường được ước tính khoảng từ 10% đến 30% [17],[43].Đái tháo
đường còn là một thách thức kinh tế lớn đối với hệ thống y tế quốc gia, các cá nhân
và nền kinh tế nói chung. Liên đồn đái tháo đường quốc tế năm 2010 đã ước tính
rằng chi phí chăm sóc sức khỏe cho bệnh đái tháo đường chiếm từ 3 đến 11.6%
tổng chi tiêu y tế trên thế giới trong dự toán2010.[37]


2


Muốn phòng ngừa được các biến chứng nguy hiểm và quản lý hiệu quả bệnh
đái tháo đường, người bệnh phải tham gia tích cực trong việc tự chăm sóc của bản
thân bao gồm thay đổi lối sống (kiểm soát chế độ ăn uống, tập thể dục thường
xuyên, kỹ năng đối phó tâm lý xã hội) và tự chăm sóc y tế (sử dụng thuốc và tự theo
dõi đường máu). Tự chăm sóc thích hợp và duy trì sẽ làm giảm biến chứng, kéo dài
tuổi thọ và cải thiện chất lượng cuộc sống[14]. Việc tăng mức độ nghiêm trọng của
bệnh đái tháo đường mỗi năm có liên quan đến sự thiếu kiến thức và thực hành tự
chăm sóc thích hợp. Một người bệnhthu nhận được thơng tin tốt sẽ có lợi thế tốt
nhất để đạt được và duy trì kiểm sốt yếu tố nguy cơ đường máu và tim mạch
[38]. Do đó, kiến thức tự chăm sóc kém có thể gây ra việc thực hành kiểm sốt
chuyển hóa dài hạn kém dẫn đến sự phát triển của bệnh đái tháo đường.
Với những hiệu quả tích cực như trênthì kiến thức tự chăm sóc trong đái tháo
đường được coi là một phần thiết yếu của quản lý lâm sàng bệnh. Việc xác định
những thiếu hụt về kiến thức tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 là
cần thiết. Điều này sẽ góp phần xây dựng nội dung cần cung cấp, giáo dục cho
người bệnh nhằm nâng cao thực hành tự chăm sóc của người bệnh, nỗ lực phịng
ngừa biến chứng và có thể tạo điều kiện cho các can thiệp cụ thể theo nhu cầu của
người bệnh.Bên cạnh đó, tại tỉnh Điện Biên chưa có nghiên cứu nào nhằm đánh giá
kiến thức của người bệnh đái tháo đường và xác định những thiếu hụt trong kiến
thức của họ. Vì vậy, tôi tiến hành đề tài“Đánh giá kiến thức tự chăm sóc của
người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên năm
2016”.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Đánh giá kiến thức tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 đang
điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên.

2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức tự chăm sóc của người bệnh
đái tháo đường type 2 đang điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam
Trong những năm gần đây, mơ hình bệnh tật có nhiều thay đổi, các bệnh
nhiễm trùng có xu hướng ngày một giảm thì ngược lại các bệnh không lây nhiễm
như: tim mạch, tâm thần, ung thư… đặc biệt là bệnh đái tháo đường và các rối loạn
chuyển hoá ngày càng tăng. [8]
Vào những năm cuối thế kỷ 20 và những năm đầu thế kỷ 21, các chuyên
gia của Tổ chức Y tế Thế giới đã dự báo "Thế kỷ 21 sẽ là thế kỷ của các bệnh Nội
tiết và rối loạn chuyển hoá, đặc biệt bệnh đái tháo đường sẽ là bệnh không lây phát
triển nhanh nhất". Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2010 bệnh đái tháo
đường là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ năm trong 10 bệnh gây tử vong
hàng đầu trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường đang gia tăng nhanh chóng
trên tồn thế giới kéo theo những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe và kinh tế đối
với toàn xã hội. Số người mắc đái tháo đường trên toàn thế giới tăng từ 171 triệu
năm 2000 lên 194 triệu năm 2003, 246 triệu năm 2006 đã tăng vọt lên 366.2 triệu
năm 2011 và được dự báo tăng lên 380 - 399 triệu vào 2025. Nhưng theo thống kê
mới nhất vào năm 2015 của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế, số người mắc đái tháo
đường năm 2015 đã là 415 triệu ở người trưởng thành từ 20-79 tuổi, con số này
vượt xa mức dự báo cho năm 2025 vào năm 2011, trong đó có 215.2 triệu người là
nam giới và 199.5 triệu người là nữ giới, 269.7 triệu người là ở khu vực thành thị và
145.1 người ở khu vực nông thôn. Như vậy, trong năm 2015 cứ 11 người lớn thì có
1 người mắc đái tháo đường. Liên đồn đái tháo đường quốc tế tiếp tục dự báo năm

