Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

tổng quan về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.23 KB, 22 trang )

tổng quan về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong nền kinh tế
1. Khái niệm và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế.
1.1 Khái niệm
Vốn là yếu tố cần thiết để tiến hành bất cứ mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Không có nó thì cũng có nghĩa là tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp
bị ngng trệ mặc dù doanh nghiệp đã có các yêú tố khác nh thị trờng, các hợp đồng
kinh tế Vốn cũng là yếu tố giúp cho doanh nghiệp thực hiện đ ợc kế hoạch hay
chiến lợc đặt ra trớc đó. Với tầm quan trọng nh vậy, việc nghiên cứu vốn phải bắt
đầu từ những quan điểm về vốn của các nhà kinh tế học và một số cách nhìn nhận
khác nhau về vốn.
1.1.1. Các quan điểm về vốn của các nhà kinh tế học
- Quan điểm của MARK
MARK xem vốn với t bản là một, MARK nói t bản là giá trị mang laị giá trị
thặng d là đầu vào của quá trình sản xuất.
- Quan điểm của ADAM SMIT
ADAM SMIT thì cho rằng: vốn bao gồm vốn cố định và vốn lu động.
+ Vốn cố định là tiền vốn đợc sử dụng để cải tạo đất đai mua các máy
móc và các công cụ cần thiết để thu đợc lợi tức mà không phải thay đổi chủ sở
hữu, không phải tiến hành các hoạt động lu thông.
+ Vốn lu động: vốn có thể đợc sử dụng để chế tạo sản xuất hoặc mua
hàng hoá rồi lại bán đi với một sô tiền lãi nào đó.
Vốn dùng theo cách nói trên không mang lại lợi tức và lợi nhuận cho ngời sử
dụng, trong khi vốn vẫn thuộc quyền ngời sỡ hữu của ngời đó hay là lợi tức dới
dạng ngời vay. Hàng hoá của ngời lái buôn chỉ mang lại cho ngời đó lợi tức hay là
lợi nhuận sau khi bán hết hàng hoá và sử dụng số tiền bán đợc đó để đổi lấy hàng
hoá khác, ngời đó sẽ hởng phần chênh lệch giữu mua và bán. Vởy tiền vốn của
ngời lái buôn tiếp tục chuyển từ dạng này sang dạng khác, thông qua sự lu thông
hay sự trao đổi trực tiếp ngời lái buôn đó kiếm đợc lợi nhuận. Loại tiền đợc sử
dụng nh vậy gọi là vốn lu động.
- Quan điểm của P.Samuelson


Theo P.Samuelson: thì vốn là những hàng hoá đợc sản xuất ra để sản xuất ra
những hàng hoá mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các quan điểm của các nhà kinh tế học đã cho ta thấy vai trò và tác dụng
của vốn đối với doanh nghiệp cũng nh đối với nền kinh tế. Tuy nhiên họ lại đồng
nhất vốn và tài sản là một, đây là một hạn chế của họ.
1.1.2 các cách nhìn nhận khác về vốn
- Về phơng diện kỹ thuật:
+ Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng hoá tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác( nh : lao động, tài nguyên
thiên nhiên )
+ Trong phạm vi nền kinh tế, vốn bao gồm mọi hàng hoá đợc sản xuất ra
để hỗ trợ cho sản xuất hàng hoá và dịch vụ khác, là một hàng hoá để sản xuất
hàng hoá khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị
Nh vậy, vốn vừa là những hàng hoá đầu vào, vừa là hàng hoá đầu ra của nền
kinh tế.
-Về phơng diện tài chính
+ Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả các tài sản bỏ ra lúc đầu đ ợc
biêủ hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lợi.
Nh vậy, vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng phải là tiền đợc vận động vời
mục đích sinh lợi. Trong quá trình vận động vốn tiền tệ ra đi rồi trở về điểm xuất
phát của nó và lớn lên sau một chu kỳ vận động.
Trên thực tế, có 3 phơng thức vận động của vốn tiền tệ, đó là
T T : Phơng thức vận động của vốn trong các tổ chức tài chính trung.
gian
T H T : Phơng thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp thơng
mại.
T H S X H T : Phơng thức vận động của vốn trong các doanh
nghiệp sản xuất.

