Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

các giải pháp tài chính để thực hiện khoán chi hành chính và cơ chế tự trang trải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.87 KB, 82 trang )

các giải pháp tài chính để thực hiện khoán chi hành chính và
cơ chế tự trang trải
I. Một số quan điểm về thực hiện khoán chi hành chính và cơ chế tự
trang trải.
Khoán chi hành chính đối với các cơ quan hành chính thuần tuý và thực
hiện cơ chế tự trang trải đối với các đơn vị sự nghiệp có thu cần phải thực hiện
một cách thận trọng trên cơ sở quán triệt các quan điểm cơ bản sau:
Một là: Không khoán trắng, giao khoán hoặc cho phép tự trang trải đối
với tất cả các khoản chi, chỉ thực hiện đối với những khoản chi có liên quan trực
tiếp tới khả năng, chất lợng quản lý, ý thức tiết kiệm và ảnh hởng trực tiếp tới
hoạt động của đơn vị (không thực hiện đối với chi đầu t).
Các khoản chi của các đơn vị hành chính sự nghiệp có rất nhiều, trong đó
có những khoản chi không thể thực hiện khoán hoặc giao cho đơn vị tự trang trải
vì nó ít ảnh hởng tới hoạt động của đơn vị trong ngắn hạn nhng về lâu dài thì lại
có ảnh hởng lớn. Với những khoản chi đó, nếu khoán thì có thể dẫn đến tình
trạng đơn vị vì lợi ích trớc mắt (tăng thu nhập) mà hạn chế chi, ảnh hởng tới khả
năng hoạt động của đơn vị trong trung và dài hạn hoặc làm xuống cấp các tài sản
mà đơn vị đợc giao quản lý và sử dụng (các bất động sản). Mặt khác, một trong
những mục đích của các cơ chế này là nhằm tạo động lực khuyến khích tiết
kiệm, vì vậy cũng chỉ nên khoán với những khoản chi mà việc sử dụng nó có liên
quan nhiều tới ý thức tiết kiệm.
Hai là: Thực hiện khoán chi và cơ chế tự trang trải phải đảm bảo đạt đợc
các mục tiêu đề ra một cách đồng bộ, tránh thiên lệch về một mục tiêu nào, nhất
là chỉ vì mục tiêu tăng thu nhập và tránh xu hớng thơng mại hoá các hoạt động
sự nghiệp.
Khuyến khích tiết kiệm, sử dụng hiệu quả kinh phí để tạo nguồn tăng thu
nhập của cán bộ, công chức chỉ là một trong số nhiều mục đích của cơ chế khoán
chi và tự trang trải, đây là mục đích dễ nhận thấy và thu hút sự quan tâm của các
đơn vị và cán bộ công chức. Tuy nhiên, các cơ chế trên còn nhằm các mục đích
sâu xa và lớn hơn cần phải quan tâm, đó là cải cách hành chính, tinh giản biên
chế, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị và nâng cao hiệu lực của các cơ


quan quản lý nhà nớc, nâng cao chất lợng các sản phẩm, dịch vụ công do các
đơn vị sự nghiệp có thu cung cấp.
Ba là: Cần phải phân loại các đơn vị hành chính sự nghiệp theo tính chất
và đặc điểm khác nhau để từ đó có cơ chế tài chính phù hợp với từng nhóm
1 1
riêng. Đối với cơ chế khoán chi và tự trang trải, phạm vi thực hiện cũng cần quy
định bảo đảm đúng đối tợng và chỉ những đơn vị có đủ điều kiện mới đợc thực
hiện các cơ chế này.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp có nhiều loại khác nhau, để nghiên cứu
áp dung các cơ chế tài chính phù hợp với từng loại hình đơn vị cần phải phân loại
theo những đặc điểm về tài chính của các đơn vị để từ đó xây dựng cơ chế tài
chính phù hợp. Chẳng hạn, cũng là các cơ quan hành chính có các đặc điểm và
tính chất hoạt động gần nh nhau nhng về tài chính, các cơ quan hành chính có
thu lại có một số nguồn thu từ chính hoạt động của cơ quan nên không thể thực
hiện khoán chi nh các cơ quan hành chính thuần tuý mà nó lại đòi hỏi phải có
một cơ chế riêng. Trong từng nhóm, các đơn vị cụ thể lại cũng có đặc điểm riêng
và có khả năng, điều kiện rất khác nhau. Vì vậy cần phải thống nhất quy định
các điều kiện thực hiện. Chỉ có các đơn vị có đủ điều kiện quy định mới đợc áp
dụng khoán chi hoặc cơ chế tự trang trải.
Bốn là: Triển khai thực hiện một cách thận trọng với các bớc đi thích hợp
trên cơ sở nghiên cứu, thí điểm và dần mở rộng cả về phạm vi, đối tợng và nội
dung khoán chi và tự trang trải.
Khoán chi hành chính đối với một số cơ quan hành chính Nhà nớc và thực
hiện cơ chế tự trang trải đối với một số đơn vị sự nghiệp có thu có đủ điều kiện là
một vấn đề mới và phức tạp, nhạy cảm. Vì vậy, cần phải đợc nghiên cứu kỹ lỡng,
có bớc đi thận trọng và thích hợp mà trớc hết là phải thực hiện thí điểm để từ đó
tổng kết, đánh giá , rút kinh nghiệm để làm cơ sở cho việc triển khai mở rộng.
Quá trình triển khai mở rộng cũng cần làm từng bớc, mở rộng dần cả về phạm vi,
đối tợng và nội dung các khoản chi đợc áp dụng.
Năm là: Khoán chi và tự trang trải phải đảm bảo nguyên tắc công khai,

