Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Phương hướng và biện pháp đổi mới, hoàn thiện chính sách thương mại Xuất khẩu của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA dưới góc độ các chỉ tiêu tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.68 KB, 55 trang )

Phơng hớng và biện pháp đổi mới, hoàn thiện chính
sách thơng mại Xuất khẩu của Việt Nam trong quá
trình hội nhập AFTA dới góc độ các chỉ tiêu tài chính.
3.1 Các chỉ tiêu cơ bản của chính sách thơng mại xuất khẩu giai đoạn
2001-2010.
3.1.1 Về quy mô và tốc độ tăng trởng.
Các chỉ tiêu XNK một phần quan trọng tuỳ thuộc vào chỉ tiêu chung của nền
kinh tế. Theo dự thảo chiến lợc phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2001-2010 thì trong
vòng 10 năm tới GDP sẽ tăng gấp đôi (bình quân hàng năm phải tăng khoảng 7,2%);
giá trị sản lợng nông nghiệp tăng khoảng 4%/năm, vào năm 2010 sản lợng lơng thực
đạt 40 triệu tấn, nông nghiệp chiếm tỷ trọng khoảng 16-17% GDP trong đó tỷ trọng
sản phẩm chăn nuôi tăng từ 18,6% lên 20-25%, thuỷ sản đạt sản lợng 2,5-3 triệu tấn;
giá trị gia tăng của công nghiệp tăng bình quân hàng năm 8-9%, đến năm 2010 công
nghiệp chiếm tỷ trọng 40-41% GDP, tỷ trọng công nghiệp chế tác chiếm 80% giá trị
sản xuất công nghiệp. Dự kiến nhịp độ tăng trởng XK nhanh gấp đôi nhịp độ tăng tr-
ởng GDP, tức là khoảng 14,4%/năm, trong đó: nông sản XK qua chế biến đạt kim
ngạch 6-7 tỷ USD vào năm 2010, lơng thực bình quân 4-5 triệu tấn/năm, khoáng sản
đạt kim ngạch khoảng 3 tỷ USD, sản phẩm công nghiệp chiếm 70-80% tổng kim
ngạch XK (các chỉ tiêu này sẽ còn đợc điều chỉnh).
- Việc gia tăng XK 14,4%/năm là nhiệm vụ không đơn giản.
+ Xuất phát điểm của thời kỳ 2001-2010 cao hơn nhiều so với thời kỳ 1991-
2000 (13,5 tỷ USD so với 2,4 tỷ USD). Với những hạn chế còn tồn tại trong nhiều
lĩnh vực đặc biệt là những hạn chế mang tính cơ cấu, thì việc gia tăng giá trị tuyệt đối
ở mức trên 2 tỷ USD/năm đòi hỏi sự nỗ lực cao độ trong công tác XNK.
+ Trong 10 năm qua, khối DN có vốn đầu t nớc ngoài đã đóng góp một phần
khá lớn cho tăng trởng XK, mở ra những mặt hàng mới và khai phá các thị trờng mới.
Kể từ năm 1998, đầu t nớc ngoài vào nớc ta có chiều hớng chững lại và giảm dần.
Hiện nay cha rõ khả năng có chặn đứng đợc chiều hớng này không. Nếu chiều hớng
đó còn tiếp diễn thì có thể ảnh hởng đáng kể tới tốc độ tăng trởng XK, chí ít là trong
những năm đầu của thời kỳ 2001-2010.
Bộ Thơng mại đề xuất chỉ tiêu phấn đấu tăng tởng XNK thời kỳ 2001-2010 nh


sau:
-Về xuất khẩu:
+ Xuất khẩu hàng hoá: Tốc độ tăng trởng bình quân trong thời kỳ 2001-2010 là
15%/năm trong đó thời kỳ 2001-2005 tăng 16%/năm, thời kỳ 2006-2010 tăng
14%/năm. Giá trị tăng từ khoảng 13,5 tỷ USD năm 2000 lên 28,4 tỷ USD vào năm
2005 và 54,6 tỷ USD vào năm 2010, gấp hơn 4 lần năm 2000.
+ Xuất khẩu dịch vụ: Tốc độ tăng trởng bình quân trong thời kỳ 2001-2010 là
15%/năm. Giá trị tăng từ khoảng 2 tỷ USD năm 2000 lên 4 tỷ USD vào năm 2005 và
8,1 tỷ USD vào năm 2010, tức là gấp hơn 4 lần.
+Tổng kim ngạch XK hàng hoá và dịch vụ tăng từ khoảng 15,5 tỷ USD vào năm
2000 lên 32,4 tỷ USD vào năm 2005 và 62,7 tỷ USD vào năm 2010 (hơn 4 lần).
- Về nhập khẩu:
1

1
+ Nhập khẩu hàng hoá: Tốc độ tăng trởng bình quân trong thời kỳ 2001-2010
là 14%/năm trong đó thời kỳ 2001-2005 là 15% và thời kỳ 2006-2010 là 13%. Giá trị
kim ngạch tăng từ khoảng từ 14,5 tỷ USD năm 2000 lên 32 tỷ USD năm 2005 (cả
thời kỳ 2001-2005 NK 112 tỷ USD) và 53,7 tỷ USD năm 2010.
+ Nhập khẩu dịch vụ: Tốc độ tăng trởng bình quân trong thời kỳ 2001-2010 là
11%/năm. Giá trị tăng từ khoảng 1,2 tỷ USD năm 2000 lên 2,02 tỷ USD năm 2005 và
3,4 tỷ USD năm 2010.
+Tổng kim ngạch NK hàng hoá và dịch vụ: tăng từ khoảng 15,7 tỷ USD năm
2000 lên 31,2 tỷ USD năm 2005 và 57,4 tỷ USD năm 2010.
Nh vậy trong 5 năm đầu (2001-2005) nhập siêu về hàng hoá giảm dần, mỗi
năm bình quân 900 triệu USD và cả thời kỳ là 4,3 tỷ USD. 5 năm sau (2006-2010)
nhập siêu tiếp tục giảm. Đến năm 2008 cân bằng xuất nhập hàng hoá phấn đấu xuất
siêu khoảng 1 tỷ USD vào năm 2010. Nếu tính cả XK dịch vụ thì đến năm 2002 đã
cân bằng xuất nhập và đã bắt đầu xuất siêu, năm 2010 xuất siêu 5,5 tỷ USD.
Tuy nhiên, nh trên đã nói, tình hình kinh tế khu vực và thế giới còn ẩn chứa

nhiều nhân tố khó lờng do đó cần đề phòng nhng tình huống bất trắc nảy sinh.
3.1.2 Cơ cấu hàng hoá và dịch vụ XK.
3.1.2.1 Cơ cấu hàng hoá XK.
Cơ cấu XK hàng hoá trong 10 năm tới cần đợc chuyển dịch theo hớng chủ
yếu sau:
Trớc mắt huy động mọi nguồn lực hiện có để đẩy mạnh XK, tạo công ăn việc
làm, thu ngoại tệ. Đồng thời cần chủ động gia tăng XK sản phẩm chế biến và chế
tạo với giá trị gia tăng ngày càng cao, chú trọng các sản phẩm có hàm lợng công
nghệ và trí thức cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô.
Mặt hàng, chất lợng, mẫu mã cần đáp ứng nhu cầu của thị trờng và rất cần
chú trọng việc gia tăng các hoạt động dịch vụ. Nhng chúng ta thấy rằng các mặt
hàng XNK mới đợc đề cập chủ yếu ở trạng thái tĩnh, cha thể dự báo đợc
những mặt hàng sẽ xuất hiện trong tơng lai do thị trờng mách bảo và năng lực
sản xuất của ta.
Theo các hớng nói trên, chính sách các nhóm hàng có thể hình dung nh sau:
(Xem phụ lục 3).
3.1.2.2 Cơ cấu dịch vụ XK:
Các ngành dịch vụ thu ngoại tệ bao gồm nhiều lĩnh vực (theo WTO và AFTA
thì có tới 155 loại hình), bản này mới chỉ có thể đề cập tới các lọai hình dịch vụ
nh du lịch, XK lao động, vận tải hàng không, bu chính viễn thông và dịch vụ ngân
hàng. Cụ thể xem phụ lục 3.
3.1.3 Về thị trờng xuất khẩu
Một trong những khâu then chốt của Chính sách phát triển XNK đến năm
2010 là mở rộng và đa dạng hoá thị trờng. Quan điểm chủ đạo là:
-Tích cực, tranh thủ mở rộng thị trờng, nhất là sau khi tham gia AFTA, WTO.
- Đa phơng hoá và đa dạng hoá quan hệ với các đối tác, phòng ngừa chấn
động đột ngột.
- Đa dạng hoá thị trờng tiếp tục là hớng cơ bản trong 10 năm tới, trọng điểm
vẫn đạt vào thị trờng Châu á-Thái Bình Dơng trong đó thị trờng ASEAN song cần
2


2
nâng tỉ trọng các thị trờng khác để đẩy mạnh xuất khẩu đi đôi với việc phòng ngừa
chấn động đột ngột. Vị trí của từng thị trờng tuỳ vào tiềm năng nhu cầu của họ đối
với loại sản phẩm cụ thể và nhu cầu nhập khẩu của ta cũng nh mức độ quan hệ
chính trị-xã hội cũng vì vậy mà trong 10 năm tới các thị trờng Tây âu, Nhật bản,
Trung Quốc và Hoa Kỳ là những thị trờng đợc quan tâm bên cạnh thị trờng khu
vực ASEAN. ở đây do tập chung nghiên cứu về thị trờng ASEAN nên tôi chỉ đề
cập tới thị trờng Châu á-Thái Bình Dơng trong đó có thị trờng ASEAN.
Khu vực này vẫn đợc coi là thị trờng trọng điểm trong 10 năm tới vì ở gần ta,
có dung lợng lớn, tiếp tục là khu vực phát triển tơng đối năng động. Thị trờng
trọng điểm tại khu vực này sẽ là các nớc ASEAN, Trung Quốc (cả Hồng Kông),
Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc.
ASEAN là một thị trờng khá lớn, với khoảng 500 triệu dân, ở sát nớc ta và ta
là một thành viên, tuy trớc mắt gặp khó khăn tạm thời song tiềm năng phát triển
còn lớn, lâu nay chiếm khoảng trên dới 1/3 kim ngạch buôn bán của nớc ta, sắp tới
khi AFTA hình thành ta càng có thêm điều kiện XK vào thị trờng này. Mặt khác,
ASEAN có nhiều mặt hàng giống ta, đều hớng ra các thị trờng khác là chính chứ
cha phải là buôn bán trong khu vực là chính, trong những năm tới, khả năng xuất
gạo, dầu thô cho khu vực này sẽ giảm. Trong khi đó với việc áp dụng biểu thuế
AFTA, hàng của ASEAN có điều kiện thuận lợi hơn trong việc đi vào thị trờng ta,
do đó càng phải ra sức phấn đấu gia tăng khả năng cạnh tranh để đi vào thị trờng
ASEAN, cải thiện cán cân thơng mại.
Các DN của ta cần tích cực, chủ động tận dụng thuận lợi do cơ chế AFTA mở
ra để gia tăng XK sang các thị trờng này từ đó tăng kim ngạch nhng giảm về tỷ
trọng, hạn chế nhập siêu, giảm buôn bán qua trung gian Singapore. Ngoài ra, cần
khai thác tốt thị trờng Lào và Campuchia trong bối cảnh mới, bởi phát triển buôn
bán với Lào và Campuchia không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa kinh tế.
Mặt hàng trọng tâm cần đợc đẩy mạnh XK sẽ là gạo, linh kiện vi tính, một
vài sản phẩm cơ khí (đối với cả các nớc ngoài Đông Dơng) và hoá phẩm tiêu dùng,