Trong quá trình vận động vốn tiền tệ, thờng phải thay đổi hình thái và nhờ
đó tạo ra khả năng sinh lợi. Khả năng sinh lợi của vốn vừa là mục đích sản xuất
kinh doanh, vừa là phơng tiện để vốn đợc bảo tồn và tăng trởng, tiếp tục vận động
ở chu kỳ sau.
Qua tìm hiểu về vốn ta thấy đợc ý nghĩa và tầm quan trọng của vốn đối với
doanh nghiệp. Là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, vì
vậy mà các doanh nghiệp cần phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Để làm đợc điều này doanh nghiệp cần có cách nhìn nhận đúng hơn về vốn,
vai trò và đặc trng của nó. Có nh vậy việc quản lý và sử dụng vốn mới đạt đợc
hiệu quả cao.
1.1.3 Các đặc trng của vốn
-Vốn phải đợc biểu hiện bằng giá trị tài sản hay là vốn phải đại diện cho
một lợng giá trị thực của tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
-Vốn phải đợc vận động với mục đích sinh lợi, trong quá trình vận động
vốn có thể thay đổi hình thái nhng đến thời điểm cuối cùng của quá trình vận
động nó lại trở về trạng thái ban đầu nhng với giá trị lớn hơn(nh đã nói ở trên)
-Vốn phải đợc tích tụ tập trung đến một lợng nhất định thì mới phát huy đ-
ợc tác dụng, điều này cũng muốn nói đến quy mô vốn, đó là quy mô vốn càng lớn
thì càng thuận tiện cho doanh nghiệp thực hiện đợc các chiến lợc kế hoạch đề ra
và ngợc lại nếu quy mô vốn bé thì doanh nghiệp gặp khó khăn khi thực hiện các
vấn đề đó. Nhng nói chung vốn phải đạt đến một ngỡng nào đó thì mới phát huy
đợc tác dụng của nó, ví dụ: để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh
nghiệp phải chuẩn bị một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó cơ bản là phải phục vụ
đủ cho doanh nghiệp ít nhất là giai đoạn đầu của quá trình sản xuất,kinh doanh.
-Mỗi đồng vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định, có nh vậy thì ngời sử
dụng vốn mới có trách nhiệm hơn, ý thức hơn để cho mỗi đồng vốn đợc sử dụng
hiệu quả hơn.
-Vốn đợc xem nh là một hàng hoá đặc biệt nó có thể đợc mua bán trên thị
trờng tài chính, nhng việc mua bán ở đây ngời bán không hề mất đi quyền sở hữu
nó và ngời mua thì phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn dới dạng một khoản tiền(

hay còn gọi là tiền lãi)
-Vốn có giá trị về mặt thời gian. Một đồng hôm nay có giá trị hơn một
đồng vào ngày mai. Vì một đồng hôm nay doanh nghiệp có thể dùng nó để đầu t
hoặc doanh nghiệp có thể gửi nó vào ngân hàng sau một khoảng thời gian doanh
nghiệp thu đợc một số tiền lớn hơn số tiền ban đầu.
Với giá trị thời gian của vốn thì doanh nghiệp nên để nó vận động, không
nên để vốn nằm một chỗ đơn giản vì doanh nghiệp luôn luôn có cơ hội đầu t sinh
lợi.
1.2 Phân loại vốn
Mục đích của việc phân loại vốn là để cho các doanh nghiệp có các cách
nhìn nhận khác nhau về vai trò và tác dụng của vốn trong những trờng hợp khác
nhau. Việc phân loại vốn cũng giúp cho các ông chủ quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả hơn. Tuỳ theo những tiêu thức khác nhau mà có cách phân loại khác
nhau.
1.2.1Căn cứ theo nguồn hình thành thì vốn đợc chia làm
-Vốn chủ sở hữu bao gồm:
+Vốn góp ban đầu: số vốn này thờng do các cổ đông chủ sở hữu đóng
góp khi thành lập doanh nghiệp. Nguồn này thờng là yêu cầu bắt buộc khi thành
lập doanh nghiệp ( vốn pháp định). Đối với mỗi doanh nghiệp, do hình thức sở
hữu khác nhau nên tính chất và hình thức tạo vốn cũng khác nhau.
Với doanh nghiệp Nhà nớc vốn góp ban đầu chính là vốn đầu t của nhà nớc,
Nhà nớc là chủ sở hữu doanh nghiệp, do đó Nhà nớc sẽ quyết định mọi vấn đề liên
quan đến doanh nghiệp.
Với Công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để
hình thành công ty. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty, và chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ.
Với doanh nghiệp t nhân, công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu
hạn vốn có thể do chủ sở hữu bỏ ra, hay các bên góp vốn
+ Lợi nhuận không chia: nguồn này chỉ có đợc khi doanh nghiệp hoạt động
có lợi nhuận, và sử dụng lợi nhuận để tái đầu t. Tuy nhiên do tính chất sở hữu