dân chủ trên cơ sở tự quản.
Thực hiện khoán chi và tự trang trải, quyền chủ động và quyết định việc
sử dụng kinh phí của đơn vị đợc nâng lên đáng kể, việc sử dụng kinh phí tiết
kiệm đợc gần nh hoàn toàn thuộc quyền của đơn vị (Nhà nớc chỉ khống chế một
số mục đích và mức chi nhng với một khung rất rộng). Trong điều kiện nh vậy,
nếu không thực hiện tốt việc công khai tài chính và thực hiện cơ chế dân chủ
trong đơn vị thì rất có thể dẫn đến tình trạng chuyên quyền, độc đoán của thủ tr-
ởng đơn vị, tình trạng phân phối không công bằng và dẫn đến nghi ngờ, mất
đoàn kết, ảnh hởng tới chất lợng và hiệu quả hoạt động.
2 2
Sáu là: Khoán chi và tự trang trải phải đi đôi với việc tăng cờng quản lý
chất lợng công việc và dịch vụ công của các cơ quan, đơn vị thực hiện. Đảm bảo
đợc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đã đợc cấp có thẩm quyền quyết định với
chất lợng không đợc thấp hơn.
Đây cũng là một trong những đòi hỏi và là nội dung của lý thuyết quản lý
theo đầu ra, khi kinh phí đợc giao ổn định và đơn vị có quyền chủ động sử dụng
thì mục tiêu quản lý phải tập trung vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan hành chính (cả về lợng và chất) và quản lý về số lợng, chất lợng dịch
vụ công mà các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm cung cấp.
Bảy là: Thực hiện khoán chi và cơ chế tự trang trải vẫn phải bảo đảm
quyền lợi hợp pháp cho cán bộ, công chức và ngời lao động trong đơn vị.
Đơn vị thực hiện khoán chi và cơ chế tự trang trải đợc quyền chủ động
trong việc sắp xếp lại tổ chức, phân công lại lao động để thực hiện tinh giản biên
chế và có quyền chủ động sử dụng nguồn thu đợc để lại, quyết định việc phân
phối và sử dụng kinh phí tiết kiệm. Trong điều kiện đó, cần lu ý bảo đảm những
quyền lợi của cán bộ, công chức và ngời lao động trong đơn vị theo quy định của
pháp luật và theo các thoả thuận trong hợp đồng lao động đã đợc ký với ngời lao
động, tránh tình trạng vì mục tiêu tinh giản biên chế để tăng thu nhập mà làm
ảnh hởng những quyền lợi của ngời lao động.
II/ Các giải pháp tài chính để thực hiện khoán chi hành chính và cơ