thực phẩm chế biến, sản phẩm nhựa, hàng bách hoá (đối với Lào và Campuchia).
Về NK, mặt hàng chủ yếu từ thị trờng này sẽ là nguyên liệu sản xuất dầu thực vật,
phân bón, linh kiện vi tính, cơ khí điện tử, xăng dầu, sắt thép, tân dợc và một số
chủng loại máy móc thiết bị phụ tùng.
Trung Quốc là một thị trờng lớn, lại ở sát nớc ta đồng thời lại là một nớc có
khả năng cạnh tranh cao không những trên thị trờng thế giới mà còn ngay cả trên
thị trờng nớc ta. Do đó, Trung Quốc vừa là bạn hàng quan trọng đầy tiềm năng của
nớc ta, vừa là đối thủ cạnh tranh. Với ý nghĩa đó ta cần tích cực, chủ động hoá
trong việc thúc đẩy buôn bán với Trung Quốc mà hớng chính là các tỉnh Vân Nam
và Tây Nam Trung Quốc, phấn đấu đa kim ngạch lên khoảng 3-4 tỷ USD. Một
trong những phơng cách là tranh thủ thoả thuận ở cấp Chính phủ về trao đổi mặt
hàng với số lợng lớn, trên cơ sở ổn định, thúc đẩy buôn bán chính ngạch. Bên cạnh
đó, tính đến chính sách của Trung Quốc, ta nên có chính sách thích hợp, coi trọng
buôn bán biên mậu, tận dụng phơng thức này để gia tăng XK trên cơ sở hình thành
sự điều hành tập trung và nhịp nhàng từ phía ta. Đồng thời, cần chú trọng thị trờng
3

3
Hồng Kông một thị trờng tiêu thụ lớn và vốn là một khâu trung chuyển quan
trọng nhng gần đây có xu hớng thuyên giảm trong buôn bán với ta.
Mặt hàng chủ yếu đi vào hai thị trờng này sẽ là hải sản, cao su, rau hoa quả,
thực phẩm chế biến và hoá phẩm tiêu dùng. Hàng NK chủ yếu từ Trung quốc sẽ là
hoá chất, thuốc trừ sâu, một số chủng loại phân bón, chất dẻo nguyên liệu, bông,
sắt thép, máy móc, thiết bị và phụ tùng. Bên cạnh đó, cần tính đến việc hàng Trung
quốc gia tăng cạnh tranh với hàng hoá nớc ta sau khi Trung Quốc gia nhập WTO.
Tỷ trọng XK vào Nhật Bản phải đợc tăng từ 15,8% hiện nay lên 17-18%,
ngang với mức của năm 1997. Với đà phục hồi của kinh tế Nhật Bản, có thể và cần
phải tăng XK vào Nhật Bản ở mức 21-22%/năm để đến năm 2005 tổng kim ngạch
vào thị trờng này đạt mức 5,4-5,9 tỷ USD. Ta và Nhật cần có sự trao đổi, bàn bạc
(tốt nhất là trong khuôn khổ song phơng bởi dự kiến đàm phán gia nhập WTO của

Việt Nam có thể còn kéo dài) để đi đến ký kết thoả thuận về việc Nhật Bản dành
cho hàng hoá của Việt Nam quy chế MFN đầy đủ. Các doanh nghiệp cần tăng c-
ờng tìm hiểu các thông tin có liên quan đến phơng thức phân phối, thủ tục xin dấu
chứng nhận chất lợng JIS, JAS và Ecomark cũng nh chế độ xác nhận trớc vệ sinh
thực phẩm NK của Nhật. Đây là việc hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối
với việc đẩy mạnh XK nông sản và thực phẩm, mặt hàng mà ta có thế mạnh.
Ngoài ra cần hết sức quan tâm đến việc thu hút vốn đầu t từ Nhật Bản để XK trở
lại.
Trong những năm tới mặt hàng chủ lực XK sang Nhật sẽ là hải sản, hàng dệt
may, giầy dép và sản phẩm da, than đá, cao su, cà phê, rau quả, thực phẩm chế
biến, chè, đồ gốm sứ và sản phẩm gỗ. Mặt hàng chủ yếu NK sẽ là máy móc, thiết
bị công nghệ cao, chất dẻo nguyên liệu, linh kiện điện tử tin học cơ khí,
thuốc trừ sâu và nguyên liệu, sắt thép, nguyên phụ liệu dệt may da.
Hàn Quốc là thị trờng NK lớn trong khu vực. Tuy nhiên ta vẫn nhập siêu lớn,
hàng XK của ta vẫn cha có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng này, chủ yếu là do
Hàn quốc vẫn duy trì hàng rào thuế quan và phi thuế ở mức khá cao. Trong thời
gian tới, để đẩy mạnh XK sang Hàn Quốc, cần kiên trì thuyết phục bạn có những
nhân nhợng có ý nghĩa về mở cửa thị trờng. Cần chú trọng tới một nhân tố mới là
Nam Bắc Triều Tiên cải thiện quan hệ, Hàn Quốc sẽ quan tâm nhiều hơn tới
Bắc Triều Tiên nhng mặt khác tình hình Bắc Triều Tiên đợc cải thiện cũng mở ra
khả năng gia tăng buôn bán với Bắc Triều Tiên mà cho tới nay hầu nh không có.
Mục tiêu đặt ra là duy trì và đẩy mạnh kim ngạch XK dệt may, hải sản, giày
dép, cà phê, rau hoa quả than đá, dợc liệu, cố len vào thị trờng nông sản. Mặt hàng
NK chủ yếu từ thị trờng này có thể là máy móc, thiết bị phụ tùng, phơng tiện vận
tải, chất dẻo nguyên liệu, linh kiện điện tửtin học, cơ khí, phân bón, sắt thép, tân
dợc và nguyên phụ liệu dệt-may-da.
Đài Loan hiện là bạn hàng XK quan trọng thứ 4 của Việt Nam sau EU, Nhật
Bản và Singapore. Quan hệ thơng mại trong những năm tới có thể có thêm một số
thuận lợi.
Mục tiêu chủ yếu trong thời gian tới là đẩy mạnh XK các mặt hàng gỗ, hải

sản, cao su, dệt may, giày dép, rau quả và chè. Sau năm 2002 có thể có thêm các
sản phẩm nh cơ khí và điện gia dụng do cơ sở có vốn đầu t của Đài Loan sản xuất
4

4
tại Việt Nam có thể tăng phù hợp với xu thế dịch chuyển sản xuất nh đã nêu trên.
Hàng nhập từ Đài Loan có thể là linh kiện điện tửvi tính-cơ khí, máy móc, thiết
bị, phụ tùng, nguyên phụ liệu dệt-may-da, sắt thép.
3.2 Quan điểm về hoàn thiện chính sách thơng mại XK của Việt Nam
trong quá trình tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN(AFTA).
Hoạt động xuất nhập khẩu trong 10 năm tới cần phục vụ trực tiếp cho mục
tiêu chung sẽ đợc thông qua tại Đại hội lần thứ IX của Đảng với nội dung cơ bản
là: nỗ lực gia tăng tốc độ tăng trởng XK, góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH, tạo
công ăn việc làm, thu ngoại tệ: chuyển dịch cơ cấu XK theo hớng nâng cao giá trị
gia tăng, gia tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, các loại sản phẩm có hàm lợng
công nghệ và chất xám cao, thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ; về nhập khẩu chú trọng
thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, nhất là công nghệ tiên tiến , bảo đảm
cán cân thơng mại ở mức hợp lý, tiến tới cân bằng kim ngạch XNK, mở rộng và đa
dạng hoá thị trờng và phơng thức kinh doanh, hội nhập thắng lợi vào kinh tế khu
vực và thế giới.
3.2.1 Quan điểm 1: Việc đổi mới và hoàn thiện chính sách thơng mại
quốc tế phải phù hợp với tiến trình hội nhập ASEAN-AFTA.
Chủ động hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới trên cơ sở giữ vững độc
lập tự chủ và định hớng XHCN, với kế hoạch tổng thể và lộ trình hợp lý, phù hợp
với trình độ phát triển của đất nớc và quy định của các tổ chức mà ta tham gia, đẩy
mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý; hoàn chỉnh hệ
thống pháp luật; nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các DN cũng nh của
toàn bộ nền kinh tế làm khâu then chốt, có ý nghĩa quyết định đối với việc mở
rộng kinh doanh XNK, hội nhập quốc tế.
Quan điểm mục tiêu của việc hội nhập kinh tế khu vực và thế giới tạo điều

kiện cho đất nớc phát triển mạnh mẽ, trớc tiên việc hội nhập nó thúc đẩy cho việc
thúc đẩy xuất khẩu và chính sự hội nhập sẽ đa lại cho Việt Nam những thị trờng
mới thể hiện tính thống nhất trong đa dạng của sự phát triển kinh tế theo xu hớng
khu vực hoá, toàn cầu hoá kinh tế trong quá trình ấy Việt Nam sẽ có điều kiện
tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài phát huy nguồn lực trong nớc một cách mạnh mẽ
thông qua hoạt động xuất nhập khẩu.
3.2.2 Quan điểm 2: chính sách thơng mại quốc tế nhằm thực hiện chủ tr-
ơng của Đảng và nhà nớc
Gắn kết thị trờng trong nớc với thị trờng ngoài nớc vừa chú trọng thị trờng
trong nớc, vừa ra sức mở rộng và đa dạng hoá thị trờng ngoài nớc, kiên trì chủ tr-
ơng đa dạng hoá các thành phần kinh tế tham gia hoạt động XK, trong đó kinh tế
Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
Đa dạng hoá và đa phơng hoá là nhằm khai thác hết mọi tiềm năng, tạo ra đối
trọng nhiều chiều, sự cạnh tranh nhiều mặt giữa các đối tác nớc ngoài trong quan
hệ thơng mại với Việt Nam. Để đạt đợc hiệu quả cao trong thực hiện phơng châm
này ta phải chú ý:
5

5
Đa dạng hoá và đa phơng hoá với dung lợng ngày càng rộng nhng cần có sản
phẩm mũi nhọn, mặt hàng chủ lực, thị trờng trọng điểm. Cần nhằm vào những đối
tác thật sự có nhiều vốn, kỹ thuật công nghệ cao; thị trờng có chủ trơng hoạt động
trên thị trờng Việt Nam, có tác dụng làm đối trọng trên một mức độ nhất định.
Luôn luôn nắm vững hiệu quả, lấy hiệu quả làm chuẩn mực trong việc lựa
chọn mặt hàng cũng nh đối tác.
Trong quá trình thực hiện đa dạng hoá và đa phơng hoá phải luôn nắm thế
chủ động; chủ động trong phơng hớng phát triển, chủ động trong xác định giải
pháp và tính toán lợi ích, chủ động ứng phó với mọi diễn biến phức tạp trên thị tr-
ờng quốc tế.
3.2.3 Quan điểm 3: Tự do hoá thơng mại quốc tế và bảo hộ có chọn lọc:

Để thực hiện quan điểm chủ trơng của Đảng và nhà nớc đa phơng hoá, đa
dạng hoá các quan hệ thơng mại, nhà nớc ta đã từng bớc thực hiện đổi mới hoạt
động thơng mại quốc tế để hoà nhập vào khu vực và thế giới.
Quan điểm bảo hộ chọn lọc nh chúng ta đã biết trong quá trình tham gia
hội nhập với nền kinh tế khu vực, cùng các nớc ASEAN xây dựng khu vực mậu
dịch tự do vì lý do mà chúng ta không thể đi ngợc lại với xu thế chung của quá
trình tự do hoá thơng mại để tiếp tục duy trì hàng rào bảo hộ mậu dịch. Do đó
vấn đề bảo hộ chọn lọc các mặt hàng sản xuất trong nớc cần đợc đặt ra là:
Chỉ bảo hộ những mặt hàng sản xuất trong nớc đáp ứng nhu cầu có tiềm năng
phát triển về sau, tăng thu đợc ngân sách và giải quyết lao động.
Nguyên tắc bảo hộ phải đợc áp dụng thống nhất cho mọi thành phần kinh tế
kể cả doanh nghiệp có vốn nớc ngoài.
Cơ sở bảo hộ đợc quy định cho một số ngành nghề và có thời gian cụ thể về
nguyên tắc, không có bảo hộ vĩnh viễn với bất kỳ ngành nghề nào.
Xác định cụ thể chính sách bảo hộ sản xuất trong nớc với các yêu cầu về
mức độ và thời gian bảo hộ thích hợp cho từng ngành sản xuất, phù hợp với chiến
lợc u tiên phát triển ngành.
3.2.4 Quan điểm 4: Xây dựng đồng bộ hệ thống chính sách quản lý th-
ơng mại quốc tế :
Trong quá trình hội nhập của nớc ta thì nhợc điểm coi nh là lớn nhất của
chính phủ ta trong hoạt động thơng mại quốc tế là thiếu sự phối hợp giữa các bộ
ngành các địa phơng trong việc xây dựng và thực hiện chính sách thơng mại thống
nhất. Vì vậy cần phải đẩy mạnh sự phân cấp quản lý giữa trung ơng và địa phơng.
Chính phủ và các bộ, ngành sẽ tập trung xây dựng thể chế, xây dựng quy hoạch và
chiến lợc phát triển toàn quốc, giảm bớt sự can thiệp vào công việc của địa phơng.
Đồng thời ra sức củng cố chính quyền địa phơng hợp lý vững mạnh để phát huy
vai trò chủ động sáng tạo của mỗi địa phơng. Đặc biệt phối hợp giữa trung ơng và
6

6

địa phơng trong việc quản lý thị trờng, chống buôn lậu chấn chỉnh việc buôn bán
qua biên giới; khó khăn phức tạp là giữa trung ơng và địa phơng không trùng
khớp, bộ máy quản lý của nhà nớc không nắm đợc hoạt động thơng mại ở địa ph-
ơng, quan niệm về mậu dịch đờng biên cha thống nhất, cơ chế điều hành cha sát
với thực tiễn do đó nhà nớc ta cần phải:
áp dụng xử lý nghiêm khắc. Để chống buôn lậu, buôn bán hàng cấm.
áp dụng buôn bán mậu dịch đờng biên với các nớc thống nhất theo chính
sách thuế chung và theo thông lệ quốc tế.
Ban hành quy chế buôn bán mậu dịch đờng biên cho phù hợp với tình hình
Truy quét buôn bán, sản xuất hàng giả, nhãn hiệu giả mác ngoại.
Chấn chỉnh lại hoạt động xuất nhập khẩu theo đờng phi mậu dịch.
Tất cả các đổi mới chính sách thơng mại đều có mục đích và quan điểm là
đều phải đem lại hiệu quả cao trong quá trình trao đổi và buôn bán.
3.2.5 Quan điểm 5: tiếp tục kiên trì chủ trơng dành u tiên cao cho XK để
thúc đẩy tăng trởng GDP, phát triển sản xuất, thu hút lao động, có thêm ngoại tệ.
3.3 Phơng hớng hoàn thiện chính sách thơng mại xuất khẩu của Việt
Nam trong lộ trình hội nhập AFTA-ASEAN dới góc độ các chỉ tiêu tài chính.
Hớng hoàn thiện chính sách XK trong những năm tới vẫn xuất phát từ
nguyên tắc cơ bản là khuyến khích tối đa mọi thành phần kinh tế đẩy mạnh xuất
khẩu dới mọi hình thức, trong đó u tiên và tập trung vào XK chính ngạch, buôn
bán theo đúng thông lệ ngoại thơng quốc tế đồng thời quản lí chặt chẽ nhập khẩu
trên cơ sở tiết kiệm ngoại tệ và khống chế nhập siêu ở tỉ lệ hợp lí. Bên cạnh đó
ngoài các chính sách cơ chế XNK hiện hành đã và đang đợc chỉ đạo thực hiện sẽ
thờng xuyên rà soát bổ sung và thay đổi kịp thời để không ngừng hoàn thiện chính
sách và cơ chế điều hành, phục vụ cho việc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
xuất khẩu theo hớng tăng nhanh tỉ trọng các sản phẩm đã qua chế biến nhất là chế
biến sâu, giảm tỉ trọng xuất khẩu hàng thô và sơ chế, khuyến khích các nhà đầu t, các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu t phát triển công nghệ chế biến nhất
là chế biến rau quả, hàng nông, lâm, thuỷ sản. Khuyến khích u đãi hơn đối với các cơ
sở sản xuất hàng xuất khẩu dùng nhiều nguyên liệu trong nớc tạo công ăn việc làm

cho nhiều lao động, tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu chất lợng cao, cạnh tranh đợc
với thị trờng thế giới.
3.3.1 Phơng hớng hoàn thiện công cụ chính sách thuế XNK.
Qua đánh giá thực trạng chính sách thuế của Việt Nam (Xem phụ lục 4) từ góc
độ hội nhập cho thấy điểm tổng quát nhất của hệ thống chính sách thuế là mới hình
thành và phát triển từ đầu những năm 90. Do đó, còn có những chính sách mang tính
chất tình thế, đối phó ngắn hạn với các đòi hỏi phát sinh trong giai đoạn hiện nay của
nền kinh tế, cha thật ổn định, cha thể đáp ứng những yêu cầu dài hạn, đặc biệt là cha
7

7
hoàn toàn tuân thủ các quy tắc hội nhập quốc tế. Để giải quyết tình trạng này trong
thời gian tới chúng ta có một số định hớng sau:
Trớc hết, do hệ thống thuế quan hiện nay còn nhiều bất cập nên rất cần phải
hoàn thiện hơn nữa.Việc hoàn thiện chính sách thuế quan này phải luôn gắn chặt với
định hớng hội nhập. Do vậy, việc hoàn thiện chính sách thuế quan sẽ đợc tiến hành
nh sau:
*Hoàn thiện chính sách:
-Xây dựng Biểu thuế nhập khẩu.
-Trên cơ sở thống nhất chủ trơng thuế nhập khẩu là công cụ bảo hộ chứ không
phải là nguồn thu ngân sách, đồng thời trên cơ sở chiến lợc ngành hàng. Xu thế hội
nhập hiện nay sẽ dẫn đến một số thay đổi trong các chức năng của thuế nhập khẩu.
Vai trò đối với số thu sẽ mất dần tầm quan trọng và vai trò bảo hộ công nghiệp cũng
đợc chuyển dần theo hớng hạn chế và có chọn lọc hơn. Hàng rào bảo hộ này phải đạt
đợc mục tiêu khuyến khích chuyển dịch cơ cấu công nghiệp căn cứ theo những lợi
thế tơng đối của đất nớc, nâng dần khả năng cạnh tranh, đồng thời giảm dần những
nguy cơ đối với các ngành sản xuất trong nớc do bớc quá độ thực hiện mở cửa nền
kinh tế. Công cụ chủ yếu để bảo hộ sản xuất trong nớc còn đợc thế giới chấp nhận là
thuế nhng thuế cũng phải giảm dần thông qua đàm phán song biên và đa biên.
-Tính toán các tỷ lệ bảo hộ thực tế, phân tích giá trị gia tăng trong từng ngành

sản xuất, phân tích các lợi thế tơng đối, để đảm bảo có thể bảo hộ đúng hớng cho
những ngành có lợi thế xuất khẩu, những ngành non trẻ,chiến lợc thuộc lĩnh vực u
tiên khuyến khích phát triển trong kế hoạch công nghiệp hoá của đất nớc, nhằm thu
hút đợc đầu t (từ nguồn vốn nớc ngoài cũng nh trong nớc) vào những ngành cần
khuyến khích này. Một Biểu thuế quan phù hợp sẽ có tác dụng khuyến khích đầu t
phát triển rất lớn, thực hiện chức năng phân phối nguồn lực và quy định xu hớng đầu
t tăng hay phát triển ngành trọng điểm rất hiệu quả.
-Ngoài ra cũng cần xây dựng phơng án thuế nhập khẩu phù hợp để thay thế các
biện pháp hạn chế số lợng để giảm bớt một số thủ tục hành chính do hiện nay có
nhiều đầu mối quản lý thơng mại không thống nhất, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý
chuyên ngành mà hàng nhập khẩu đợc quản lý thay vì đợc quản lý bằng các tiêu
chuẩn kỹ thuật và hàng rào thuế quan.
-Thiết kế một cơ cấu Biểu thuế nhập khẩu phù hợp cho các ngành trong giai
đoạn phát triển hiện nay của nền kinh tế Việt nam, số lợng các thuế suất cần sẽ đợc
hạn chế ở mức độ vừa phải để đảm bảo tính đơn giản, trung lập và không bị thay đổi
thờng xuyên.
*Xây dựng các chính sách có liên quan đến chính sách thuế quan:
-Đối với thuế đối kháng và thuế chống bán phá giá: do những quy định sơ sài về
việc áp dụng hai loại thuế này trong Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu bổ sung nên
8

