Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Lạng Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.29 KB, 19 trang )

Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Lạng Sơn.
1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Lạng Sơn:
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc tổ quốc, có diện tích
8.187 km
2
, toàn tỉnh có 10 huyện và 1 thành phố trực thuộc tỉnh, gồm 220 xã, ph-
ờng có khoảng trên 70 vạn dân.
Thành phố Lạng Sơn là trung tâm văn hoá kinh tế chính trị của tỉnh với
diện tích khoảng 80km
2
, có 5 phờng xã, dân số khoảng trên 10 vạn ngời. Hơn 10
năm thực hiện đổi mới thành phố Lạng Sơn đã có những chuyển biến rõ rệt về
kinh tế xã hội, tăng trởng kinh tế bình quân 11% GDP đầu ngời đạt 300 USD, du
lịch dịch vụ chiếm 55%, tổng sản phẩm xã hội. Trong năm 2001 các hoạt động
sản xuất kinh doanh từng bớc thích ứng với thị trờng, năng động hơn so với năm
2000. Tốc độ tăng GDP đạt 14% trong đó ngành thơng mại du lịch tăng 14%,
công nghiệp xây dựng tăng 16,5%, nông lâm nghiệp tăng 6,4%, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo đúng hớng, tỷ trọng ngành thơng mại dịch vụ chiếm 74,58%,
công nghiệp xây dựng chiếm 19,5%, nông lâm nghiệp chiếm 5,88% GDP.
Để thực hiện mục tiêu tăng trởng kinh tế nâng cao mức sống của nhân
dân, thành phố Lạng Sơn đã có mục tiêu phơng hớng tổng quát nhiệm vụ cụ thể:
Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội với tốc độ cao và bền vững, tăng cờng phát huy
nội lực, kết hợp với thu hút nguồn vốn bên ngoài để tạo đà trong sản xuất kinh
doanh, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tích cực tháo gỡ khó
khăn đi đối với đổi mới kinh tế, tạo môi trờng để các thành phần kinh tế vừa cạnh
tranh vừa phát triển. Coi trọng nhân tố con ngời, tiếp tục phát triển mạnh các lĩnh
vực văn hoá xã hội, nâng cao chất lợng giáo dục, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào
tạo, giải quyết tốt các vấn đề bức xúc của xã hội, tập trung chỉ đạo triển khai ch-
ơng trình nhiệm vụ trọng tâm chủ yếu theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố
đề ra.


Phát huy lợi thế mở rộng hoạt động ngành thơng mại dịch vụ, du lịch giữ
tỷ trọng hợp lý trong cơ cấu kinh tế, có giải pháp tích cực để thu hút các thành
phần kinh tế tham gia vào các hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu, giao lu hàng
hoá, tiếp cận thị trờng huy động nguồn vốn để đầu t cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
và dịch vụ, tiếp tục đầu t chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ và nâng cao khả
năng cạnh tranh.
Tiếp tục đầu t vào nông nghiệp và kinh tế nông thôn để tạo đợc bớc
chuyển biến về cơ cấu sản xuất, trong năm 2003 mục tiêu phấn đấu của Thành
phố Lạng Sơn là xây dựng kết cấu hạ tầng khu dân c, xây dựng 2 trờng chuẩn
quốc gia, phấn đấu hoàn thành kè suối Lao Ly, chợ kinh doanh hàng tơi sống, chợ
phiên, các trờng phổ thông cơ sở thành các trờng tiểu học.
Năm 2003 phấn đấu ngành thơng mại dịch vụ đạt 70,6%, ngành công
nghiệp xây dựng cơ bản 24,3%, ngành nông lâm nghiệp 5,1%.
Để đạt đợc các mục tiêu đã đề ra thành phố Lạng Sơn phải có sự giúp đỡ
của tỉnh và sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân toàn Thành phố.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn là một
Ngân hàng thơng mại hoạt động tơng đối lớn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Để đáp
ứng đợc nhu cầu thanh toán, cũng nh việc phát triển kinh tế thị trờng trên địa bàn.
Đợc sự đồng ý của Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam cho
phép Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn thành lập
thêm Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Kỳ Là, nay là
Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Thành phố Lạng Sơn.
Tháng 10 năm 1994 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thành phố Lạng Sơn đợc thành lập và đi vào hoạt động, là một Ngân hàng thơng
mại đợc thành lập sau khi mà trên địa bàn đã có nhiều Ngân hàng thơng mại khác
đợc thành lập trớc, trên địa bàn hoạt động kinh doanh của họ ổn định chiếm phần
lớn cả về số lợng vốn và lĩnh vực đầu t. Đây là một thử thách lớn đối với Chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Thành phố Lạng Sơn, nhng
đợc sự quan tâm giúp đỡ của các cấp chính quyền trên địa bàn. Ban lãnh đạo Ngân
hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Thành phố Lạng Sơn đã động viên cán