chế tự trang trải.
1/ Những giải pháp tài chính để thực hiện khoán chi hành chính.
1.1/ Xây dựng nội dung khoán và mức khoán.
Về các khoản kinh phí thực hiện khoán:
Các nội dung chi thực hiện khoán cần đợc lựa chọn theo nguyên tắc u tiên
khoán đối với những khoản chi cho con ngời, những khoản chi mà việc sử dụng
có liên quan trực tiếp tới ý thức tiết kiệm của cán bộ, công chức. Đồng thời,
không thực hiện khoán chi đối với những khoản chi mà việc hạn chế chi sẽ có
ảnh hởng tới kết quả hoạt động lâu dài của các đơn vị. Với nguyên tắc đó, có thể
thực hiện khoán chi đối với hầu hết các khoản chi quản lý hành chính của các
đơn vị (chi thờng xuyên). Những khoản chi thực hiện khoán gồm:
- Chi lơng và những khoản có tính chất lơng (trừ những khoản
không phục vụ trực tiếp cho hoạt động của đơn vị, ví dụ nh tiền thởng cho các
đối tợng ngoài đơn vị);
3 3
- Chi về hàng hoá, dịch vụ: Bao gồm vật t, hàng hoá, dịch vụ, lao
vụ mua ngoài và chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành .
- Chi khác: Gồm các khoản chi cho hoạt động thờng xuyên của
đơn vị nhng không thuộc các loại nêu trên.
Không thực hiện khoán đối với các khoản chi sau:
- Chi mua sắm tài sản cố định, cải tạo, xây dựng trụ sở, nhà công vụ (thuộc
loại chi đầu t xây dựng cơ bản).
- Chi sửa chữa lớn trang thiết bị, phơng tiện làm việc và trụ sở, nhà công
vụ;
- Chi đoàn ra, đoàn vào;
- Chi đào tạo cán bộ, công chức.
Về mức kinh phí giao khoán:
Thực hiện khoán chi hành chính sẽ gắn liền với khoán biên chế và số biên
chế giao khoán sẽ trực tiếp ảnh hởng quyết định một phần đến mức kinh phí giao
khoán, vì vậy cần phải xác định biên chế một cách sát thực và phù hợp với điều

kiện hiện tại của các cơ quan. Để xác định số biên chế giao khoán phù hợp, cần
căn cứ vào biên chế đợc giao hiện tại, xem xét, rà soát chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu cán bộ, công chức của từng cơ quan, đơn vị. Đồng thời, cũng cần tính đến
mức độ thực hiện tinh giản biên chế mà đơn vị đã thực hiện trớc đó.
Nh vậy, số biên chế giao khoán là số biên chế đợc cơ quan có thẩm quyền
quản lý biên chế giao sau khi đã xem xét chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu cán bộ,
công chức của đơn vị.
Đối với kinh phí giao khoán, việc xác định nội dung khoán, mức khoán
một cách phù hợp, sát thực có ý nghĩa rất quan trọng, nó quyết định việc khoán
chi có thành công và có ý nghĩa hay không. Nếu mức kinh phí khoán cao thì sẽ
không bảo đẩm nguyên tắc của khoán chi, tăng thêm gánh năng cho ngân sách,
ngợc lại, nếu giao khoán thấp sẽ không khuyến khích đợc các đơn vị thực hiện
khoán và các ý nghĩa của khoán chi cũng không bảo đảm. Để xác định mức kinh
phí phù hợp, trong điều kiện hiện nay về quản lý và phân bổ kinh phí, cần phân
biệt các khoản chi cho con ngời nh lơng và các khoản có tính chất lơng với các
khoản chi hành chính, chi nghiệp vụ... để có phơng pháp, căn cứ xác định thích
hợp với tính chất từng khoản kinh phí. Mặt khác, do hệ thống định mức, tiêu
chuẩn chi tiêu tài chính còn thiếu và lạc hậu, nên việc xác định kinh phí giao
khoán phải vừa căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính, vừa căn cứ
thực chi và kinh phí thực sử dụng trong một số năm trớc khi khoán làm căn cứ
4 4
giao khoán (ít nhất là 3 năm) và phải xem xét để loại bỏ những yếu tố không th-
ờng xuyên mà dự kiến trong thời kỳ ổn định kinh phí khoán sẽ không phát sinh,
đồng thời cũng phải tính đến những yếu tố đột biến mà dự kiến sẽ phát sinh.
Mức kinh phí giao khoán đợc xác định nh sau:
- Tổng quỹ lơng đợc xác định trên cơ sở số biên chế đợc giao và ngạch,
bậc lơng của cán bộ, công chức các chính sách tiền lơng hiện hành của Nhà nớc.
- Kinh phí quản lý hành chính đợc xác định căn cứ vào hệ thống định
mức, tiêu chuẩn chi tiêu tài chính và kinh phí thực tế sử dụng của 3 năm trớc khi
thực hiện khoán, có loại trừ các yếu tố đột biến.