8
trong thời gian đầu của giai đoạn 2000-2005 cần xây dựng văn bản pháp quy riêng
cho hai nội dung này, đồng thời tiến hành xây dựng nghị định chi tiết hoá thủ tục và
các yêu cầu để thực thi luật có tham khảo chặt chẽ các quy định của AFTA và các quy
định của WTO.
-Hiện ta cha có quy định pháp luật gì về vấn đề quyền tự vệ trong trờng hợp
khẩn cấp. Do sự cần thiết của việc áp dụng các biện pháp tự vệ trong những tình
huống khẩn cấp nhằm bảo vệ cán cân thanh toán, hay bảo vệ nền công nghiệp non trẻ
trong nớc do có khả năng bị tổn thơng, việc xây dựng văn bản pháp quy về vấn đề tự

vệ đợc u tiên hàng đầu.
*Thực hiện đơn giản hoá các mức thuế suất: việc tham gia vào quá trình hội
nhập đòi hỏi chúng ta phải xây dựng một hệ thống thuế trung lập thể hiện rõ nhất ở
việc đơn giản hoá các mức thuế suất để có thể phân bổ các nguồn lực một cách hợp
lý, khuyến khích các nhà sản xuất đầu t vào những lĩnh vực có lợi thế so sánh lớn,
có thể đạt đợc hiệu quả sản xuất cao, có khả năng cạnh tranh đợc với hàng hoá các
nớc. Đồng thời một hệ thống thuế trung lập và rõ ràng cụ thể đối với từng sắc thuế
nh sau:
- Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, áp dụng một thuế suất thống nhất cho
mọi ngành sản xuất, kể cả đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài. Đồng thời, cần
nghiên cứu, xác định mức thuế suất hợp lý so với mặt bằng chung trong khu vực để
tạo điều kiện thu hút đầu t nớc ngoài trực tiếp từ những nớc ngoài khu vực.
- Chúng ta đã chuyển sang thực hiện thuế giá trị gia tăng (VAT) thay cho thuế
doanh thu. Với sự thay đổi này, chúng ta không chỉ khắc phục đợc tình trạng đánh
trùng của thuế doanh thu mà còn cải thiện nột cách cơ bản trong việc đơn giản hoá
các mức thuế suất.
Tuy nhiên, mức thuế suất thuế VAT cũng cần đợc nghiên cứu, xác định một
cách hợp lý để vừa có tác động thuận lợi về số thu, vừa tác động một cách hiệu quả
tới việc khuyến khích kinh doanh. Ngoài ra, việc ban hành và áp dụng thuế VAT cả
đối với hàng nhập khẩu còn tạo điều kiện hạn chế phần giảm thu của ngân sách khi
chúng ta phải thực hiện các bớc cắt giảm thuế nhập khẩu.
* Mở rộng diện chịu thuế điều này có một ý nghĩa quan trọng nhằm tăng thu
cho ngân sách, góp phần giải quyết những vấn đề về số thu bị giảm khi chúng ta
phải cắt giảm thuế nhập khẩu khi tham gia AFTA. Mở rộng diện chịu thuế có thể
đợc thực hiện thông qua các sắc thuế cụ thể nh sau:
- Hạn chế, loại bỏ những diện u đãi, miễn giảm trong mọi sắc thuế;
- Mở rộng việc áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế tại nguồn đối với các trờng
hợp có nguồn thu phát sinh tại Việt Nam của các đối tợng c trú nớc ngoài.
- Đối với thuế nhập khẩu, có thể nghiên cứu để nâng mức thuế suất 0% trong
một số trờng hợp. Nhng thuế suất này cần đợc xem xét cụ thể căn cứ theo kim

9

9
ngạch thơng mại cũng nh tình hình sản xuất để nâng lên mức 3% - 5%. Nh vậy sẽ
bù đắp những thiếu hụt cho ngân sách khi thực hiện cắt giảm thuế nói chung mà
vẫn đảm bảo thực hiện các quy định của CEPT.
- Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt, thực hiện sửa đổi theo hớng mở rộng diện các
mặt hàng phải chịu loại thuế này. Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cả với hàng nhập
khẩu và hàng sản xuất trong nớc (hiện nay, loại thuế này chỉ mới áp dụng với các
mặt hàng: thuốc lá, rợu, bia, ô tô nhập khẩu, xăng). Tuy nhiên những mặt hàng này
không thuộc danh mục các mặt hàng đa vào thực hiện Chơng trình CEPT. Vì vậy
diện đánh thuế tiêu thụ đặc biệt cần mở rộng thêm đối với một số mặt hàng tiêu
dùng cao cấp (chẳng hạn mày điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh...). Cùng một mặt hàng
thuộc diện chịu thuế thiêu thụ đặc biệt thì dù sản xuất trong nớc hay nhập khẩu
đều phải chịu thuế thiêu thụ đặc biệt nh nhau.
*Hoàn thiện công tác quản lý thuế: Việc thực hiện các biện pháp để hoàn
thiện công tác quản lý thuế có ý nghĩa quan trọng trong việc chống thất thu thuế.
Trong vấn đề này, cần tập trung chú ý nhất việc quản lý thu thuế đối với những thu
nhập đợc phát sinh từ nớc ngoài, tiến hành quản lý đối tợng nộp thuế bằng mã số.
Ngoài ra tăng cờng chất lợng kiểm tra, thanh tra thuế và tạo môi trờng đơn giản, rõ
ràng để khuyến khích tính tuân thủ pháp luật của các đối tợng nộp thuế.
-Tham gia vào quá trình hội nhập, việc hoàn thiện công tác quản lý thuế là
cần thiết và phải đợc thực hiện từ khía cạnh tạo ra một hệ thống quản lý phù hợp
với các nớc trong khu vực và quốc tế.
Ngày nay, nhiều nớc đang tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế khu vực
cũng nh nền kinh tế toàn cầu. Đó là quá trình tự do hoá thơng mại bằng các biện
pháp cắt giảm hàng rào quan thuế và phi quan thuế. Vì thế, về lâu dài thu về thuế
xuất nhập khẩu trong tổng số thu ngân sách sẽ giảm dần về tỷ trọng cũng nh về giá
trị tuyệt đối là xu thế tất yếu. Hiện nay, ở các nớc công nghiệp phát triển, mức độ
tự do hoá thơng mại tơng đối cao, thu thuế xuất nhập khẩu chiếm khoảng từ 7%

đến 8% thu nhập của Chính phủ, trong khi đó tổng thu về ngân sách chiếm khoảng
từ 40% đến 50% GDP. Nh vậy, trong tiến trình tham gia hội nhập khu vực Việt
Nam cũng không nằm ngoài cải cách hệ thống, chính sách thuế chắc chắn sẽ dẫn
đến những thay đổi trong cơ cấu số thu từ thuế, tỷ trọng thuế gián thu (trong đó có
thuế nhập khẩu) sẽ giảm và ngợc lại tỷ trọng thuế trực thu sẽ tăng lên. Việc chúng
ta nghiên cứu ban hành các luật thuế: thuế cá nhân sẽ là bớc cải cách căn bản đầu
tiên nhằm khai thác tối đa các nguồn thu cho ngân sách nhà nớc, đồng thời tạo ra
những công cụ thuận lợi để thực hiện các chính sách đầu t vĩ mô của Nhà nớc.
3.3.2 Phơng hớng hoàn thiện công cụ chính sách mặt hàng và chính sách
thị trờng.
3.3.2.1 Đối với chính sách mặt hàng.
10

10
Để đạt đợc mục tiêu tăng trởng xuất khẩu với tốc độ nhanh, thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, cần có một t duy mới về cơ cấu hàng hoá, thể
hiện ở ba mặt chủ yếu sau đây:
Một là, chuyển hoàn toàn và chuyển nhanh, mạnh sang hàng chế biến sâu, giảm
tới mức tối đa hàng nguyên liệu và giảm tới mức thấp các hàng sơ chế; nghĩa là
chuyển hẳn từ xuất khẩu tài nguyên thiên nhiêu sang xuất khẩu giá trị thặng d.
Hai là, phải mở ra các mặt hàng hoàn toàn mới. Một mặt chuyển từ xuất khẩu
sản phẩm thô sang xuất khẩu hàng chế biến đối với các hàng đã có (nh chuyển từ dầu
thô và khí nguyên liệu sang xăng dầu, nhớt, phân bón, hoá chất; chuyển từ nông sản
thô sang nông sản chế biến; từ lắp ráp điện tử sang chế tạo và xuất khẩu linh kiện...).
Mặt khác, cần mở ra các mặt hàng hiện nay cha có, nhng có tiềm năng và có triển
vọng, phù hợp với xu hớng quốc tế. Đó là các mặt hàng: sản phẩm kỹ thuật điện,
sản phẩm điện tử, máy công nghiệp, dịch vụ (du lịch, vận tải, sửa chữa tàu thuỷ,
phục vụ dầu khí, phục vụ hàng không...) và các sản phẩm trí tuệ. Trong các sản
phẩm trí tuệ, xử lý dữ liệu máy tính điện tử và soạn thảo các chơng trình phần
mềm ứng dụng trên máy tính điện tử là các lĩnh vực đặc biệt thích hợp với ngời

Việt Nam.
Ba là, chuyển sang xuất khẩu hàng chế biến và mở ra các mặt hàng xuất
khẩu mới - dạng chế biến sâu và tinh, không thể thực hiện đợc bằng cách "tự lực
cánh sinh", vì công nghệ lạc hậu và cha có thị trờng ổn định; mà điều đó chỉ có thể
thực hiện đợc thông qua biện pháp cơ bản là hợp tác liên doanh với nớc ngoài, trớc
hết là các nớc tiên tiến.
Bảng 3.1: Dự báo cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam vào năm 2010 và
2020
Nhóm hàng
Năm 2000 Năm 2010 Năm 2020
Kim
ngạch
(tỷ
USD)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(tỷ USD)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
(tỷ
USD)
Tỷ
trọng
(%)

1.Hàng nguyên liệu thô và sơ chế (dầu
mỏ, than đá, thiếc, cà phê, cao su,
chè, gạo, lạc, hạtđiều, rau quả thô và
sơ chế, tơ tằm, thuỷ sản, lâm sản)
6,0 30,0 10,0 14,3 20,0 10,0
2.Hàng chế biến sâu 10,5 52,5 40,0 57,1 140,0 70,0
11

11
Trong đó:
-Hàng dệ-may mặc
3,0 15,0 5,0 7,1 10,0 5,0
-Giầy dép 1,0 5,0 3,0 4,3 5,0 2,5
-Nông sản chế biến sâu 2,0 12,5 5,0 7,1 10,0 5,0
-Sản phẩm cơ điện 2,0 10,0 6,0 8,6 20,0 10,0
-Đồ chơi trẻ em 1,0 1,4 5,0 2,5
-Khí hoá lỏng, xăng dầu và sản phẩm
hoá dầu
4,0 5,7 2,0 10,0
-Hoá chất,phân bón và cao su 3,0 4,3 1,0 5,0
-Sắt thép và sản phẩm bằng kim loại 3,0 4,3 1,0 7,5
-Xi măng và vật liệu xây dựng khác 3,0 4,3 1,0 7,5
-Sành sứ và thuỷ tinh 3,0 4,3 1,0 5,0
-Công nghiệp thực phẩm 3,0 4,3 1,0 5,0
-hàng chế biến sâu khác 2,0 10,0 1,0 5,0
3.Dịch vụ thu ngoại tệ 3,5 17,5 20,0 28,6 40,0 20,0
Trong đó:
-Dịch vụ phần mềm máy tính
1,0 5,0 5,0 7,15 10,0 5,0
-Du lịch 1,0 5,0 10,0 14,30 20,0 5,0