2040 số người mắc đái tháo đường sẽ là 642 triệu. [37]
Theo cảnh báo của Quỹ đái tháo đường Thế giới (WDF), sự gia tăng bệnh đái
tháo đường ở các nước phát triển là 42% từ 51 triệu lên 72 triệu người nhưng ở các
nước đang phát triển lại lên tới 170% từ 84 triệu lên 228 triệu người. Trong đó chủ


5

yếu là đái tháo đường type 2 chiếm khoảng 85 - 95% tổng số người mắc bệnh đái
tháo đường. [45]
Đứng đầu danh sách trên thế giới về số lượng người mắc đái tháo đường là ba
nước Trung Quốc, Ấn Độ và Mĩ với số lượng lần lượt là 109.6 triệu, 69.2 triệu và
29.3 triệu. Tiếp theo là các nước Brazil, Nga, Mexico, Indonesia, Ai Cập, Nhật Bản
và Bangladesh. [37]
Số lượng người mắc đái tháo đường ở khu vực Đông Nam Á tương đối cao,
78.3 triệu người, xếp thứ 2 trong bảy khu vực trên toàn thế giới chỉ sau Tây Thái
Bình Dương là 153.2 triệu người. Theo kết quả điều tra quốc gia năm 2008 tại
Philippine tỷ lệ đái tháo đường là 7.2 %. Tỷ lệ đái tháo đường khu vực thành thị là
8.3% và khu vực nông thôn là 5.8% [28]. Tại Indonesia là 5.7% [20].
Đái tháo đườnghiện nay là một vấn đề sức khỏe toàn cầu phổ biến và nghiêm
trọng. Đặc biệt đối với hầu hết các nước đã phát triển gắn với những thay đổi nhanh
chóng về văn hóa và xã hội, dân số lão hóa, tăng đơ thị hóa, thay đổi chế độ ăn
uống, giảm hoạt động thể chất và lối sống không lành mạnh.
Ở Việt Nam số người bệnh đái tháo đường đang gia tăng nhanh chóng, khơng
chỉ ở khu vực thành thị mà cịn ở các khu vực miền núi và nông thôn.
Tại thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ người bệnh đái tháo đường năm 1990 là
2.5%, năm 2001 là 3.7% đến năm 2012 là 6.9%, mức cao nhất trong cả nước. Tỷ lệ
mắc bệnh đái tháo đường tại Hà Nội năm 1990 là 1.2% đến năm 2000 là 4% dân số
và 7% ở độ tuổi trên 35 [7].
Theo Trần Minh Long, năm 2010, nghiên cứu tại Nghệ An, tỷ lệ đái tháo

đường type 2 ở người từ 30-69 tuổi là 9.4% [9]. Theo Huỳnh Nhân Hải, năm 2012,
tỷ lệ đái tháo đường type 2 tại thành phố Vĩnh Long là 7.4%. Tỉnh Trà Vinh năm
2012 tỷ lệ bệnh đái tháo đường ở người trên 45 tuổi là 9.5% [5].
Theo báo cáo của Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2013 [1], trong năm
2002 cả nước chỉ có khoảng 2.7% dân số mắc bệnh đái tháo đường nhưng đến năm
2012 điều tra tại 6 vùng trên cả nước tỷ lệ này đã tăng lên gần 5.7%; khu vực Tây
Nam Bộ có tỷ lệ cao nhất với 7.2% dân số, khu vực tây Nguyên có tỷ lệ thấp nhất


6

3.8% dân số. Tại 4 thành phố lớn Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phịng, tỷ lệ bệnh đái tháo đường là 4%. Đối với tỷ lệ tiền đái tháo đường cũng có
sự gia tăng từ 7.7% (năm 2002) lên tới 12.8% (năm 2012). Cuộc điều tra đã chỉ ra
một thực trạng đáng quan tâm, tỷ lệ người bệnh đái tháo đường trong cộng đồng
không được phát hiện là 63.6% trong khi tỷ lệ này chung trên thế giới là 50%.
Thống kê cũng cho thấy nhóm tuổi từ 45-64 tuổi đuợc xem là nhóm đối tượng có tỷ
lệ mắc đái tháo đường cao nhất; nhóm tuổi mắc đái tháo đường đang có xu hướng
trẻ hố theo thời gian. Như vậy, tỷ lệ mắc đái tháo đường ở Việt Nam 10 năm qua
đã tăng gấp đôi. Đây là con số đáng báo động vì trên thế giới, phải trải qua 15 năm
tỷ lệ mắc đái tháo đường mới tăng gấp đơi. Trong khi đó, 75.5% số người được hỏi
đều có kiến thức rất thấp về bệnh đái tháo đường.
Tại tỉnh Điện Biên, trong năm 2015, theo thống kê của Trung tâm Nội tiết tỉnh
và các Trung tâm y tế huyện, thị, thành phố đã tổ chức khám sàng lọc cho tổng số
8.400 người, kết quả có gần 50% số người mang yếu tố nguy cơ; tỷ lệ người mắc
bệnh đái tháo đường type 2 là 2.8%; tỷ lệ người mắc tiền đái tháo đường là 18.6%.
Riêng bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên, số lượt người bệnh được chần đoán đái
tháo đường đến khám tăng lên theo từng năm: năm 2013 là 5532 lượt; năm 2014 là
6075 lượt và năm 2015 là 6132 lượt.
1.2. Đái tháo đường