1.2/ ổn định kinh phí khoán và quyền của đơn vị trong việc sử dụng
kinh phí tiết kiệm đợc:
Thực hiện khoán biên chế và kinh phí nếu không quy định thời kỳ ổn
định (giữ nguyên mức giao khoán) thì sẽ không khuyến khích đợc các cơ quan,
đơn vị thực hiện, động cơ thúc đẩy tiết kiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động bị
hạn chế, ý nghĩa của khoán chi không bảo đảm và nó còn tạo tâm lý lo ngại rằng
nếu năm trớc thực hiện tốt thì năm sau mức khoán sẽ lại bị điều chỉnh, đơn vị sẽ
lại khó khăn hơn... (đối với trờng hợp tự trang trải cũng vậy). Vì vậy, biên chế và
kinh phí giao khoán cần đợc ổn định trong một thời kỳ nhất định, có thể là 3
hoặc 5 năm. Trong giai đoạn hiện nay còn có nhiều yếu tố bất ổn định, vì vậy chỉ
nên thực hiện phơng án ổn định kinh phí trong 3 năm.
Tuy nhiên, trong thực tế có rất nhiều biến động ảnh hởng trực tiếp tới nhu
cầu kinh phí của đơn vị. Do đó, nếu mức kinh phí giao khoán đợc giữ một cách
cứng nhắc thì khi có những thay đổi buộc phải tăng chi tiêu, đơn vị thực hiện
khoán sẽ gặp khó khăn, làm ảnh hởng tới hoạt động của đơn vị hoặc không bảo
đảm đợc những quyền lợi, chế độ theo quy định đối với cán bộ, công chức. Vì
vậy, cần phải quy định về một số trờng hợp, điều kiện mà đơn vị thực hiện
khoán sẽ đợc xem xét, điều chỉnh mức kinh phí khoán. Những điều kiện đó phải
đợc quy định một cách rõ ràng, cụ thể ngay từ trớc khi thực hiện khoán chi.
Kinh phí cấp cho những nội dung chi đã thực hiện khoán chỉ đợc thay đổi
trong một số trờng hợp sau:
- Thay đổi thời kỳ khoán, đây là việc đơng nhiên vì hết thời kỳ ổn
định thì sẽ đợc tính toán lại mức khoán.
- Có sự thay đổi về chính sách tiền lơng, phụ cấp lơng; nâng lơng
theo niên độ, thay đổi lơng ngạch bậc theo định kỳ công tác của cán bộ, công
chức.
5 5
- Có chủ trơng tăng chi cho các lĩnh vực đang thực hiện khoán (sở
dĩ đa ra trờng hợp này là để tránh thiệt thòi của đơn vị nhận khoán so với ácc đơn
vị không nhận khoán trong cùng một ngành, lĩnh vực khi có chủ trơng tăng chi

cho ngành đó).
- Có sự thay đổi về các chính sách, định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu
tài chính, tuy nhiên, một trong những yếu tố dẫn đến thay đổi các định mức, tiêu
chuẩn chi tiêu là do trợt giá, vì vậy có thể thay yếu tố trợt giá bằng yếu tố này thì
sẽ đầy đủ và toàn diện hơn, nhng cũng cần phải xét đến việc sửa đổi các định
mức, tiêu chuẩn, chế độ thờng là chậm hơn nhiều so với biến động của giá cả.
- Chỉ số giá cả hàng tiêu dùng biến động trên 10% so với năm trớc, tuy
nhiên cũng cần phải nghiên cứu để tránh thiệt thòi, khó khăn cho đơn vị nhận
khoán khi mà tổng chỉ số giá của cả thời kỳ khoán rất cao nhng chỉ số hàng năm
chỉ tăng ở mức gần 10% (ví dụ 9,5% chẳng hạn), nếu chỉ đa ra trờng hợp trên thì
đơn vị sẽ không đợc thay đôỉu mức khoán. Vì vậy, cần có thêm tiêu thức về tổng
mức thay đổi chỉ số giá so với kỳ gốc (năm trớc khi thực hiện khoán). Theo
chúng tôi, nên cho phép đơn vị đợc xem xét thay đổi mức kinh phí khoán khi xảy
ra một trong hai trờng hợp sau: khi chỉ số giá tăng trên 10% so với năm trớc hoặc
khi tổng mức biến động về chỉ số giá trong kỳ khoán (cộng luỹ kế) tăng trên
20% so với năm trớc khi thực hiện khoán. Tuy nhiên, trong giai đoạn thực hiện
thí điểm, để đơn giản thì chỉ nên quy định cho phép thay đổi mức kinh phí khoán
khi tổng chỉ số giá trong thời kỳ khoán tăng so với kỳ gốc trên 20%.
- Có sự thay đổi lớn về chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đợc cấp có thẩm
quyền quyết định. Trờng hợp này có thể có 2 phơng án:
+ Phơng án 1: Chỉ tính đến các trờng hợp sáp nhập, chia tách: nh vậy sẽ
hạn chế đợc sức ép đòi tăng mức khoán khi cơ quan đợc giao thêm nhiệm vụ
(tình trạng này khá phổ biến trong thực tế) nhng lại gây khó khăn cho những cơ
quan đợc giao thêm những nhiệm vụ đòi hỏi phải có những chi phí nhất định mà
không đợc tăng thêm kinh phí.
+ Phơng án 2: Khi có nhiệm vụ đợc giao thêm sẽ tính nhu cầu tăng chi
phí để quyết định việc tăng mức giao khoán, với phơng án này sẽ hạn chế khó
khăn cho đơn vị nhng sẽ không tránh khỏi tình trạng các đơn vị khi có nhiệm vụ
tăng thêm đều đòi tăng mức khoán.
Thiết nghĩ nên thực hiện theo phơng án 1 và có xét đến những trờng hợp