-Dịch vụ khác
(kho vận bảo hiểm, sả chữa tầu thuỷ,
phục vụ dầu khí, phục vụ hàng không,
tài chính, ngân hàng)
1,5 7,5 5,0 7,15 10,0 5,0
Tổng kim ngạch XK 20,0 100,0 70,0 100,0 200,0 100,
Nguồn : Bộ thơng mại
3.3.2.2. Đối với chính sách thị trờng
Định hớng thị trờng có một tầm quan trọng đặc biệt trong chính sách thơng mại
nói riêng và đờng lối công nghiệp hoá nói chung. Bởi lẽ, nếu phơng hớng thị trờng
không đợc xác định rõ thì hoặc là nền kinh tế đất nớc chậm hội nhập vào nền kinh tế
thế giới, hoặc là nó có thể dễ bị tổn thơng do sự phụ thuộc quá lớn vào một khu vực
thị trờng bất ổn định nào đó. Việc xác định phơng hớng thị trờng không thể là sự lựa
chọn chủ quan mà phải dựa trên sự phân tích những biến chuyển trong nền kinh tế thế
giới và khu vực cũng nh những nguồn lực hiện có và triển vọng phát triển kinh tế của
đất nớc.
Ngày nay, mọi ngời đều thừa nhận là khu vực Châu á - Thái Bình Dơng là khu
vực kinh tế phát triển năng động và có triển vọng nhất của nền kinh tế thế giới. ở đây,
tập trung những xu hớng phát triển kinh tế, khoa học công nghệ điển hình của nền
kinh tế thế giới. Các nền kinh tế trong khu vực nằm trong sự phụ thuộc cơ cấu khá
chặt chẽ trong một hệ thống phân công lao động nhiều tầng lớp. Nhng đây cũng là
12

12
khu vực mở cửa nhất, nếu so với Châu Âu và Bắc Mỹ, Việt Nam lại ở vào một vị thế
hết sức quan trọng nối liền Nam và Đông Nam á và Bắc á, vì vậy có thể nói tơng lai
của nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc chủ yếu vào khu vực Châu á - Thái Bình Dơng.
Phơng châm đa dạng hoá thị trờng không nên hiểu theo nghĩa phân tán các quan hệ
buôn bán để taọ ra một thế cân đối nào đó, bất chấp hiệu quả kinh tế. Hơn nữa, sự
phụ thuộc của Việt Nam và khu vực Châu á - Thái Bình Dơng hiện nay không giống

nh sự phụ thuộc vào thị trờng các nớc Đông Âu trớc kia.
Hiện Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN từ tháng 7 năm
1995 và tham gia chơng trình CEPT nhằm tiến tới khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA) vào năm 2006 và từ tháng 11/1998 là thành viên của APEC. Sự kiện này, hiển
nhiên là tạo ra cho Việt Nam một thị trờng với gần 500 triệu dân vốn đang chiếm gần
1/ 3 kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm của Việt Nam. Song, AFTA đối với Việt
Nam cũng nh tất cả các thành viên khác không phải là mục tiêu duy nhất và cuôí
cùng. Tự do hoá thơng mại trong khuôn khổ ASEAN là bớc đi cần thiết và gắn liền
tiến trình tự do hoá thơng mại trong phạm vi APEC và toàn cầu. Vì vậy, tham gia
AFTA, không có nghĩa là chuyển hớng thị trờng của Việt Nam, chủ yếu vào khu vực
này. Hiệu quả lớn nhất và kỳ vọng nhất mà Việt Nam nhằm vào khi tham gia AFTA
có lẽ là tạo lập mậu dịch nghĩa là làm tăng trởng lợng buôn bán của Việt Nam hơn là
làm thay đổi tỷ trọng của ASEAN trong ngoại thơng của Việt Nam. Dĩ nhiên điều
này chỉ có thể đạt đợc khi đồng thời với việc tự do hoá thơng mại trong khuôn khổ
ASEAN, Việt Nam phải tích cực mở mang các thị trờng khác, trong đó thị trờng các
nớc phát triển là rất quan trọng.
Thị trờng Nhật Bản và các nớc Đông Bắc á khác bao gồm các nớc NICS, Liên
Bang Nga và Trung Quốc là thị trờng lớn của Việt Nam trong những năm vừa qua.
Đồng thời Mỹ cũng đang là một thị trờng tiềm tàng rất đáng coi trọng. Điều này
không chỉ hàm ý bản thân dung lợng thị trờng của Mỹ mà còn các quy chế thơng mại
của Mỹ và vị thế của Mỹ trong nền kinh tế thế giới có thể hỗ trợ đắc lực cho các nớc
đang phát triển. Nếu quan hệ buôn bán với Mỹ đợc khai thông, Việt Nam sẽ đợc h-
ởng quy chế tối huệ quốc và chế độ u đãi thuế quan phổ cập (SGP) giành cho các nớc
đang phát triển.
Trong những năm tới thị trờng xuất khẩu của Việt Nam sẽ đợc phát triển theo
nguyên tắc sau đây:
Đa dạng hoá, đa phơng hoá trong hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển thị tr-
ờng trong nớc nhiều thành phần, thực hiện thị trờng mở; tự do hoá thị trờng, khuyến
khích các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu.
Thực hiện nguyên tắc "có đi có lại" trong kinh doanh thơng mại do Tổ chức th-

ơng mại thế giới (WTO) đề ra; tạo nên mối quan hệ gắn bó giữa thị trờng xuất khẩu
với thị trờng nhập khẩu.
13

13
Thực hiện chiến lợc "công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu" để tạo ra nhiều hàng
hoá, đạt chất lợng quốc tế có sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Hoạt động
nhập khẩu cũng phải thực hiện tốt chiến lợc này. Công nghệ nhập khẩu là công nghệ
hiện đại của những nớc kinh tế phát triển, công nghệ nguồn (Mỹ, Nhật Bản, EU,
Canađa...); giảm đến mức tối đa nhập khẩu công nghệ trung gian và công nghệ đã
qua sử dụng.
3.3.3 Phơng hớng hoàn thiện công cụ cán cân thanh toán quốc tế và cán
cân thơng mại
Trong những năm trớc mắt việc hoàn thiện cán cân thanh toán quốc tế và cán
cân thơng mại cần tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau:
3.3.3.1 Cán cân thanh toán quốc tế
Kinh nghiệm phát triển kinh tế của các nớc công nghiệp hoá chỉ ra rằng, ngày
nay, hầu nh các nớc ở giai đoạn khởi đầu công nghiệp hoá và phát triển kinh tế
hiện đại đều gia tăng nợ nớc ngoài sau một thời gian mới chững lại và bắt đầu
giảm dần. Vấn đề cơ bản không phải là số lợng nợ nớc ngoài mà là hiệu quả sử
dụng vốn vay nớc ngoài và chiến lợc đầu t gắn với chiến lợc trả nợ. Đối với Việt
Nam, chắc chắn trong những năm tới sẽ đợc các tổ chức tín dụng ngân hàng
quốc tế và các nớc khác cho vay vốn lớn để đầu t phát triển , nhu cầu vay vốn của
Việt Nam hiện nay rất lớn (khoảng 20 tỷ USD trong thập kỷ 90). Việc xử lý cán
cân thanh toán quốc tế những năm tới của Nhà nớc ta tập trung vào những bớc sau:
+ Tăng nhanh tỷ lệ tích luỹ, tăng cờng đầu t, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu t, trớc hết là các doanh nghiệp nhỏ. Đặc biệt, phải nâng cao hiệu quả vốn vay tín
dụng vủa nớc ngoài và các tổ chức quốc tế.
+ Cần có chiến lợc quản lý nợ nớc ngoài, xác định rõ trách nhiệm vay để
tránh tình trạng cơ sở vay, Nhà nớc trả (vài năm trớc các doanh nghiệp trong cả nớc

còn nợ các khoản vay vốn nớc ngoài trên 340 triệu USD mà không có khả năng trả
nợ, Chính phủ phải đứng ra trả nợ nớc ngoài cho các doanh nghiệp).
+ Nhà nớc cần sớm ban hành những quy chế chặt chẽ trong việc vay vốn nớc
ngoài. Mỗi dự án vay vốn nớc ngoài của doanh nghiệp phải hớng vào mục tiêu sản
xuất, đặc biệt là sản xuất hàng xuất khẩu. Khi doanh nghiệp xây dựng phơng án
vay phải đồng thời xây dựng phơng án trả nợ kèm theo và phải có thế chấp thì
ngân hàng mới bảo lãnh.
+ Các khoản vốn vay nớc ngoài do Chính phủ đứng ra vay nhằm đầu t xây
dựng kết cấu hạ tầng, các công trình trọng điểm cấp Nhà nớc... cần phải có chiến l-
ợc trả nợ nớc ngoài. Cần có kế hoach trả nợ dần những khoản nợ, nợ đến hạn để
bảo đảm uy tín quốc tế, vừa tạo điều kiện tiếp tục vay, vừa khắc phục nguy cơ: thế
hệ hôm nay vay nợ để gánh nặng trả nợ cho thế hệ mai sau.
3.3.3.2 Cán cân thơng mại
14

14
Cán cân kim ngạch xuất nhập khẩu vừa phản ánh độ mở của nền kinh tế, sự
tiến triển của quá trình công nghiệp hoá, vừa phản ánh thể trạng sức khoẻ của nền
kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, vấn đề không chỉ đơn thuần là xuất siêu hay nhập
siêu mà là những mục tiêu phát triển dài hạn. Rõ ràng, chấp nhận nhập siêu trong
tơng lai là phơng hớng chiến lợc và là vấn đề phơng pháp luận của việc xử lý cán
cân thơng mại của Nhà nớc ta hiện nay. Tuy nhiên, để thực hiện đợc phơng hớng
đó thì phải có điều kiện và những biện pháp đồng bộ. Đó là:
+ Xác định đúng cơ cấu hàng nhập khẩu và điều chỉnh lợng hàng nhập khẩu
bằng thuế quan theo hớng u tiên nhập khẩu vật t thiết bị, công nghệ hiện đại phục
vụ những hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị, công nghệ nhập khẩu thông
qua việc Nhà nớc tạo môi trờng thuận lợi về mọi mặt: hành chínhpháp lý và
kinh tế sao cho nền kinh tế luôn luôn ở trạng thái nóng nhằm tăng khả năng
hấp thụ của nển kinh tế.

+ Kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, giám định bắt buộc chất lợng hàng nhập
khẩu là những thiết bị công nghệ. Khắc phục thình trạng các doanh nghiệp nhập
khẩu thiết bị, công nghệ lạc hậu hoặc giá quá cao so với giá trung bình trên thị tr-
ờng thế giới vì những lợi ích cá nhân, bất chấp hậu quả để lại cho các doanh
nghiệp và đất nớc.
+ Cân bằng xuất - nhập mới chỉ là một nửa của vấn đề, nửa còn lại là cân
bằng xuất - nhập trong trạng thái nóng của nền kinh tế thỉ nới tạo thế chuyển
sang xuất siêu vững chắc và tăng trởng nhanh. Mục tiêu đến năm 2005, tổng kim
ngạch xuất - nhập khẩu của nớc ta đạt 232 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 114 tỷ
USD, nhập khẩu đạt 118 tỷ USD.
3.3.4 Phơng hớng hoàn thiện công cụ chính sách tài trợ và bảo hiểm xuất
khẩu.
Tài trợ hay trợ cấp xuất khẩu và bảo hiểm xuất khẩu là một công cụ quan trọng
của chính sách ngoại thơng nhằm mục tiêu nâng đỡ xuất khẩu. Đối với nớc ta, vấn đề
tài trợ xuất khẩu có thể đợc thực hiện theo hớng và các hình thức cơ bản sau:
+ Thành lập tín dụng xuất khẩu, đảm bảo tín dụng và các điều khoản về bảo
hiểm cùng với các phơng tiện tài trợ cho trớc và sau khi giao hàng.
+ Tài trợ trực tiếp của Nhà nớc về vốn dành cho một số doanh nghiệp chuyên
xuất khẩu một số nông sản hàng hoá ứ đọng lớn trong nông dân mà thị trờng tiên
thụ ở nớc ngoài gặp khó khăn.
+ Hỗ trợ tín dụng với lãi suất u đãi hoặc miễn thuế xuất khẩu cho một số hàng
hoá ứ đọng lớn trong nông dân mà thị trờng tiêu thụ ở nớc ngoài gặp khó khăn.
+ Tăng cờng chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý và phát triển khả
năng tiếp thị mới bằng cách đẩy mạnh đầu t nớc ngoài.
15