1.2.1. Định nghĩa
Hội Đái tháo đường Mỹ (ADA)định nghĩa:“Đái tháo đường là bệnh chuyển
hóa đặc trưng bởi tăng đường máu do sự phối hợp giữa kháng insulin và thiếu đáp
ứng insulin”. [13]
Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF) định nghĩa: “Đái tháo đường là một
bệnh mạn tính xảy ra khi cơ thể không thể sản xuất đủ insulin hoặc không thể sử
dụng insulin, và được chẩn đoán bằng cách đánh giá mức độ tăng glucose trong
máu. [37]


7

Đái tháo đường type 2 đặc trưng bởi kháng insulin và thiếu tương đối insulin,
một trong hai rối loạn này có thể xuất hiện ở thời điểm có triệu chứng lâm sàng
bệnh.
1.2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường[3],[13]
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường theo IDF năm 2015 dựa vào một
trong các tiêu chí:
- Mức đường máu tương lúc đói ≥7.0mmol/l (≥126mg/dl). (Lúc đói được xác
định là khơng dung nạp calo trong 8 giờ).
Hoặc:
- Mức đường máu tương ≥ 11.1 mmol/l (200mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau
nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống. (Thực hiện như mô tả của Tổ
chức Y tế Thế giới, sử dụng đường có chứa tương đương với glucose khan 75g hịa
tan trong nước).
Hoặc:
- HbA1c ≥ 6.5%
Hoặc:
- Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng); mức đường máu tương ở
thời điểm bất kỳ ≥ 11.1 mmol/l (200mg/dl).

1.2.3. Biến chứng của đái tháo đường [33]
* Biến chứng cấp tính:
- Hạ đường máu:
Xảy ra khi mức đường máu tương xuống dưới 3.6 mmol/l (65 mg/dl), nguyên
nhân có thể là: quá liều thuốc hạ đường máu (thuốc uống hoặc insulin); ăn uống
kiêng khem quá mức hoặc không ăn nhưng vẫn dùng thuốc; tập luyện quá sức hay
uống quá nhiều rượu… Dấu hiệu nhận biết: đói cồn cào, mệt mỏi, run chân tay, bủn
rủn, vã mồ hơi, chống váng, hồi hộp đánh trống ngực.
Cách xử trí: Khi có dấu hiệu hạ đường máu nhẹ và trung bình, người bệnh
phải nhanh chóng ăn nhẹ như cháo loãng, súp hoặc uống một cốc nước đường, hay
ăn 1 chiếc kẹo và nằm nghỉ ngơi yên tĩnh.


8

- Hôn mê do tăng đường máu:
Đường máu quá cao có thể gây hơn mê do nhiễm toan ceton hay tăng áp lực
thẩm thấu. Đây là biến chứng nặng và rất dễ tử vong, đòi hỏi người bệnh phải được
cấp cứu ngay lập tức.
* Biến chứng mạn tính:
- Biến chứng ở mắt:
Đường máu tăng cao làm tổn thương hệ thống mao mạch ở đáy mắt, gây bệnh
võng mạc. Dần dần, người bệnh bị suy giảm thị lực, nghiêm trọng hơn có thể dẫn
đến mù lịa. Đái tháo đường cũng làm tăng nguy cơ một số bệnh về mắt khác như
đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, phù hồng điểm.
Cách phịng ngừa: Kiểm soát tốt đường máu, khám mắt tối thiểu mỗi năm một
lần. Nếu thị lực giảm đột ngột, nhìn mờ hay có cảm giác ruồi bay trước mắt, ấn vào
quầng mắt thấy đau, nhức... người bệnh phải ngay lập tức đi khám.
- Biến chứng tim mạch:
Đái tháo đường sẽ gây nên tổn thương sớm ở tế bào nội mạc, làm rối loạn

chức năng nội mạc mạch máu. Lớp nội mạc là lớp tế bào trong cùng của thành
mạch, nơi tiếp xúc trực tiếp giữa thành mạch và các thành phần của máu. Khi chức
năng nội mạc bị rối loạn, nó sẽ làm cho các phân tử cholesterol dễ dàng chui qua
lớp nội mạc vào trong, kết hợp với tăng khả năng kết dính và xuyên thành của tế
bào bạch cầu vào trong lớp nội mạc. Từ đó sẽ hình thành mảng vữa xơ động mạch,
hoặc mảng vữa xơ đã hình thành thì tiến triển rất nhanh dẫn đến hẹp dần lòng mạch,
gây nên các biểu hiện lâm sàng của bệnh thiếu máu cục bộ mạn tính ở cơ quan tổ
chức. Ngoài ra, khi lớp nội mạc mạch máu bị tổn thương, sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho
sự co mạch kết hợp với sự kết dính các tế bào tiểu cầu, hình thành nên cục huyết
khối trong lịng mạch làm tắc mạch cấp tính, gây nên các biểu hiện lâm sàng của
thiếu máu cục bộ cấp tính của tổ chức như cơn đau thắt ngực không ổn định, nhồi
máu cơ tim, nhồi máu não...đe doạ nghiêm trọng tính mạng người bệnh.
Cách phịng ngừa: Kiểm sốt tốt các chỉ số đường máu, mỡ máu và huyết áp
trong giới hạn cho phép cùng với chế độ ăn, tập luyện khoa học.