cơ quan, đơn vị đợc giao thêm những nhiệm vụ đòi hỏi phải có kinh phí lớn,
những chức năng mới.
6 6
Sử dụng kinh phí tiết kiệm đợc:
Đối với kinh phí tiết kiệm đợc do thực hiện khoán, đơn vị đợc giao toàn
quyền sử dụng nhng việc sử dụng vào mục đích gì cần có những quy định cụ thể,
còn sử dụng cho mỗi mục đích là bao nhiêu, theo tỷ lệ nào thì chỉ nên quy định
mức khung có tính chất hớng dẫn, việc phân bổ cho các mục đích sử dụng có thể
để cho đơn vị tự quyết định (trong phạm vi khung quy định) trên cơ sở quy chế
sử dụng do đơn vị tự xây dựng phù hợp với quy định chung về mục đích sử dụng
và đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ.
Về mục đích sử dụng kinh phí tiết kiệm đợc, đơn vị có thể sử dụng vào
các mục đích theo quy định. Có một số phơng án về mục đích sử dụng kinh phí
tiết kiệm đợc do thực hiện khoán nh sau:
Phơng án 1: mục đích sử dụng là:
+ Chi bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức trong đơn vị (có khống chế
tỷ lệ tối đa);
+ Chi cho phúc lợi của đơn vị, chi khen thởng (có khống chế tỷ lệ tối thiểu);
+ Chi cho mục đích nâng cao hiệu quả, chất lợng công việc của đơn vị,
bao gồm cả tăng chi cho công tác đào tạo cán bộ (không quy định tỷ lệ, tuỳ đơn
vị quyết định);
+ Trợ cấp thêm cho những ngời thuộc diện dôi d do tổ chức lại lao động
trong đơn vị ngoài những chính sách chung của Nhà nớc (không quy định tỷ lệ,
tuỳ đơn vị quyết định).
+ Đối với các đơn vị có khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, có thể
lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức.
Phơng án 2: mục đích sử dụng là:
+ Chi bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức trong đơn vị;
+ Chi tăng cờng cơ sở vật chất cho phúc lợi của đơn vị;
+ Trợ cấp thêm cho những ngời thuộc diện dôi d do tổ chức lại lao động

trong đơn vị ( ngoài những chính sách chung của Nhà nớc).
Phơng án 3 : mục đích sử dụng là:
+ Chi bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức trong đơn vị;
+ Chi tăng cờng cơ sở vật chất cho phúc lợi của đơn vị;
Do khả năng tiết kiệm của các đơn vị nhận khoán rất khác nhau, việc xác
định tỷ lệ chi cho các mục đích cụ thể nên giao cho đơn vị nhận khoán tự xây
7 7
dựng quy chế sử dụng trên cơ sở đảm bảo công khai, dân chủ. Cơ quan có thẩm
quyền giao khoán sẽ phê duyệt Quy chế sử dụng.
Theo chúng tôi, nên thực hiện theo phơng án 1 và có quy định tỷ lệ khung
cho một số mục đích sử dụng, còn các mục đích chi khác nh: Chi cho nâng cao
hiệu quả, chất lợng công việc của đơn vị (bao gồm cả tăng chi cho công tác đào
tạo cán bộ); trợ cấp thêm cho những ngời thuộc diện dôi d do tổ chức lại lao
động trong đơn vị thì chỉ quy định có tính chất hớng dẫn để đơn vị lựa chọn.
Riêng đối với việc trích lập dự phòng, chỉ thực hiện đối với các đơn vị có khả
năng tiết kiệm không ổn định để góp phần ổn định thu nhập giữa các năm.
Kiến nghị về mức sử dụng kinh phí tiết kiệm:
Nh đã nêu trên, đối với kinh phí tiết kiệm đợc do thực hiện khoán, đơn vị
đợc giao toàn quyền sử dụng nhng có quy định mục đích sử dụng và cần quy
định tỷ lệ khung có tính chất hớng dẫn, việc phân bổ cụ thể cho các mục đích sử
dụng do đơn vị tự quyết định. Đơn vị phải xây dựng Quy chế sử dụng phù hợp
với quy định chung và đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ.
Việc sử dụng kinh phí tiết kiệm nên đợc quy định cụ thể nh sau:
=> Chi bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức trong đơn vị nhng không
quá 70% số kinh phí tiết kiệm đợc (tính chung cho cả năm)
=> Chi cho phúc lợi, chi khen thởng của đơn vị không dới 10% số kinh phí
tiết kiệm đợc (tính chung cho cả năm);
=> Chi cho mục đích nâng cao hiệu quả, chất lợng công việc của đơn vị, bao
gồm cả tăng chi cho mua sắm, sửa chữa tài sản, chi cho công tác đào tạo cán bộ
(do đơn vị quyết định);