15
+ Trợ cấp cho một số doanh nghiệp xuất khẩu những loại hàng hoá vào thị tr-
ờng mới, bởi khi xâm nhập vào thị trờng mới có nhiều rủi ro hơn xuất khẩu sang các
thị trờng truyền thống (thị trờng nới có thể là mới về sản phẩm hoặc mới về không

gian địa lý kinh tế). Vì thế, trợ cấp dới nhiều hình thức (miễn thuế, lãi suất tín dụng u
đãi, các biện pháp hỗ trợ về mặt Nhà nớc...) để khuyến khích các doanh nghiệp đi vào
thị trờng mới nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu.
+ Dành nhiểu u tiên cho các dự án đầu t vào kết cấu hạ tầng phục vụ cho xuất
khẩutrớc hết là các cảng biển, sân bay, hệ thống giao thông liên quốc gia.
+ Quy chế hoá và khuyến khích các công ty bảo hiểm và các doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu thực hiện hàng hoá xuất khẩu.
Tóm lại, mục tiêu của việc trợ cấp xuất khẩu là nhằm khuyến khích các ngành
công nghiệp, nông nghiệp đầu t vào sản xuất hàng xuất khẩu và hỗ trợ cho các doanh
nghiệp kinh doanh xuấtnhập khẩu tìm kiếm thị trờng mới, mở rộng thị trờng xuất
khẩu. Sự trợ cấp của Chính phủ cho các trờng hợp vì mục tiêu nêu trên đợc coi là
khoản bù đắp cho những rủi ro ở mức cao hơn bình thờng. Khoản bù đắp này có thể
dới hình thức khác nhau nh giảm thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu, hạ lãi suất, trả
tiền mặt... để có thể hấp dẫn những nhà xuất khẩu tiềm tàng cũng nh góp phần hỗ trợ
các doanh nghiệp khắc phục những trở ngại để thâm nhập thị trờng mới.
3.3.5 Phơng hớng hoàn thiện công cụ chính sách hợp tác đầu t xuất khẩu.
3.3.5.1. Hoàn thiện chính sách đầu t
Chính sách đầu t có ảnh hởng trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế, vì
vậy nó cũng tác động đến việc sản xuất các hàng hoá xuất khẩu. Các chính sách
đầu t phải đảm bảo không chỉ khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nớc mà còn phải khuyến khích hoạt động của các loại hình doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài. Vì lí do khâu đầu t cho hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, tăng
nhanh nguồn hàng khối lợng lớn chất lợng cao, tạo đợc nhiều nguồn hàng chủ lực,
đáp ứng nhu cầu và thị hiếu trên thị trờng nớc ngoài là yếu tố hết sức quan trọng do
vậy chủ trơng khuyến khích đầu t phát triển sản xuất hàng xuất khẩu cần đợc thi
hành một cách triệt để và nhất quán hơn theo nguyên tắc sản xuất hàng hoá xuất
khẩu phải đợc đặt ở vị trí u tiên số một. Các hình thức u đãi cao nhất phải đợc dành
cho sản xuất hàng xuất khẩu. Để xuất khẩu có đợc nguồn vốn đầu t cần thiết trong
hoàn cảnh tích luỹ nội bộ có hạn,cần nhanh chóng khắc phục tình trạng này theo
các hớng sau:

- Triệt để và nhất quán thi hành các hình thức u đãi dành cho sản xuất hàng xuất
khẩu đã đợc đề cập đến trong Luật khuyến khích đầu t trong nớc sửa đổi (Luật năm
1998).
- Xoá bỏ ngay các thủ tục xét duyệt phiền hà đối với đầu t t nhân, đặc biệt là
việc phê duyệt nhập khẩu máy móc thiết bị.
16

16
- Rà soát lại danh mục ngành nghề khuyến khích đầu t những ngành sản xuất
thay thế nhập khẩu mà năng lực sản xuất đã tơng đối đủ để đáp ứng nhu cầu trong n-
ớc cần đợc xem xét để đa ra khỏi danh mục này, tránh khuyến khích tăng thêm đầu t
mới, kể cả đầu t nớc ngoài.
- Công bố một kế hoạch nhằm giảm thiểu hàng rào phi thuế quan và lộ trình
giảm thuế theo Hiệp định CEPT/AFTA với các bớc đi rõ ràng và cụ thể cho từng năm.
- Tăng cờng sử dụng các biện pháp nh thuế chống phá giá, thuế chống trợ cấp để
đáp ứng những đòi hỏi mang tính tình thế.
Bên cạnh việc khẳng định vị trí của sản xuất hàng xuất khẩu, một nguyên tắc
nữa cũng cần đợc khẳng định là chính sách u đãi cho doanh nghiệp trong nớc phải
bằng hoặc cao hơn doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Chính sách khuyến khích đầu t cần đợc xây dựng dựa trên các tiêu chí nh tính
chất thủ tục, cấp độ chế biến để không lập lại tình trạng khuyến khích dàn đều,
không có định hớng xây dựng ngành hàng chủ lực và định hớng chuyển đổi cơ cấu
hàng xuất theo hớng tăng nhanh tỷ trọng hàng đã qua chế biến.
Trong các yếu tố của tổng cầu thì đầu t là yếu tố tự thân phụ thuộc rất nhiều
vào nhận định chủ quan của nhà đầu t không biến thiên theo thu nhập. Vì lý do đó,
ngoài việc ban hành các chính sách khuyến khích, việc duy trì một môi trờng đầu
t ổn định nhằm tạo tâm lý tin tởng cho nhà đầu t mang ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Phát triển hợp lý các khu công nghiệp và khu chế xuất để qua đó giảm thiểu
các khó khăn (mang tính đặc thù Việt nam ) cho lĩnh vực đầu t.
3.3.5.2 Hoàn thiện chính sách về thủ tục hành chính

Song song với việc đề cao vị trí của đầu t sản xuất hàng xuất khẩu, cần hết sức
chú ý ổn định môi trờng đầu t.
Theo tinh thần chỉ đạo của Bộ chính trị trong những năm sắp tới cần đẩy mạnh
cải cách nền hành chính quốc gia cả về thể chế hành chính, về tổ chức bộ máy; về cải
tiến lề lối làm việc của bộ máy nhà nớc.
Về thể chế hành chính: tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, đặc biệt là các
luật thuế, ngân hàng, thơng mại và chuẩn bị các văn bản hớng dẫn qui định chi tiết để
có thể thực hiện ngay đợc khi các luật nói trên đợc thông qua ban hành.
Khẩn trơng ban hành văn bản hớng dẫn thực hiện các luật và pháp luật còn
thiếu, rà soát các văn bản đã có để tránh chồng chéo mâu thuẫn và sửa đổi bổ sung.
Đổi mới qui trình xây dựng dự án luật, pháp lệnh và thực hiện đúng quy trình.
Cải cách thủ tục hành chính rờm rà gây ách tắc nh thủ tục xem xét đầu t, thủ tục
xin phép xuất nhập khẩu thực hiện mô hình 1 cửa, 1 con dấu trong quản lý hành
chính.
17

17
Về tổ chức: chấn chỉnh tổ chức bộ máy quản lý hoạt động thơng mại từ trung -
ơng đến địa phơng, loại bỏ các tầng nấc trung gian, các bộ phận chồng chéo gây ách
tắc trong điều hành quản lý.
Xây dựng quy chế tăng cờng phối hợp giữa các bộ các ngành, giữa trung ơng và
địa phơng; Cải tiến lề lối làm việc của cơ quan nhà nớc cho phù hợp với tình hình
kinh tế thị trờng; rà soát các thủ tục hành chính liện quan tới cấp phép kinh doanh,
thủ tục hởng các chính sách u đãi, khai báo và kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu tại
các cửa khẩu bảo đảm thông thoáng, kịp thời nhanh chóng.
3.3.6 Hoàn thiện công cụ chính sách vốn, tài chính tiền tệ và tỉ giá hối đoái.
3.3.6.1 Chính sách vốn.
Mọi chính sách huy động vốn, hoàn thiện thị trờng vốn và thị trờng tiền tệ chỉ
có tác dụng thực sự và tích cực đến lĩnh vực xuất khẩu khi chủ trơng hớng về xuất
khẩu đợc quán triệt đầy đủ và thi hành nhất quán.

Để đồng vốn đến đợc với hoạt động xuất khẩu, cần triệt để tuân thủ các nội
dung đã đợc trình bày tại phần khuyến khích đầu t.
3.3.6.2 Về ngân sách nhà nớc.
Cơ cấu nguồn thu ngân sách cần đợc thay đổi theo hớng giảm dần tỉ trọng số
thu từ thuế xuất khẩu, nhập khẩu từ đó góp phần nâng cao lợi nhuận tái đầu t cho lĩnh
vực xuất khẩu. Hiện nay số thu từ thuế xuất khẩu, nhập khẩu đang chiếm trên dới
30% tổng thu từ thuế các loại. Thuế xuất khẩu do dễ thu và dễ cỡng chế đã đợc huy
động một cách tối đa. Thực tiễn này góp phần làm giảm động lực phát triển ngoại th-
ơng, vừa không phù hợp với xu thế tự do hoá thơng mại trên toàn thế giới vừa đa ngân
sách vào thế cực kì khó khăn khi những cam kết thuế có hiệu lực và làm nguồn thu từ
thuế nhập khẩu giảm mạnh. Để giải quyết tình trạng này cần gấp rút thay đổi cơ cấu
nguồn thu tăng tỉ trọng của các sắc thuế nh các loại thuế trực thu, thuế hàng hoá, tháo
bỏ những cản trở đối với việc thu một số loại thuế nh thuế chuyển quyền sử dụng đất
để giảm dần tỉ trọng của số thu từ hoạt động XNK.
Dự báo những thay đổi cơ cấu và tổng thu NSNN trong hội nhập AFTA
Nguồn thu
Hiện
hành
2001
(tỉ VND)
Dự báo
trong ngắn
hạn
Tỷ VND)
Thay
đổi
(%)
Dự báo
trong dài
hạn (Tỷ

VND)
Thay
đổi
(%)
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế VAT
Thuế nhập khẩu
Thuế tài nguyên
Thu lợi tức sau thuế (DNNN)
Thuế tiêu thụ đặc biệt
19612
14380
13760
7197
6266
4860
19857
14557
11695
7203
6344
4893
1.2
1.2
-15.0
0.1
1.2
0.7
20173
14705

11880
7256
6445
4928
2.9
2.3
-13.7
0.8
2.9
1.4
18

18
Phí và lệ phí
Phí, lệ phí khác và thu khác
Thuế thu nhập cá nhân
Thu sử dụng vốn
Thuế nông nghiệp
Lệ phí trớc bạ
Thuế khác
Thuế môn bài
Thuế nhà đất
Thuế chuyển quyền sử dụng
đất
4105
2190
1600
1390
1350
780