9

- Biến chứng thần kinh:
+ Bệnh thần kinh ngoại biên: Ảnh hưởng đến những dây thần kinh: cảm
nhận được cảm giác như đau, nóng hoặc tiếp xúc và thần kinh kiểm soát vận động,
di chuyển cơ bắp.
+ Bệnh thần kinh tự chủ: Ảnh hưởng đến dây thần kinh kiểm soát hoạt động
tự chủ như nhịp tim, nhịp thở, tuyến tiết (mồ hơi, dịch tiết)…
Cách phịng ngừa: Kiểm sốt tốt đường máu, vệ sinh và chăm sóc bàn chân
đúng cách hàng ngày là cách tốt nhất để phòng ngừa biến chứng.
- Biến chứng ở thận:
Lượng đường trong máu cao gây tổn thương tới hàng triệu vi mạch (mạch máu
nhỏ) tại thận, làm suy giảm chức năng lọc, bài tiết của thận, nặng hơn là dẫn đến
suy thận khơng hồi phục.

Cách phịng ngừa: Duy trì đường máu, huyết áp về ngưỡng bình thường, kết
hợp với chế độ ăn giảm muối, giảm đạm. Ít nhất mỗi năm 1 lần, người bệnh đái tháo
đường type 2 nên làm xét nghiệm microalbumin trong nước tiểu để phát hiện sớm
các tổn thương ở thận.
- Biến chứng nhiễm trùng:
Đường trong máu cao là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, đồng
thời làm suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể. Vì vậy, rất dễ bị nhiễm trùng, như nhiễm
trùng răng lợi, tiết niệu hay sinh dục, vết loét lâu liền… Tình trạng viêm nhiễm
thường kéo dài, dai dẳng và khó điều trị.
Cách phịng ngừa: Kiểm soát đường máu trong giới hạn, giữ vệ sinh cơ thể
sạch sẽ, đặc biệt là một số vùng dễ nhiễm khuẩn như răng miệng, sinh dục hay tiết
niệu.
Nếu nhận thấy những dấu hiệu cảnh báo nhiễm trùng như: sốt; dịch âm đạo có mùi
khó chịu; đau khi đi tiểu, nước tiểu đục, có máu hay mùi hơi. Hoặc khi có các vết
thương hay xây xước nhỏ lâu lành... Người bệnh cần trao đổi ngay với bác sĩ.
- Biến chứng ở da:


10

Ngồi các tổn thương do nhiễm trùng, ở da cịn có những biểu hiện sau: viêm
teo dạng mỡ biểu hiện bằng những nốt mà phần trung tâm teo lại, vùng viền xung
quanh tím dần, định vị ở ngón tay hay chi dưới, dị ứng da do insuline, phì đại mơ
mỡ hoặc teo mô mỡ.
1.3. Gánh nặng của đái tháo đường
Bệnh đái tháo đường là bệnh nguy hiểm đe dọa đến tính mạng và gây ra nhiều
biến chứng. Theo hiệp hội đái tháo đường quốc tế, đái tháo đường là nguyên nhân
phổ biến thứ tư gây tử vong ở hầu hết các nước phát triển. Khoảng 50% người bệnh
đái tháo đường bị các biến chứng như bệnh mạch vành, tim mạch, đột quỵ, bệnh lý
thần kinh do đái tháo đường, cắt đoạn chi, suy thận, mù mắt. Biến chứng này có thể