=> Trợ cấp thêm ngoài những chính sách chung cho những ngời tự nguyện về
nghỉ trong quá trình tổ chức lại lao động (nếu có và do đơn vị quyết định).
=> Đối với các đơn vị có khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, có thể
lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức, mức trích tối đa là
10% kinh phí tiết kiệm đợc (tính chung cho cả năm) và chỉ trích đến khi bằng 3
tháng thu nhập thực tế bình quân của đơn vị.
Về phơng thức phân bổ kinh phí tiết kiệm đợc cho mục đích tăng thu
nhập cho cán bộ, công chức:
Có thể có các phơng thức phân bổ nh: chia bình quân (phơng thức này
không nên sử dụng vì nó không công bằng và triệt tiêu động lực khuyến khích
tiết kiệm của mỗi ngời); phân phối theo lơng ngạch, bậc của cán bộ, công chức;
chia theo xét khen thởng (phân loại A,B,C) hoặc phân phối theo quan hệ tiền l-
8 8
ơng. Thiết nghĩ nên thực hiện theo hớng phối hợp các phơng thức phân bổ để
đảm bảo phân phối công bằng và đạt đợc hiệu quả cao nhất, tuỳ theo tính chất
của khoản kinh phí tiết kiệm đợc để xác định phơng thức phân phối phù hợp.
Việc quy định cụ thể giao cho đơn vị lựa chọn để tự xây dựng quy chế sử dụng
kinh phí tiết kiệm đợc. Đối với phơng thức phân phối theo quan hệ tiền lơng,
đây cũng chính là một hớng cải cách tiền lơng đối với các đơn vị sự nghiệp có
thu.
1.3/ Đảm bảo quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị nhận khoán theo
hớng mở rộng quyền chủ động, tự quyết của đơn vị trong việc sử dụng biên
chế và kinh phí đợc giao:
Nh đã trình bày ở phần trên, thực hiện khoán chi hành chính sẽ làm thay
đổi cách thức và tiêu chí của quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng đối
với các cơ quan thực hiện khoán. Từ chỗ kinh phí cấp cho đơn vị đợc quản lý
chặt chẽ theo từng nội dung chi ngay từ khi duyệt dự toán đến quá trình sử dụng
và quyết toán chuyển sang giao trọn gói kinh phí của một số nội dung cho đơn vị
với quyền sử dụng rất linh hoạt. Về tổ chức và biên chế, từ chỗ đơn vị phải thực
hiện tổ chức bộ máy theo quy định chung, biên chế thực hiện theo cấp có thẩm

quyền giao, chuyển sang cho phép đơn vị sắp xếp laị tổ chức, phân công lại lao
động và giải quyết giảm biên chế đối với những ngời dôi d, không có khả năng
đảm nhận công việc... Điều này đòi hỏi cần phải tăng cờng trách nhiệm của các
đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ đợc giao, bảo đảm hoàn thành chức
năng, nhiệm vụ của mình với chất lợng ngày càng tốt hơn, bảo đảm hiệu quả
hoạt động của đơn vị, thực hiện công khai, dân chủ, công bằng và các quyền lợi
của cán bộ, công chức. Đồng thời, để thực hiện đợc cơ chế này và để khuyến
khích các đơn vị thực hiện, cần phải mở rộng quyền của đơn vị trong việc sử
dụng kinh phí, phân phối thu nhập và quyền về tổ chức phân công lao động trong
nội bộ cơ quan mình.
Các quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thực hiện khoán chi cần phải
đợc quy định một cách rõ ràng trớc khi triển khai thực hiện khoán để các đơn vị
có thể xây dựng phơng án thực hiện của mình, đặc biệt cần coi trọng các quyền
hạn sau đây:
- Quyền chủ động tổ chức, phân công lao động, sử dụng biên chế đợc
khoán.
- Quyền chủ động sử dụng kinh phí đợc khoán.
9 9
- Quyền sử dụng và phân phối kinh phí tiết kiệm đợc. Phần kinh phí đó
đơn vị phải đợc toàn quyền quản lý và sử dụng theo quy định, không phụ thuộc
vào các quy định về niên độ của kinh phí.
Về trách nhiệm, cần phải nâng cao trách nhiệm của đơn vị, trong đó đặc
biệt là trách nhiệm trong việc đảm bảo hoàn thành chức năng, nhiệm vụ đợc
giao; trách nhiệm bảo đảm quyền lợi của cán bộ, công chức đã đợc luập pháp
quy định.
Đối với việc phân phối và sử dụng kinh phí tiết kiệm đợc, về nguyên tắc,
đơn vị có toàn quyền sử dụng phần kinh phí tiết kiệm đợc mà trớc hết dùng để
tăng thu nhập cán bộ, công chức, trợ cấp hoặc chi cho cán bộ dôi d, đào tạo lại,
đào tạo nâng cao cho công chức. Nhng cũng cần giành kinh phí tiết kiệm để tăng
cờng cơ sở vật chất và điều kiện làm việc cho công chức. Trong giai đoạn đầu