khác nhau mà quyết định đến tỷ lệ lợi nhuận sử dụng tái đầu t cũng khác nhau.
Nh doanh nghiệp nhà nớc thì việc để lại lợi nhuận phụ thuộc vào khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp và chính sách khuyến khích tái đầu t của Nhà nớc. Còn công ty
Cổ phần thì việc để lại lợi nhuận không chia còn phụ thuộc vào chính sách chi trả
cổ tức của công ty, các loại hình doanh nghiệp khác cũng vậy nó phụ thuộc vào
bản thân các chủ sỏ hữu.
+ Tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới, đây là hình thức huy động
vốn của doanh nghiệp với mục đích tạo nguồn vốn trung và dài hạn. Doanh
nghiệp có thể lựa chọn các loại cổ phiếu khác nhau để phát hành, tuy nhiên việc
lựa chọn loại cổ phiếu nào lại phụ thuộc bản thân doanh nghiệp. Việc phát hành
cổ phiếu của doanh nghiệp chịu sự quản lý của Uỷ ban Chứng khoán và chính
sách cụ thể của nhà nớc.
-Vốn vay: Trong nền kinh tế thị trờng hầu nh không một doanh nghiệp
nghiệp nào chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn tự có mà đều phải
hoạt động bằng nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ đáng
kể. Nguồn này chủ yếu là vay của Ngân hàng và vay ngời bán
Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không chỉ ở khả năng tài trợ các nhu cầu bổ
sung cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty mà còn tạo điều
kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc hoàn trả các khoản
nợ đến hạn và giảm số lợng vốn vay.
Nguồn vốn vay đợc thực hiện dới các phơng thức chủ yếu sau:
+ Tín dụng ngân hàng: đây là khoản mà doanh nghiệp vay của ngân hàng th-
ơng mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác. Hình thức vay thì có nhiều dạng nh-
( thấu chi, chiết khấu thơng phiếu, tín dụng thuê mua, bảo lãnh). Doanh nghiệp
phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn vay từ ngân hàng hay các tổ chức tín dụng
và phải đảm bảo một số điều kiện tín dụng, phải chịu sự kiểm soát, và thoã mãn
các điều kiện bảo đảm tiền vay.
+ Tín dụng thơng mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, đợc thể
hiện dới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Hình thức tín dụng này chủ yếu đợc
thực hiện giữa các doanh nghiệp có mối quan hệ truyền thống và không bị ràng

buộc bởi các điều kiện khác.
+ Vay bằng cách phát hành trái phiếu: Do nhu cầu bổ sung vốn để thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng cách
phát hành trái phiếu. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các trái phiếu khác nhau để
phát hành và phơng thức phát hành. Doanh nghiệp cũng có thể lựa chọn hình thức
trả lãi và hình thức thanh toán tiền gốc. Ngoài ra việc lựa chọn phát hành trái
phiếu cũng phải đúng thời điểm và lãi suất trái phiếu ít nhất cũng phải hấp dẫn
nhà đầu t. Có nh vậy thì doanh nghiệp mới có thêm đợc nguồn bổ sung dồi dào.
1.2.2 Căn cứ theo nội dung vật chất vốn đợc phân theo hai loại
-Vốn thực là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất và dịch vụ nh: máy
móc thiết bị, nhà xởng, nguyên vật liệu phần vốn này phản ánh hình thái vật thể
của vốn, nó tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Vốn tài chính: biểu hiện dới hình thái tiền, chứng khoán và giấy tờ có giá
khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc và những tài nguyên khác. Phần vốn
này phản ánh phơng diện tài chính của vốn, nó tham gia gián tiếp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh thông qua công tác đầu t.
1.2.3 Căn cứ vào hình thái biểu hiện thì vốn đợc chia làm
- Vốn hữu hình: bao gồm tiền, các giấy tờ có giá và những tài sản biểu hiện
bằng hiện vật khác nh : đất đai, nhà máy đờng sá
-Vốn vô hình: bao gồm giá trị những tài sản vô hình nh : vị trí đất cửa hàng,
uy tín kinh doanh, nhãn hiệu bản quyền, sáng chế phát minh
Việc nhận thứ đúng đắn, đầy đủ về những hình thức tồn tại của vốn, sẽ có
biện pháp giúp nhà quản lý khai thác triệt để vốn, cũng nh giúp cho việc phát triển
những tiềm năng về vốn, đặc biệt là phát triển vốn vô hình, vì đây là lợi thế riêng
của doanh nghiệp. Vốn vô hình đợc sử dụng tốt sẽ là lợi thế cạnh tranh trong hoạt
động kinh tế, đồng thời giúp cho việc đánh giá chính xác giá trị vốn, làm cơ sỏ
cho hoạt động góp vốn kinh doanh, kêu gọi hợp tác đầu t
1.2.4 Căn cứ vào phơng thức luân chuyển thì vốn đợc chia làm
-Vốn cố định : là giá trị của tài sản cố định dùng vào mục đích kinh doanh
mang lại hiệu quả kinh tế. Hay nói cách khác Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền

của tài sản cố định. Do đó khi tìm hiểu về vốn cố định thì ta phải hiểu đợc tài sản
cố định.
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ bản
cơ bản là:
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thài vật chất khôngthay đổi từ
chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi bị sa thải.
+ Là sự kết hợp của nhiều bộ phận riêng rẽ lại với nhau để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì
cả hệ thống không thể hoạt động đợc
+ Tài sản cố định thờng có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài
+ Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất thì giá trị của nó chuyển dần vào giá trị sản phẩm và đợc
bù đắp lại khi sản phẩm đợc tiêu thụ,đặc trng này dùng để phân biệt giữa tài sản
cố định và tài sản lu động.
+Tài sản cố định đợc mở rộng không chỉ bao gồm những tài sản có hình
thái hiện vật mà còn bao gồm cả những tài sản không có hình thái hiện vật nh :
chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua bằng phát minh sáng chế, thơng hiệu
của doanh nghiệp...
Để dễ dàng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng thì ta có thể phân loại tài
cố định theo nhiều tiêu thức khác nhau
* Tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh: đây là những tài sản cố
định do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh kiếm lợi. Loại này
bao gồm:
.Tài sản cố định vô hình : là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất, đợc thể hiện bằng một lợng giá trị đã đợc đầu t, tham gia vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, các lợi ích hoặc các nguồn có tính kinh tế, mà giá trị của
chúng xuất phát từ các đặc quyền của doanh nghiệp nh : Chí phí thành lập doanh
nghiệp, bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển doanh nghiệp, chi
phí về lợi thế thơng mại và các đặc quyền khác.
.Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất, hội

đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định của chế độ quản lý tài
chính hiện hành. Tài sản cố định hữu hình bao gồm : Đất, nhà cửa vật kiến trúc;
máy móc thiết bị; phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị và dụng cụ quản
lý; cây lâu năm, súc vật; các loại tài sản cố định khác.
-Vốn lu động là giá trị của tài sản lu động dùng vào mục đích kinh doanh
mang lại hiệu quả kinh tế. Hay nói cách khác, lợng tiền ứng trớc để thoã mãn nhu
cầu về các đối tợng lao động gọi là vốn lu động của doanh nghiệp.
Để sử dụng tốt và hiệu quả vốn lu động thì phải hiểu đợc đợc những đặc trng
cơ bản của tài sản lu động.
+Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh không giữ nguyên hình
thái ban đầu của nó, và giá trị của nó chuyển hết vào giá trị của sản phẩm mới, đ-
ợc tính vào giá thành sản phẩm và đợc bù đắp lại mỗi khi sản phẩm đợc tiêu thụ.
+ Giá trị các loại tài sản lu động của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất th-
ờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. + Tại một
thời điểm bất kỳ tài sản lu động của doanh nghiệp luôn tồn tại dới nhiều hình thái
khác nhau và đây cũng đợc xem là một tiền đề để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc tiến hành một cách liên tục và bình thờng.
Ngoài ra việc phân loại tài sản lu động cũng là biện pháp giúp cho nhà quản
trị sử dụng nó một cách triệt để nhằm đem lại nhiều lợi ích cho bản thân doanh
nghiệp .
* Căn cứ vào khả năng chuyển hoá thành tiền, tài sản lu động đợc chia
làm : vốn bằng tiền; đầu t ngắn hạn; các khoản phải thu; các khoản tạm ứng; chi
phí trả trớc; hàng tồn kho

×