dẫn đến tàn tật và giảm tuổi thọ [42].
- Tỷ lệ của bệnh lý võng mạc ở người có bệnh đái tháo đường là 35%. Bệnh
võng mạc đái tháo đường gây ra 1.9% trường hợp khiếm thị trên toàn cầu và 2.6%
trường hợp mù trong năm 2010.
- Theo số liệu tổng hợp từ 54 quốc gia cho thấy ít nhất 80% các trường hợp
bệnh thận giai đoạn cuối gây ra bởi bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp hoặc sự kết
hợp của hai bệnh. Tỷ lệ bệnh thận giai đoạn cuối do bệnh đái tháo đường nằm trong
khoảng 12-55%. Tỷ lệ bệnh thận giai đoạn cuối ở người bệnh đái tháo đường cao
gấp 10 lần so với người khơng có bệnh.
- Người có tiền sử bệnh đái tháo đường có tỷ lệ mắc bệnh tim mạch cao hơn 23 lần người không bị đái tháo đường.
- Bệnh đái tháo đường làm tăng nguy cơ bị cắt cụt chi dưới do bị nhiễm khuẩn
không được chữa trị đúng cách. Tỷ lệ cắt cụt chi trong quần thể người bệnh đái tháo
đường cao hơn 10-20 lần so với các quần thể không bị đái tháo đường. [56]
Đái tháo đường là một thách thức kinh tế lớn đối với hệ thống y tế quốc gia, cá
nhân và nền kinh tế nói chung. Người ta ước tính rằng chi phí chăm sóc sức khỏe
cho bệnh đái tháo đường chiếm từ 3 đến 11.6% tổng chi tiêu y tế trên thế giới trong
dự toán 2010. Một vài ước tính chỉ ra rằng việc ngăn ngừa và điều trị các biến
chứng bệnh đái tháo đường liên quan sẽ tăng lên 379 tỷ USD năm 2010 lên hơn 490


11

tỷ USD. Trong số các dự tốn chi phí điều trị bệnh đái tháo đường và phịng chống,
80% chi phí từ các nước phát triển, các nước trung bình và kém phát triển chiếm ít
hơn 20%. Các ước tính hơn nữa cho thấy chi phí sẽ khác nhau tùy theo độ tuổi và
giới tính, ba phần tư chi tiêu của thế giới trong năm 2010 đã được sử dụng cho
những người trong nhóm tuổi từ 50 đến 80 năm [35]. Ngồi ra, chi phí chăm sóc
bệnh đái tháo đường cho phụ nữ cao hơn nam giới [35],[45].
1.4. Tự chăm sóc trong đái tháo đường type 2
Tự chăm sóc là một khái niệm đa chiều và có định nghĩa khác nhau. Trong số

các định nghĩa, định nghĩa của Orem là nhất quán hơn. Orem lập luận rằng, tự chăm
sóc là một hoạt động cá nhân để chăm sóc, duy trì sức khỏe của chính họ và phịng
ngừa biến chứng bệnh liên quan đến bệnh. Điều này có thể được thực hiện thơng
qua việc quản lý và duy trì thực hiện lối sống lành mạnh trong các lĩnh vực của hoạt
động thể chất, dinh dưỡng, sử dụng thuốc và kiểm soát bệnh. Cùng với điều này,
Orem mơ tả tự chăm sóc là khả năng của mình để tự đánh giá, giám sát và đưa ra
quyết định cho các tình huống trong cuộc sống của bản thân họ. Tự chăm sóc là một
quá trình liên tục [11].
Cooper định nghĩa tự chăm sóc trong quản lý bệnh đái tháo đường như một
quá trình của sự phát triển của kiến thức hay nhận thức bằng cách học để tồn tại với
tính chất phức tạp của bệnh đái tháo đường trong một bối cảnh xã hội [30].
Anderson và De Weerdtlập luận rằng tự chăm sóc trong bệnh đái tháo đường là một
yếu tố quan trọng để giữ cho căn bệnh này trong tầm kiểm soát và khoảng 95% của
việc chăm sóc thường được thực hiện bởi các cá nhân bị bệnh hoặc gia đình của họ
bao gồm tự theo dõi đường máu, dinh dưỡng, hoạt động thể chất, và tuân thủ với
thuốc. Ngoài ra, Herschbach cho biết tự chăm sóc khơng chỉ là thực hiện các hoạt
động mà còn là đưa ra sự xem xét mối quan hệ giữa chúng với thực hiện các thay
đổi cho thích hợp trong cuộc sống [11].
Để thực hiện tự chăm sóc địi hỏi ở người bệnh kỹ năng thể chất, nhận thức, và
kiến thức về tự chăm sóc. Kỹ năng nhận thức rất hữu ích trong việc giải quyết vấn


12

đề của một cá nhân được áp dụng thông qua suy nghĩ hơn là trong thực tế hay hành
động [25],[53].
Phù hợp với định nghĩa của các học giả ở trên Hernandez và Peterson cho rằng
tự chăm sóc là một quá trình học tập, là những nỗ lực của người bệnh để tìm hiểu
các cách khác nhau của các chiến lược tự chăm sóc để xác định những gì là cần
thiết, thích hợp cho lối sống và điều kiện sống của họ[34]. Việc tn thủ tự chăm