bộ công nhân viên trong Chi nhánh cùng nhau quyết tâm vợt qua khó khăn thử
thách, từng bớc đa Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Thành phố đi
vào hoạt động ổn định và phát triển. Ngay những năm đầu mới thành lập Chi
nhánh bớc đầu kinh doanh đã có lãi, từng bớc khẳng định đợc vị trí của mình
trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và sự nghiệp Ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp & phát triển
nông thôn Thành phố đợc thể hiện qua các mặt công tác nh sau:
2/ Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển Thành phố Lạng Sơn:
2.1 Mô hình tổ chức và mạng lới hoạt động:
Ngày đầu mới thành lập Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp & phát triển
nông thôn Thành phố có 21 cán bộ công nhân viên, phần đông chuyển từ các
huyện ở Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh đến. Do vậy trình độ
cán bộ không đồng đều, với phơng châm vừa học vừa làm, đào tạo lại đội ngũ cán
bộ công nhân viên không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ kinh doanh, đa Chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Thành phố Lạng Sơn ngày
càng phát triển. Đến nay số cán bộ công nhân viên của toàn Chi nhánh có 40 cán
bộ trong đó có:
- Đại học: 8 ngời
- Cao đẳng: 1 ngời
- Cao cấp: 5 ngời
- Trung cấp: 25 ngời
- Sơ cấp: 1 ngời
Hiện nay cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp & phát
triển nông thôn Thành phố đợc sắp xếp nh sau:
- Ban lãnh đạo Chi nhánh gồm 3 ngời, 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc. Giám
đốc Chi nhánh có trách nhiệm tổ chức Đại hội hoạt động của Chi nhánh theo đúng
chức năng nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp &
phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn về kết quả thực hiện và nhiệm vụ đợc giao,
đồng thời đa ra quyết định về hoạt động kinh doanh theo mức uỷ quyền của Giám

đốc Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh và ký các giấy tờ văn bản
trong phạm vi và quyền hạn nhiệm vụ đợc giao, 2 Phó giám đốc là ngời giúp việc
cho Giám đốc, có nhiệm vụ chỉ đạo hoạt động kinh doanh theo từng phần hành
phụ trách, 1 Phó giám đốc phụ trách mảng kinh doanh kiêm Giám đốc Ngân hàng
nông nghiệp & phát triển nông thôn cấp 4 Chi Lăng, 1 Phó giám đốc phụ trách kế
toán tài vụ.
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Thành phố
Lạng Sơn gồm 1 Chi nhánh cấp 4 trực thuộc, hai phòng nghiệp vụ, mỗi phòng có
1 hoặc 2 phó phòng giúp việc cho trởng phòng, có nhiệm vụ quản lý tổ chức hoạt
động kinh doanh theo sự chỉ đạo của Ban Giám đốc, chức năng nhiệm vụ của các
phòng do Giám đốc Chi nhánh quy định nh sau:
+ Phòng kinh doanh có chức năng tham mu cho Giám đốc về việc xây
dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm để đề ra mục tiêu giải pháp cho
từng kế hoạch cụ thể, quản lý điều hành vốn kinh doanh, hàng ngày trực giao dịch
với khách hàng. Hầu hết các nghiệp vụ tín dụng phát sinh đều qua phòng kinh
doanh, phòng thực hiện nghiệp vụ cho vay vốn qua rất nhiều hình thức theo đối t-
ợng thời gian đáp ứng yêu cầu chu kỳ sản xuất, kinh doanh nhiệm vụ của phòng là
thực hiện các công đoạn từ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thẩm định dự án, lập
hồ sơ cho vay theo dõi quá trình sử dụng vốn vay và thực hiện các nghiệp vụ thu
nợ quá hạn, nợ khó đòi...
+ Phòng kế toán ngân quỹ: Có nhiệm vụ tham mu cho Ban Giám đốc
trong công tác kế toán quản lý tài chính, phòng thực hiện các dịch vụ Ngân hàng
nh thanh toán, chuyển tiền... phòng kế toán có nhiệm vụ thực hiện mọi hoạt động
có liên quan đến công tác kế toán tài chính tại Ngân hàng nh tính toán đầu vào
đầu ra, cân đối mở tài khoản cho khách hàng, đảm bảo an toàn cho việc vận
chuyển tiền mặt, quản lý bảo vệ kho tiền, quản lý các giấy tờ có giá trị, phát hiện
thu giữ tiền giả với mục tiêu đảm bảo an toàn tuyệt đối, để giữ uy tín cho Ngân
hàng.
2.2 Kết quả kinh doanh đợc thể hiện cụ thể:
2.2.1 Công tác huy động vốn:

Trong những năm qua Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp & phát triển
nông thôn Thành phố đã nỗ lực trong việc huy động vốn bằng việc mở rộng mạng
lới giao dịch, đổi mới phong cách làm việc, tăng cờng công tác tuyên truyền tiếp
thị vận động khách hàng mở tài khoản tiền gửi, tổ chức huy động tiền gửi tiết
kiệm và phát hành kỳ phiếu với thủ tục nhanh chóng đơn giản không gây phiền hà
cho khách hàng. Do vậy nguồn vốn của Chi nhánh không ngừng tăng trởng năm
sau cao hơn năm trớc; Cụ thể:
Năm 2000: 56.950 triệu đồng
Năm 2001: 71.180 triệu đồng tăng 25% so với năm 2000
Năm 2002: 94.526 triệu đồng tăng 36% so với năm 2001.
Theo số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng có
chiều hớng gia tăng nhanh, chỉ trong vòng 3 năm mà nguồn vốn huy động tăng
gần gấp đôi. Trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng
lớn nhất, mà chủ yếu tiết kiệm trung hạn.
2.2.2 Công tác sử dụng vốn:
Nét nổi bật nhất trong hoạt động Ngân hàng là nghiệp vụ tín dụng Đi vay
để cho vay, nếu nh Ngân hàng làm tốt công tác huy động vốn mà hoạt động sử
dụng vốn kém hiệu quả, đầu t không đúng chỗ thì hiệu quả kinh doanh cũng
không đợc nh mong muốn.
Trên cơ sở nguồn vốn huy động từ những nguồn vốn khác nhau, trên cơ sở
tìn kiếm khách hàng để mở rộng đầu t, kết quả cho vay của Chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp & phát triển nông thôn Thành phố đợc thể hiện qua 3 năm nh sau:
Chi tiêu 2000 2001 2002
1. D nợ ngắn hạn 8.034 4.719 21.147
2. Dự nợ trung dài hạn 16.018 42.315 46.567
Tổng d nợ 24.052 44.034 67.707
Qua số liệu trên ta thấy tổng d nợ cho vay năm 2002 so với năm 2001 là
44%, sở dĩ có sự tăng trởng cao nh vậy là do trong những năm gần đây Ngân hàng
thành phố đã thu hút đợc nhiều khách hàng, cho vay dới nhiều hình thức nh đã tập
trung vốn đầu t vào phục vụ sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế

trên địa bàn. Đồng thời do thái độ, sự nhiệt tình của cán bộ nhân viên Ngân hàng,
làm cho khách hàng đến với Ngân hàng ngày càng đông.
Doanh số cho vay chủ yếu tập trung vào hộ gia đình phát triển sản xuất,
chính vì vậy d nợ hữu hiệu của Chi nhánh cao, tỷ lệ nợ quá hạn không đáng kể.
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng đã phát huy đợc hiệu quả, đảm bảo an toàn
hoạt động của Chi nhánh.
2.2.3 Hoạt động ngân quĩ và kế toán thanh toán:
- Công tác ngân quĩ tổng số tiền mặt thu, chi qua 3 năm đợc thể hiện:
+ Năm 2000 tổng số thu tiền mặt là 296 triệu đồng, tổng chi tiền mặt 295
tỷ trong đó nộp vềNgân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh là 27 triệu
đồng.
+ Năm 2001 tổng thu tiền mặt là 1.120 triệu đồng, tổng chi tiền mặt là
1.119 triệu đồng trong đó nộp Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh
là 215 triệu đồng.
+ Năm 2002 tổng thu tiền mặt là 1.293 triệu đồng, tổng chi tiền mặt là
1.294 triệu đồng trong đó nọp Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh
329 triệu đồng.
Qua các năm ta thấy tổng thu chi tiền mặt của Chi nhánh tơng đối lớn nh-
ng công tác kho quỹ đảm bảo an toàn tuyệt đối, giữ đợc uy tín với khách hàng.
- Công tác thanh toán trong Ngân hàng là một khâu then chốt để thu hút
khách hàng và đa dạng hoá các dịch vụ để phục vụ khách hàng đợc tốt hơn cụ thể
công tác thanh toán đã có nhiều cố gắng vơn lên, kết quả thanh toán liên hàng thể
hiện qua các năm.
+ Năm 2000 chuyển tiền ngoại tỉnh là 2.196 triệu đồng, tổng chuyển tiền
đến ngoại tỉnh là 58 tỷ với 450 món.
Chuyển tiền đi nội tỉnh 114 triệu đồng với 1.050 món, chuyển tiền đến
184 triệu đồng với 820 món.
+ Năm 2001 chuyển tiền đi ngoại tỉnh 203 triệu đồng, chuyển tiền đến 97
triệu đồng, chuyển tiền nội tỉnh đi là 727 triệu đồng, chuyển tiền nội tỉnh đến 688
triệu đồng.