402
368
300
190
4122
2199
1609
1396
1350
783
404
370
301
191
0.4
0.4
0.6
0.4
0.0
0.4
0.4
0.4
0.4
0.4
4161
2220
1632
1409
1250
791

407
373
304
193
1.4
1.4
2.0
1.4
0.0
1.4
1.4
1.4
1.4
1.4
Tổng thu 78750 77275 -1.9 78225 -0.7
Nguồn: Theo số liệu phân tích dự báo Viện nghiên cứu tài chính
3.3.6.3 Chính sách tài chính tiền tệ và tỉ giá hối đoái.
Trong thời gian tới cần tăng cờng sử dụng các công cụ của chính sách tài
chính tiền tệ để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu nh tỉ giá hối đoái, bảo lãnh bán
hàng trả chậm, cho vay theo thành tích xuất khẩu
Trớc tiên cần khẩn trơng tiến hành cải cách hệ thống trung gian tài chính, đặc
biệt là các ngân hàng thơng mại để tránh hiện tợng co cụm, giảm d nợ nh đã xảy
ra tại Thái Lan khi số lợng các khoản nợ khó đòi tăng nhanh. Việc làm này có tác
dụng cơ cấu lại hệ thống trung gian tài chính trong đó có các ngân hàng và góp
phần làm lành mạnh hoá môi trờng kinh doanh và thúc đẩy cạnh tranh phát triển.
Tiếp theo về vấn đề tỉ giá hối đoái là một trong những yếu tố quan trọng
nâng cao sức cạnh tranh cho hàng xuất khẩu trong hội nhập AFTA và thế giới.
Nhờ cơ chế 2 tỉ giá bị xoá bỏ để thay thế bằng một tỉ giá chủ đạo trên thị trờng
ngoại tệ liên ngân hàng giúp chính sách tỉ giá có nhiều chuyển biến tích cực
làm cho giá trị đồng tiền đợc ổn định, tốc độ bội chi ngân sách đợc kìm chế ở

mức dới 5% GDP/năm, hoạt động tỉ giá đợc kiểm soát đã mang lại những thành
công trong sự phát triển của nền kinh tế đất nớc nói chung và sự gia tăng của
hoạt động xuất khẩu nói riêng. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần điều chỉnh
do vậy để các chính sách tài chính-tiền tệ của nhà nớc trong thời gian tới thực
sự phát huy tác dụng đối với hoạt động xuất khẩu chúng ta cần phải tiếp tục
điều chỉnh chính sách tỉ giá hối đoái trên cơ sở khuyến khích xuất khẩu, lấy sự
tăng trởng của xuất khẩu làm một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
quá trình phát triển tăng trởng. Và nội dung thiết yếu của chính sách tỉ giá
khuyến khích xuất khẩu là phải duy trì sao cho những ngòi nhập khẩu cung cấp
19

19
hàng hoá dịch vụ trong nớc có lãi khi bán sản phẩm của họ trên thị trờng thế
giới. Điều này đòi hỏi tỉ giá hối đoái danh nghĩa đợc điều chỉnh giữ nguyên
hoặc làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ của Việt Nam trên thị trờng
quốc tế. Trớc mắt tiếp tục và nhất quán thực hiện chủ trơng điều hành tỉ giá linh
hoạt theo diễn biến thị trờng, tình tình kinh tế trong nớc và nớc ngoài, chủ động
can thiệp thị trờng khi cần thiết nhanh chóng tiến tới tự do hoá tỉ giá trong giao
dịch. Sau đó cần nới rộng quy định về biên độ tỉ giá trong giao dịch và từng bớc
loại bỏ hẳn quy định này.
3.4 Biện pháp thực hiện việc hoàn thiện chính sách xuất khẩu của Việt
Nam trong quá trình hội nhập ASEAN.
3.4.1 Các giải pháp tổng thể thực hiện cam kết trong quá trình hội nhập
của Việt Nam
Bằng mọi biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế mà thực
chất là nâng cao năng lực cạnh tranh của từng ngành sản xuất, của từng doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp phải xác định đây trớc hết là nhiệm vụ, trách nhiệm của
chính doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh mở cửa nền
kinh tế. Và nhà nớc sẽ đóng vai trò quan trọng hỗ trợ cho doanh nghiệp, tạo điều
kiện thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp phát triển thông qua việc áp dụng các

chính sách u đãi và tạo môi trờng thông thoáng có tính cạnh tranh cao nhằm
khuyến khích tính năng động và nâng cao năng lực của các doanh nghiệp.
Thực hiện các biện pháp nhằm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia đảm
bảo duy trì dợc các cân đối lớn của nền kinh tế. Cơ cấu lại nguồn thu ngân sách để
bù đắp cho phần thiếu hụt do cắt giảm thuế nhập khẩu bằng cách tiếp tục cải cách
thuế trong đó chuyển dần cơ cấu từ thuế gián thu sang thuế trực thu.
Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại khu vực doanh nghiệp nhà nớc theo hớng nhà
nớc chỉ giữ lại một số lợng nhỏ các doanh nghiệp quan trọng, mang tính chất
chiến lợc trong phát triển kinh tế, an ninh, quốc phòng. Kiên quyết thực hiện chính
sách cổ phần hoá, bán hoặc cho thuê những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài.
Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với quá trình chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trờng, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc hội nhập và thông
lệ quốc tế. Trên có sở đó tạo lập một môi trờng kinh doanh minh bạch, thông
thoáng, có tính cạnh tranh cao, đồng thời tạo ra một sân chơi bình đẳng cho tất cả
các thành phần kinh tế. Đây chính là điều kiện quan trọng để tự bản thân môi
doanh nghiệp vơn lên, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong phạm vi thị tr-
ờng nội địa và tiến tới vơn ra nớc ngoài.
Đối với các doanh nghiệp, bản thân mình phải xây dựng những giải pháp
truớc mắt và định hớng chiến lợc sản xuất kinh doanh dài hạn của mình trên cơ
sở nắm bắt những chiến lợc phát triển kinh tế của chính phủ tiến trình các cam
20

20
kết hội nhập khu vực và quốc tế, những yêu cầu của hội nhập các hoạt động sản
xuất kinh doanh, thơng mại, tài chính quốc tế để sớm có h ớng điều chỉnh cơ
cấu sản xuất kinh doanh của minh, đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản
lý, năng xuất lao động, hạ chi phí giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình, tân dụng các lợi thế và u đãi trong quá trình hội nhập để phát triển.
3.4.2 Tăng cờng xây dựng và thực thi chính sách thơng mại quốc tế của
nhà nớc .

3.4.2.1.Chính sách hội nhập ASEAN phải nằm trong chính sách kinh tế
chung.
Do xuất phát điểm của nền kinh tế Việt Nam thấp và hệ thống thiết bị công
nghệ lạc hậu so với các nớc trong khu vực, các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi
thành phần kinh tế còn ở trong tình trạng sắp xếp, tổ chức lại, hệ thống luật pháp
chính sách đang nằm trong giai đoạn hoàn thiện, cơ sở hạ tầng lạc hậu nền kinh
tế đất nớc chịu tác động của hàng loạt những thách thức to lớn vì vậy tiến trình hội
nhập ASEAN của Việt Nam vào ASEAN nhanh hay chậm chủ yếu phụ thuộc vào
quá trình cải cách kinh tế trong nớc. Để tiến trình hội nhập vào ASEAN có hiệu
quả thì chính phủ có những chính sách kinh tế hội nhập ASEAN nằm trong chính
sách kinh tế chung của cả nớc và phải có những giải pháp nhất định cả ở phạm vi
quốc gia và phạm vi các đơn vị kinh tế.
3.4.2.2 Các điều kiện để thực hiện chính sách.
Muốn thực hiện thành công quá trình đổi mới và hoàn thiện chính sách thơng
mại XNK đòi hỏi phải có một số điều kiện để đảm bảo thi hành. Những điều kiện
chính là ổn định về chính trị kinh tế-xã hội.
Việc ổn định chính trị, kinh tế xã hội là điều kiện tiên quyết để thực hiện
thành công việc đổi mới chính sách và cơ chế quản lý ngoại thơng. Sự rủi ro về
chính trị tức là kém bền vững của một chế độ chính trị của một nhà nớc sẽ là một
tác nhân mạnh mẽ làm mất lòng tin, làm nhạt ý chí của nhân dân trong nớc cũng
nh của các nhà đầu t nớc ngoài.
ổn định kinh tế trớc hết là sự đảm bảo ổn định giá trị đồng tiền cũng là một
điều kiện tiên quyết tạo môi trờng thuận lợi, để thực thị sự đổi mới của chính sách
thơng mại quốc tế.
Kiên trì thực hiện đờng lối đổi mới toàn diện nền kinh tế xã hội, đờng lối
mở cửa.
Trên cơ sở có một nền chính trị ổn định, có quan điểm phơng hớng chung
trong xây dựng đất nớc đã đợc thống nhất sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân thì
chúng ta cũng cần phải kiên trì thực hiện đổi mới toàn diện nền kinh tế xã hội
trong đó có sự đổi mới chính sách và cơ chế quản lý thơng mại quốc tế .

21

21
Với chính sách mở cửa làm bạn với tất cả các nớc trong những năm đổi
mới, thông qua rất nhiều hoạt động chính trị và ngoại giao tích cực đã giúp cho
hoạt động kinh tế đối ngoại đa phơng hoá, đa dạng hoá khắc phục những khó
khăn to lớn do trớc kia bị cấm vận thơng mại, bị cắt giảm viện và vừa rồi lại bị
khủng hoảng kinh tế ở Châu á nhng chúng ta đều vợt qua, đây là sự đảm bảo cho
việc thực hiện chính sách đổi mới thơng mại quốc tế thành công.
Thực hiện tốt các chính sách kinh tế vĩ mô: phải khẳng định nhằm sự thực
hiện thành công của chính sách thơng mại XNK đòi hỏi phải có một kinh tế vĩ mô
ổn định, có một cơ sở hạ tầng đúng cấp. Yêu cầu đợc đặt ra ở đây là các chính
sách kinh tế vĩ mô cần đợc xây dựng một cách hoàn chỉnh, đồng bộ và có cơ sở
khoa học, đợc tổ chức thực hiện có hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện chính sách đổi mơí hoạt động thơng mại quốc tế, đi vào hội nhập khu vực và
thế giới.
Con ngời thực thi chính sách đổi mới: Con ngời là vốn quý nhất của xã hội
nếu chúng ta không biết đầu t cho giáo dục, đào tạo, không nâng trình độ cho ngời
lao động thì yếu tố con ngời là trở ngại cho quá trình phát triển xã hội cản trở sự
đổi mới, đi lên của đất nớc. Nói đúng ra là đã chính sách đa ra có hay không tốt
đến nh thế nào, mà những ngời triển khai và thực hiện lại không đủ trình độ để
nắm bắt, để hiểu biết và vận dụng thì chính sách đó sẽ không thành công.
Mở rộng chiến dịch tuyên truyền rộng rãi cho doanh nghiệp, cho mọi ngời
hiểu đợc chính sách: muốn thế chúng ta phải tổ chức ra bộ phận xây dựng chính
sách và thực thi chính sách đợc đề ra đó là phải có những cán bộ hiểu biết chính
sách và thực hiện chính sách đó, phổ biến các chính sách qua công văn, sách báo,
đài phát thanh và truyền hình.
3.4.3 Tăng cờng quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nớc trong quá trình
thực hiện chính sách thơng mại quốc tế .
3.4..3.1 Tăng cờng chức năng quản lý kinh tế cuả các bộ các ngành.