sóc khơng phải sẽ ln ln dẫn đến kiểm sốt chuyển hóa xứng đáng nhưng tự
chăm sóc kém thì sẽ có nhiều khả năng dẫn đến kiểm sốt chuyển hóa kém
[55].Nghiên cứu được thực hiện bởi Nauck và cộng sự chứng minh rằng việc chăm
sóc bệnh đái tháo đường nên được đặt vào từng cá nhân bao gồm theo dõi đường
máu, tuân thủ điều trị và lối sống lành mạnh [47].
Các hành vi tự chăm sóc thiết yếu ở những người bị bệnh đái tháo đường mà
dự đoán kết quả tốt bao gồm sử dụng thuốc phù hợp, chế độ ăn uống lành mạnh,
hoạt động thể lực, phòng tránh nguy cơ biến chứng vàtheo dõi lượng đường trong
máu[16].Tất cả những hành vi đã được tìm thấy có mối tương quan tích cực với
kiểm sốt tốt đường máu, giảm các biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Cá nhân bị bệnh đái tháo đường đãđược chứng minh có một tác động đáng kể vào
giảm sự phát triển của bệnh bằng cách tham gia tự chăm sóc. Nhận thấy tính chất đa
diện của vấn đề, một cách có hệ thống, đa hướng và một cách tiếp cận tích hợp là
cần thiết cho việc thúc đẩy thực hành tự chăm sóc ở người bệnh đái tháo đường để
ngăn chặn biến chứng lâu dài.
1.4.1. Sử dụng thuốc
Nền tảng của quản lý đái tháo đường là lối sống. Tuy nhiên, nó khơng đủ để
kiểm sốt lượng đường trong máu, do đó khuyến nghị về các loại thuốc uống hạ
đường máu hoặc insulin được đề cập trong phối hợp với một lối sống lành mạnh.
Sử dụng thuốc cho người bệnh đái tháo đường type 2 có thể tạo điều kiện kiểm
sốt tuyệt vời với khả năng bình thường hóa đường máu của insulin và giảm
HbA1C từ 0.5-2% khi sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường uống [46].


13

Một số yếu tố gây ảnh hưởng xấu đến sự tuân thủ dùng thuốc là sự phức tạp
của các phác đồ [37], tác dụng phụ của thuốc, mức độ nghiêm trọng của bệnh trầm
cảm [29] và thiếu niềm tin của các người bệnh vào những lợi ích trước mắt và trong
tương lai của thuốc.

1.4.2. Chế độ dinh dưỡng
Dinh dưỡng là một thành phần khơng thể thiếu trong phịng chống và quản lý
bệnh đái tháo đường.Hiệp hội đái tháo đường Mỹđưa ra khuyến nghị các cá nhân
nên thực hiện chế độ dinh dưỡng bởi một chuyên gia dinh dưỡng là người tham gia
q trình điều trị cùng cá nhân đó để đạt được mục tiêu điều trị.
Do ảnh hưởng của bệnh béo phì đối với việc kháng insulin, giảm cân là một
phần quan trọng trong điều trị đối với cá nhân thừa cân và béo phì bị tiềnđái tháo
đường hoặc bệnh đái tháo đường [49]. Trong một nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc
giảm cân vừa phải khoảng 5% trọng lượng cơ thể ở người bệnh đái tháo đường type
2 có liên quan với giảm đề kháng insulin, giảmđường máu và giảm huyết áp [48].
Theo bằng chứng từ các nghiên cứu về chế độ ăn cho người cao huyết áp mà
nội dung chính là tăng cường tiêu thụ trái cây và rau quả (8-10 phần ăn mỗi ngày),
các sản phẩm từ sữa ít chất béo (2-3 phần ăn mỗi ngày), giảm lượng natri và hạn
chế uống rượu có thể giúp huyết áp cũng thấp hơn đáng kể.[19]
Một số nguyên tắc trong chế độ ăn [2],[4]
- Người bệnh thừa cân, béo phì cần giảm ít nhất 5% so với cân nặng ban đầu.
- Năng lượng: 30 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày.
- Đảm bảo cung cấp cân đối năng lượng giữa protein, glucid và lipid theo tỷ
lệ:
+ Protid: 15 - 20% tổng năng lượng.
+ Glucid: 55 - 65% tổng năng lượng. Nên sử dụng các glucid phức hợp,
glucid có chỉ số đường máu thấp.
+ Lipid: 20- 30% tổng năng lượng. Axid béo chưa no một nối đôi chiếm
1/3, nhiều nối đôi chiếm 1/3 và axid béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid.
- Lượng chất xơ: 20- 25 g.