+ Năm 2002 chuyển tiền ngoại tỉnh là 1.476 triệu đồng với 2.952 món,
chuyển tiền đến ngoại tỉnh là 62 tỷ với 1.240 món, thanh toán nội tỉnh đi là 1.199
triệu đồng với 1.212 món, chuyển tiền nội tỉnh đến là 583 triệu đồng với 387 món.
Chi nhánh tổ chức thanh toán các khoản tiền đi, đến trong và nớc ngoài
đúng theo qui trình nghiệp vụ chuyên môn không để khách hàng chờ đợi, tra soát
nhiều lần mới lấy đợc tiền. Do vậy đến nay lu lợng khách hàng giao dịch thanh
toán với Chi nhánh ngày càng tăng.
Ngoài ra Chi nhánh còn tổ chức thực hiện tốt công tác thanh toán biên
mậu giữa Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn thành phố Lạng Sơn với
Ngân hàng nông thôn Quảng Tây Trung Quốc, giúp cho việc thanh toán xuất,
nhập khẩu đợc thuận tiện nhanh chóng thu hút đợc số lợng khách hàng đến thanh
toán với Ngân hàng tơng đối lớn.
* Các hoạt động kinh doanh khác:
Ngoài các hoạt động ngân quỹ, thanh toán Chi nhánh Ngân hàng thị xã
còn đa dạng hoá các loại hình dịch vụ chuyển tiền trong nớc mua bán thu đổi
ngoại tệ chi trả kiều hối...
2.2.4 Kết quả kinh doanh của Chi nhánh đợc thể hiện:
Trong những năm qua mặc dù Chi nhánh gặp một số khó khăn nhất định
nhng hoạt động kinh doanh cũng thu đợc những kết quả nhất định; cụ thẻ:
- Tổng thu 946A Năm 2000 là : 3.450 triệu.
Năm 2001 là : 6.422 triệu
Năm 2002 là : 7.556 triệu
- Tổng chi 946A Năm 2000 là : 2.836 triệu
Năm 2001 là : 4.410 triệu
Năm 2002 là : 5.301 triệu
- Kết quả kinh doanh Năm 2000 là : 620 triệu
Năm 2001 là : 2.012 triệu
Năm 2002 là : 2.255 triệu
Trong đó nguồn thu chủ yếu của Chi nhánh là hoạt động đầu t cho vay. Do
vậy tổng thu năm 2002 là 7556 triệu, trong đó thu lãi từ cho vay là 4.801 triệu thu

về kinh doanh ngoại tệ 169 triệu, thu về dịch vụ thanh toán là 455 triệu, thu từ
hoạt động khác và phí thừa vốn là 2.131 triệu.
Những thành tựu đạt đợc trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp thành phố trong những năm qua là do sự nhất chí đoàn kết từ
Ban lãnh đạo tới các phòng ban toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh,
hơn nữa Ban lãnh đạo đã chỉ đạo triển khai những nhiệm vụ đặt ra một cách linh
hoạt, đề ra các biện pháp hữu hiệu, tích cực chủ động tìm kiếm các dự án tốt có
tính khả thi để mở rộng cho vay. Đồng thời đi sâu, đi áp sát thực tế kịp thời đôn
đốc thu hồi nợ đến hạn, quá hạn và các khoản lãi treo mới phát sinh. Chi nhánh
đặc biệt chú trọng đến việc tiết kiệm chi phí theo hớng đảm bảo yêu cầu kinh
doanh, góp phần nâng cao thu nhập của hệ thống để đạt đợc nhiệm vụ kinh doanh.
3/ Thực trạng áp dụng các hình thức không dùng tiền mặt tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông nghiệp thành phố Lạng Sơn:
Hiện nay tại Ngân hàng nông nghiệp thành phố Lạng Sơn chủ yếu áp dụng
các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt sau:
- Séc
- uỷ nhiệm chi - chuyển tiền
- Chuyển tiền điện tử.
Qua khảo sát thực tế tại Ngân hàng nông nghiệp thành phố Lạng Sơn cho
thấy việc sử dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt nói chung nh sau:
Các thể thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền, séc, chuyển tiền
điện tử đợc sử dụng nhiều, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thanh toán, mà
cụ thể hình thức chuyển tiền điện tử chiếm tỷ trọng lớn nhất.

×