của khoán chi hành chính, do khả năng tiết kiệm của các đơn vị nhận khoán rất
khác nhau, cha lờng đợc một cách cụ thể, do đó chỉ nên quy định khung có tính
hớng dẫn, còn lại cần phải giao cho đơn vị tự xác định cụ thể mức chi cho các
mục đích và xây dựng quy chế sử dụng kinh phí tiết kiệm của đơn vị mình.
1.4/ Xử lý đối với những thay đổi về điều kiện cấp phát và thanh, quyết
toán kinh phí so với quy định hiện hành.
Để việc cấp phát, thanh, quyết toán kinh phí thực hiện khoán chi đợc
thuận lợi và đơn vị có thể chủ động sử dụng phần kinh phí tiết kiệm đợc cần phải
có cơ chế quản lý kinh phí ngân sách đối với các đơn vị thực hiện khoán chi cho
phù hợp.
Đặc biệt là đối với các điều kiện về cấp phát, thanh, quyết toán kinh phí
hiện nay, cần phải có quy định đặc thù để các đơn vị thực hiện khoán chi có thể
thực hienẹ đợc các quyền của mình, đảm bảo việc cấp phát, thanh, quyết toán
kinh phí đợc thông thoáng, trong đó có cả các điều kiện, tiêu thức kiểm soát chi
cũng phải thay đổi. Cụ thể là:
=> Về vấn đề cấp phát và quyết toán kinh phí theo dự toán đợc duyệt: Đơn
vị thực hiện khoán chi có quyền chuyển đổi mục đích sử dụng kinh phí đã đợc
cấp giữa các mục chi thực hiện khoán. Phần kinh phí tiết kiệm đợc từ các mục
thực hiện khoán đợc chuyển sang một số mục đích sử dụng khác theo quy định
về nội dung sử dụng kinh phí tiết kiệm.
=> Vấn đề thực hiện và quyết toán những khoản chi khoán đã có tiêu
chuẩn, định mức:
10 10
- Những tiêu chuẩn, định mức chi trực tiếp cho con ngời đợc coi là mức tối
thiểu, đơn vị có thể chi cao hơn nhng không đợc gấp 2,5 lần so với định mức,
tiêu chuẩn.
- Đối với các định mức khác, đơn vị có thể chi thấp hơn hoặc cao hơn nh-
ng không đợc gấp 2 lần so với định mức, tiêu chuẩn.
Đơn vị nhận khoán phải xây dựng Quy chế sử dụng kinh phí tiết kiệm đợc,
trong đó có quy định thống nhất về việc thực hiện các mức chi có tiêu chuẩn,