14

- Nên dùng các loại carbohydrate hấp thu chậm, không chà xát kỹ như gạo lức,

bánh mì đen, ngơ, khoai lang... Lượng carbohydrate tối thiểu hàng ngày khoảng 130
gam, nhưng không vượt quá 60% tổng số năng lượng.
- Đạm khoảng 1-1.5 gam/kg cân nặng/ngày ở người không suy giảm chức
năng thận. Nên ăn cá ít nhất 3 lần/tuần.
- Nên chú trọng dùng các loại chất béo chứa acid béo không bão hịa như dầu
ơ liu, dầu mè, dầu lạc, mỡ cá.
- Hạn chế muối < 6 gam/ ngày.
- Thực hiện ăn chậm, nhai kỹ. Một ngày nên ăn4- 6 bữa. Nếu do điều kiện lao
động và sinh hoạt chỉ ăn được 3 bữa/ngày năng lượng phân phối như sau:
+ Bữa sáng: 20% năng lượng.
+ Bữa trưa: 40% năng lượng.
+ Bữa tối : 40% năng lượng.
1.4.3. Hoạt động thể chất
Tập thể dục đều đặn đã được chứng minh cải thiện kiểm soát đường máu,
giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch và góp phần giảm cân. Người bệnh đái tháo
đường nên hoạt động thể chất ít nhất 150 phút mỗi tuần với cường độ vừa phải. Một
nghiên cứu đã chứng minh tập thể dục ít nhất 8 tuần có thể làm giảm HbA1C thấp
hơn 0.66% ở những người bị bệnh đái tháo đường type 2[26]. Cường độ tập thể dục
có liên quan với những thay đổi trong HbA1C [27].
Cần chọn những hoạt động dễ thực hiện và trở thành thói quen hàng ngày,
thuận lợi thời gian để duy trì hoạt động. Một số hình thức tập luyện sức bền phổ
biến:
- Đi bộ sức khỏe: Trong số các loại hình thể dục thể thao củng cố và nâng cao
sức khoẻ thì đi bộ nhanh có vị trí quan trọng và có tính đại chúng cao, đặc biệt là
đối với những người cao tuổi. Đi bộ có ảnh hưởng tốt lên tồn bộ cơ thể, đặc biệt là
đối với hệ thống tim mạch, hô hấp, giảm cân, chữa bệnh cường độ vận động phụ
thuộc vào số bước chân trong 1 phút:
Rất chậm, từ 60 đến 70 bước trong một phút (2.5-3km/giờ)



15

Chậm, từ 70 đến 90 bước trong một phút (3-4km/giờ)
Nhanh, từ 120 đến 140 bước trong một phút (5.5-6.5km/giờ)
Rất nhanh, trên 140 bước trong một phút (trên 6.5 km/giờ)
Đi bộ với tốc độ lên đến 6.5 km/giờ thì cường độ vận động đã có thể đạt ở
vùng có hiệu quả rèn luyện (Số lượng mạch 120-130 lần/phút), và trong một giờ có
thể tiêu hao khoảng 300-400 kcal (khoảng 0.7 kcal/1kg thể trọng/trên 1km đường).
Đi bộ nhanh để củng cố và nâng cao sức khoẻ có thể áp dụng cho những đối tượng
có chống chỉ định đối với chạy, những đối tượng ở các độ tuổi khác nhau mới bắt
đầu tham gia tập luyện mà có tình trạng thể lực kém. Cùng với sự gia tăng trình độ
rèn luyện, các bài tập đi bộ sức khoẻ cần phải được xen kẽ với tập chạy, chạy bước
nhỏ.[6]
- Chạy: Trong những năm gần đây, chạy là một loại hình rèn luyện phổ biến,
có số lượng lớn người tham gia, ở mọi lứa tuổi. Mơn chạy là một loại hình vận động
phổ cập nhất để tập thể lực và nâng cao sức khoẻ. Trừ một số ngoại lệ, tất cả mọi
người đều có thể tập chạy, khơng phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính, trình độ luyện
tập. Mơn chạy rất tự nhiên và đơn giản đến mức khơng địi hỏi huấn luyện kỹ thuật
đặc biệt, nhưng nó có ảnh hưởng cực kỳ tốt đối với cơ thể con người.
Đối với những người bệnh mới bắt đầu tập chạy, những buổi đầu tiên cần chạy
với cường độ thấp để cơ thể có thời gian thích ứng dần với lượng vận động. Giai
đoạn này thường kéo dài khoảng 8-12 tuần. Trong thời gian này có thể áp dụng
phương pháp tập luân phiên giữa đi bộ nhanh và chạy. Ví dụ, 50m đi bộ nhanh +
50m chạy, buổi tập sau 100m đi bộ nhanh + 100m chạy... cho đến khi cơ thể có thể
duy trì được chạy liên tục.
Khi tập luyện bắt đầu cho ta cảm giác dễ chịu, cần tăng dần thời gian chạy đến
20-30 phút/buổi. Để đạt được hiệu quả tốt, cần phải tập chạy thường xuyên 3-4
buổi/tuần, cách ngày. [6]
- Bơi: Tiêu hao năng lượng của cơ thể trong khi bơi có một loạt các đặc điểm
cao hơn của khơng khí 25 lần. Do lực cản và tính chất dẫn nhiệt của nước lớn nên