Nhợc điểm lớn nhất của quản lý nhà nớc trong thời gian qua là thiếu sự phối
hợp giữa các bộ, các ngành, các địa phơng trong việc xây dựng và thực hiện chính
sách thơng mại thống nhất. Vì vậy cần phải đẩy mạnh sự phân cấp quản lý giữa
trung ơng và địa phơng. Chính phủ và các bộ sẽ tập trung xây dựng thể chế, xây
dựng qui hoạch và chiến lợc phát triển toàn quốc, giảm bớt sự can thiệp vào công
việc cụ thể của địa phơng. Đồng thời ra sức củng cố chính quyền địa phơng hợp lý
vững mạnh để phát huy vai trò chủ động sáng tạo của mỗi địa phơng. Đặc biệt
phối hợp giữa trung ơng và địa phơng trong việc quản lý thị trờng, chống buôn lậu,
chấn chỉnh việc buôn bán qua biên giới.
Khó khăn phức tạp là ở chỗ lợi ích giữa trung ơng và địa phơng không trùng
hợp, bộ máy quản lý của nhà nớc không nắm đợc hoạt động thơng mại ở địa ph-
22

22
ơng, quan niệm về mậu dịch đờng biên cha thông, cơ chế điều hành cha sát với
thực tiễn vì vậy cần:
áp dụng buôn bán mậu dịch đờng biên với các nớc thống nhất theo chính
sách thuế chung và theo thông lệ quốc tế.
Ban hành ngay quy chế buôn bán mậu dịch đờng biển cho phù hợp với tình
hình.
áp dụng sử lý nghiêm khắc để chống buôn lậu, buôn bán hàng cấm.
Truy quét buôn bán, sản xuất hàng giả, nhãn hiệu giả mác ngoại.
Chấn chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu theo đờng phi mậu dịch.
3.4.3.2 Chủ động điều tiết sự phát triển của các ngành các lĩnh vực
Các doanh nghiệp cần phải chủ động xây dựng chiến lợc kinh doanh để
thích ứng với môi trờng kinh doanh trong khu vực ASEAN. Chiến lợc kinh doanh
cần đợc cụ thể hoá thành những bớc đi cụ thể với từng loại mặt hàng và từng loại
thị trờng. Việc đánh giá các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ
cạnh tranh trong khu vực cần đợc chú trọng và đề cao. Để thực hiện thành công
quá trình cạnh tranh có hiệu quả với các nớc trong ASEAN, các doanh nghiệp phải

chủ động đầu t theo chiều sâu, đổi mới công nghệ sản xuất sản phẩm trong điều
kiện môi trờng kinh doanh đợc cải thiện khi hình thành khu vực mậu dịch tự do
AFTA. Việc liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp cần đợc coi trọng để tận
dụng khả năng hỗ trợ về vốn và công nghệ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngoài ra các doanh nghiệp phải thờng xuyên coi trọng việc đổi mới kiểu
dáng của sản phẩm, cải tiến mẫu mã, chất lợng của hàng hoá và phải có chiến lợc
quảng cáo thích hợp.
Hiện nay đa số các doanh nghiệp trong nớc đều có quy mô nhỏ, khó có thể
làm chủ đợc thị trờng trong nớc và không thể vơn ra để cạnh tranh trên thị trờng n-
ớc ngoài. Do đó các doanh nghiệp nhỏ lẻ, rời rạc hiện nay cần tập hợp lại với nhau
thành các hiệp hội, ngành hàng, để phối hợp đợc các thế mạnh của nhau trong việc
khảo sát thị trờng, cung cấp hàng hoá với khối lợng lớn và cải tiến vấn đề chất l-
ợng Hơn nữa trong môi tr ờng kinh doanh phức tạp, các doanh nghiệp cần chú
trọng đến hoạt động đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, coi trọng hệ thống thông
tin t vấn và thiết lập các mối quan hệ với các cơ quan hữu quan trong nớc và ngoài
nớc để hình thành hệ thống các hoạt động kinh daonh lớn hơn.
3.4.4 Động viên và khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam tham gia
hội nhập ASEAN bằng các biện pháp tài chính tín dụng.
Nhà n ớc đầu t vốn và các điều kiện cho một số doanh nghiệp .
Để tập trung đầu t vốn nhằm đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất hàng hoá
với chất lợng cao đủ khả năng cạnh tranh với hàng hoá của ASEAN các khoản đầu
23

23
t vốn cho các ngành sản xuất mặt hàng xuất khẩu cần phải đợc u đãi đến mức cao
nhất.
Tạo điều kiện cho một số doanh nghiệp: là cấp vốn lu động, để lại khấu hao
cơ bản đối với doanh nghiệp nhà nớc sản xuất hàng hoá xuất khẩu sang các nớc
trong ASEAN.
Cho vay vốn với lãi xuất u đãi nhất, sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức

(ODA). Tỷ lệ lãi xuất của vốn vay này không đợc cao hơn mức lãi xuất của vốn
vay mà doanh nghiệp nớc ngoài cùng sản xuất sản phẩm đó phải trả.
Khuyến khích vệ tinh của các cơ sở sản xuất hàng hoá xuất khẩu: Khuyến
khích xuất khẩu trực tiếp và khuyến khích đất t sản xuất hàng xuất khẩu mới chỉ
nhìn đến các doanh nghiệp có sản xuất trực tiếp hàng xuất khẩu và doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong thực tế còn có vô số các doanh nghiệp vừa và
nhỏ làm nhiệm vụ cung ứng nguyên liệu đầu vào hoặc bán thành phẩm. Họ cũng
có quyền đợc hởng u đãi. Vì vậy, cũng cần miễn giảm một phần thuế cho sản
phẩm cung ứng cho cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu. Nếu làm đợc nh vậy thì sự phát
triển của một ngành hàng xuất khẩu nào đó sẽ kéo theo sự phát triển của nhiều
ngành khác, tất cả cùng hớng về xuất khẩu, làm cho hàng hoá xuất khẩu của Việt
Nam lúc này sẽ có tính cạnh tranh hơn so với hàng hoá của các nớc trong khu vực.
Vừa đẩy mạnh xuất khẩu giá trị gia tăng (không phải nhập nguyên liệu, xuất thành
phẩm theo kiểu gia công hớng u đãi của CEPT), vừa tạo điều kiện thu hút đợc các
nguồn nhân lực và vật lực của đất nớc vào lĩnh vực kinh tế có hiệu quả.
Lập quỹ bảo lãnh tín dụng: Chính phủ cần đứng ra thành lập quỹ bảo lãnh tín
dụng nhằm mục đích trợ giúp cho các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển xuất
khẩu nhng không có điều kiện đợc tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng do không có
tài sản thế chấp. Quỹ sẽ đứng ra bảo lãnh các khoản vay cùng chia sẽ thành công
với doanh nghiệp và rủi ro với ngân hàng. Nên đa một số khoản mục sau vào danh
mục bảo lãnh:
Bảo lãnh chứng từ thơng mại (doanh nghiệp có thể đổi chứng từ lấy tiền mặt
tại ngân hàng thông báo L/C ngay sau khi giao hàng, không phải đã chuyển tiền
nh hiện nay).
Bảo lãnh tiền vay mua máy móc, vật t phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu.
Bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, vật t nhập khẩu để
sản xuất hàng xuất khẩu.
Quỹ bảo hiểm: cần khuyến khích các hiệp hội ngành hàng tự nguyện thành
lập các quỹ bảo hiểm (phòng ngừa rủi ro) riêng cho ngành của mình, nhất là trong
những ngành quan trọng, có khối lợng xuất khẩu tơng đối lớn nh gạo, cà phê, cao

su... Quỹ bảo hiểm này có nhiệm vụ trợ giúp các thành viên hiệp hội khi giá cả thị
trờng biến động thất thờng. Khi thị trờng thế giới thuận lợi, có thể xuất khẩu với
24

24
giá cao hơn mức giá bảo hiểm thì hiệp hội thu một phần chênh lệch đa vào quỹ
bảo hiểm: ngợc lại khi thị trờng thế giới biến động không thuận lợi, giá cả xuất
khẩu thấp hơn giá bảo hiểm thì trích quỹ để hỗ trợ cho các thành viên.
Cho vay theo thành tích xuất khẩu: Chính phủ nên xem xét áp dụng chính
sách vay theo thành tích xuất khẩu. Cụ thể tổng mức đợc phép vay, các điều
kiện về thế chấp, bảo lãnh sẽ thay đổi tuỳ theo thành tích xuất khẩu năm trớc
của doanh nghiệp.
3.4.5 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ở nớc ngoài.
Marketing ở nớc ngoài còn gọi là Marketing quốc tế. Hiện nay do sự phát
triển của nền kinh tế thế giới thì quan niệm về thị trờng nớc ngoài cũng có nhiều
thay đổi. Đối với các hãng đa quốc gia không tồn tại thị trờng nớc ngoài mà chỉ có
thị trờng ở các khu vực khác nhau trên thế giới, có mức độ phát triển khác nhau và
có những đặc điểm khác nhau.
Sở dĩ cần phải Marketing ra thị trờng nớc ngoài bởi hiệu quả kinh tế không
thể có sẵn nếu thị hiếu của khách hàng trong nớc và nớc ngoài không giống nhau.
Điều này đòi hỏi sự điều chỉnh sản phẩm và phơng thức sản xuất cũng nh các mặt
hàng liên quan.
Dù chi phí cho việc thâm nhập thị trờng nh quảng cáo, xúc tiến thơng mại có
thể rất lớn nhng việc tổ chức hoạt động kinh doanh ở nớc ngoài đợc thúc đẩy bởi
nhiều nhân tố nh:
+Hi vọng tăng hiệu quả kinh tế do việc mở rộng quy mô và đa dạng hoá sản
phẩm và ở nớc ngoài có những thị trờng có thể mạng lại lợi nhuận mà ở trong nớc
không có.
+ Doanh số hay kim ngạch thu từ bán hàng quốc tế cao có thể khuyến khích
các công ty thực hiện phát triển mặt hàng có chiến lợc lâu dài.

+ Sự giảm sút bất ngờ về nhu cầu sản phẩm trên thị trờng ở nớc này có thể bù
đắp bởi việc phát triển mở rộng nhu cầu ở nớc khác.
Vì vậy mà hiện nay chúng ta cần phải khuyến khích các doanh nghiệp của
chúng ta đẩy mạnh hoạt động marketing ở nớc ngoài để có thể phát triển tốt đợc
thị trờng nớc ngoài từ đó nâng cao đợc hiệu quả của hoạt động xuất khẩu hay tăng
nhanh đợc kim ngạch XNK trong thời gian tới khi đã hoàn toàn hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thực hiện các quy định chung về CEPT-AFTA.
3.4.6 Đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ cán bộ để đáp ứng yêu cầu hội
nhập.
Trong các bộ phân then chốt của chính sách tăng trởng đuổi kịp về kinh tế
thì chính sách con ngơì là quan trọng nhất.
Thực tế ở nớc ta một trọng những yêú kém và thế lực đối với sự phát triển
nền thơng mại tự do là chúng ta thiếu cả về số lợng và chất lợng một đội ngũ cán
25

25

×