tiêu hao năng lượng khi bơi cao hơn khoảng 4 lần so với đi bộ cùng tốc độ (3


16

kcal/kg/km; 0.7 kcal/kg/km tương đương). Như vậy, tập bơi là một phương pháp
tuyệt vời để giảm cân. Để đạt được hiệu quả rèn luyện sức khoẻ của tập bơi, cần
phải phát triển tốc độ bơi đủ lớn để mạch đập đạt trên 130 lần/phút, tập bơi 3
buổi/tuần, mỗi buổi khoảng 30 phút. [12]
- Thể dục nhịp điệu: tập thể dục nhịp điệu giúp cơ thể sử dụng insulin tốt hơn,
làm giảm stress, cải thiện lưu thông máu và làm giảm nguy cơ bệnh tim bằng cách
hạ thấp lượng đường trong máu và huyết áp.
Để đạt được hiệu quả củng cố, nâng cao sức khoẻ và can thiệp bệnh tật, người
bệnh cần phải tham gia tập luyện thường xuyên, tối thiểu 5 ngày một tuần và mỗi
lần 30 phút với cường độ phù hợp với lứa tuổi của mình, với yêu cầu có khơng dưới
2/3 số cơ của cơ thể tham gia vào quá trình vận động. Với đối tượng tập luyện từ 40
tuổi trở lên, đối tượng mới bắt đầu tập hoặc sau khi nghỉ tập trong một thời gian dài
cần phải tập với cường độ 130-140 nhịp/phút. [12]
Lựa chọn hoạt động để thực hiện thành cơng một chương trình rèn luyện cần
lựa chọn một hoạt động hoặc những hoạt động phù hợp cho bản thân, thuận lợi về
thời gian và những lợi ích gì sẽ thu được từ hoạt động.
1.4.4.Tự theo dõi đường máu[10]
Tự theo dõi đường máulà rất cần thiết ở người bệnh đái tháo đường.Tự theo
dõi đường máu sẽ giúp người bệnh kiểm soát tốt bệnh đái tháo đường,cho phép
người bệnh đánh giá phản ứng của cá nhân người bệnh với điều trị và chăm sóc và
giúp người bệnh tự đánh giá các mục tiêu trong tự chăm sóc của họ có đạt được hay
khơng. Ngồi ra, tự theo dõi đường máu còn giúp người bệnh phòng ngừa các biến
chứng, phòng ngừa hạ đường máu, phòng ngừa hôn mê do tăng đường máu…
Để làm được việc này, trước hết người bệnh đái tháo đường cần có một máy
đo đường máu cá nhân. Những máy này rất nhỏ gọn, dễ sử dụng và có thể đem theo

khi di chuyển. Đo đường máu được thực hiện tại vị trí đầu ngón tay.
Các thời điểm có thể thực hiện đo đường máu:
- Trước bữa ăn sáng (nhịn ăn).
- Hai giờ sau bữa ăn.


17

- Trước hoặc sau khi tập thể dục.
- Buổi tối trước khi đi ngủ.
Thường xuyên kiểm tra đường máu trong các trường hợp:
- Tăng hoặc giảm hoạt động thể lực.
- Căng thẳng về tâm lý.
- Có thay đổi thói quen hàng ngày như: ăn uống, đi công tác, du lịch…
- Thay đổi hoặc điều chỉnh thuốc hạ đường máu.
- Có các dấu hiệu của tăng đường máu.
- Ra mồ hôi đêm hoặc đau đầu vào buổi sáng.
1.4.5. Phòng tránh nguy cơ biến chứng
Người bệnh đái tháo đường không nên hút thuốc vì hút thuốc dẫn đến nguy cơ
cao các bệnh về tim mạch, tử vong sớm và tăng tỷ lệ biến chứng mạch máu nhỏ.
Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh hiệu quả của việc giảm và ngừng sử dụng
thuốc lá ở người bệnh.[52]
Người bệnh đái tháo đường cần được giáo dục chăm sóc bàn chân và kiểm tra
chân toàn diện hàng năm để xác định các yếu tố nguy cơ dự đoán loét chân và cắt
cụt.Điều này là cần thiết cho những người có bàn chân có nguy cơ cao đặc biệt là
nếu họ đã có một tiền sử loét trước đó hoặc cắt cụt chi. Bàn chân cần được quan sát
tỉ mỉ mỗi ngày, các vết trầy xước lâu lành, các cục chai sần, các biến đổi màu sắc
của bàn chân (ửng đỏ, tái nhợt, đen), các thay đổi về cảm giác lạnh, tê rần, kiến
bò… Tất cả phải được thông báo sớm đến bác sĩ để được chữa trị kịp thời.
Thực hiện tốt việc kiểm soát đường máu và huyết áp là điều cần thiết trong

việc giảm và làm chậm tiến triển của bệnh võng mạc và bệnh thận ở những người
bệnh này [41]. Người bệnh bị bệnh đái tháo đường type 2 nên được sàng lọc những
biến chứng khi chẩn đoán và trải qua theo dõi tùy thuộc vào sự tiến triển của bệnh.
1.5. Mức độ kiến thức tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2
Mức độ kiến thức của người bệnh đái tháo đường type 2 đã được nghiên cứu
rộng rãi ở các vùng khác nhau và các thiết lập lâm sàng. Al-Adsani và cộng sự đã
đánh giá mức độ kiến thức của người bệnh đái tháo đường và các yếu tố liên quan


×