định mức gửi cơ quan có thẩm quyền giao khoán kinh phí phê duyệt và phải gửi
KBNN để làm căn cứ để kiểm soát, cấp phát, thanh toán.
=> Về vấn đề thực hiện theo niên độ đối với phần kinh phí tiết kiệm đợc:
Đơn vị đợc chuyển phần kinh phí tiết kiệm đợc sang năm sau để tiếp tục sử
dụng, do đó phần hạn mức cha sử dụng của các khoản chi thực hiện khoán sẽ đ-
ợc chuyển sang năm sau và sử dụng vào các mục đích theo quy định.
2/ Những giải pháp tài chính để thực hiện cơ chế tự trang trải.
2.1/ Xác định nhóm các đơn vị có thể thực hiện cơ chế tự trang trải:
Để khuyến khích các đơn vị tăng cờng khai thác nguồn thu, tiết kiệm chi,
nâng cao khả năng và mức độ tự trang trải, cơ chế tự trang trải cần phải có các
chính sách khuyến khích tài chính đợc xây dựng theo hớng có phân biệt và
khuyến khích các đơn vị có nguồn thu ngày càng tăng, khả năng tự trang trải
ngày càng nhiều, đặc biệt có chính sách u đãi hơn đối với các đơn vị có khả năng
tự trang trải toàn bộ các chi phí hoạt động thờng xuyên. Vì vậy, để thực hiện đợc
và đảm bảo ý nghĩa của cơ chế này cần phải phân nhóm các đơn vị sự nghiệp có
thu một cách chính xác để từ đó áp dụng các chính sách, cơ chế tài chính phù
hợp với mỗi nhóm.
Có thể phân loại các đơn vị sự nghiệp có thu có đủ điều kiện thực hiện tự
trang trải một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động thành các nhóm nh sau:
- Đơn vị sự nghiệp có thu bảo đảm tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động
thờng xuyên (gọi tắt và đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động) - Là đơn vị có tổng
số thu bằng hoặc nhiều hơn tổng số chi thờng xuyên hàng năm.
- Đơn vị sự nghiệp có thu bảo đảm tự trang trải từ 60% chi phí hoạt động
thờng xuyên trở lên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp bảo đảm từ 60% chi phí hoạt
động trở lên) - Là đơn vị có tổng số thu bằng 60% đến dới 100% số chi thờng
xuyên hàng năm.
- Đơn vị sự nghiệp có thu bảo đảm hoặc tự trang trải dới 60% chi phí hoạt
động - Là đơn vị có tổng số thu đạt dới 60% số chi thờng xuyên hàng năm. Tuy
11 11
nhiên, đối với những đơn vị có khả năng tự trang trải quá nhỏ (đề nghị là mức

thấp hơn quỹ lơng của đơn vị) thì không nên thực hiện theo cơ chế này.
Để xác định các đơn vị thuộc nhóm nào một cách chính xác, cần phải căn
cứ vào kết quả hoạt động tài chính của năm trớc liền kề, dự toán thu, chi năm kế
hoạch nhng phải tính đến các yếu tố đột xuất, không thờng xuyên để loại trừ ra
đồng thời phải tính thêm những yếu tố chắc chắn sẽ phát sinh trong tơng lai.
2.2/ Cơ chế tài chính áp dụng đối với từng loại hình sự nghiệp có thu.
Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động: Do đơn vị đã
tự trang trải đợc toàn bộ chi phí hoạt động thờng xuyên, nên hàng năm ngân sách
nhà nớc không phải cấp bổ sung chi phí cho hoạt động thờng xuyên. Sau thời
gian nhất định (dự kiến là 3 năm) sẽ xem xét lại tình hình hoạt động của đơn vị
để xác định đơn vị thuộc nhóm nào, trên cơ sở đó quyết định cho phép đơn vị
tiếp tục đợc thực hiện theo cơ chế tự trang trải của nhóm đó. Tuy nhiên, trong tr-
ờng hợp nguồn thu và khả năng tự trang trải có biến động nhiều, đơn vị không tự
bảo đảm đợc toàn bộ chi phí thì trong một số trờng hợp nhất định, có thể sẽ xem
xét lại khi hết năm.
Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:
Phần thiếu hụt do thu không đủ chi trong kế hoạch tài chính của đơn vị thì đợc
ngân sách nhà nớc cấp kinh phí để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ do cơ quan nhà
nớc có thẩm quyền giao. Kinh phí NSNN cấp đợc xác định trên cơ sở định mức
tiêu chuẩn, khối lợng công việc thuộc chức năng nhiệm vụ và thực tế sử dụng
kinh phí của 3 năm trớc liền kề sau khi loại trừ các yếu tố đột biến. Kinh phí
NSNN cấp cho phần thiếu hụt là mức cố định, ổn định trong 3 năm và coi nh
khoản Nhà nớc giao khoán cho đơn vị. Sau thời gian 3 năm sẽ xem xét lại tình
hình hoạt động của đơn vị để xác định đơn vị thuộc nhóm nào, từ đó quyết định
cho phép đơn vị tiếp tục đợc thực hiện theo cơ chế sự nghiệp có thu của nhóm đó
(trừ những trờng hợp đặc biệt).
Trong thời gian thực hiện ổn định cơ chế này (ổn định 3 năm) không xem
xét phân nhóm lại các đơn vị đang hoạt động theo cơ chế sự nghiệp có thu. Trừ
các trờng hợp đặc biệt sau:
- Có sự thay đổi lớn về các chính sách, tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi

tiêu tài chính;
- Đơn vị có sự thay đổi đột biến về nguồn thu.
Khi xảy ra các trờng hợp nh nêu trên, căn cứ vào mức độ tự trang trải thực
tế, các đơn vị có thể chuyển từ nhóm này sang nhóm khác. Cụ thể là một đơn vị
12 12
năm nay đang ở nhóm có số thu nhỏ hơn 60% chi thờng xuyên, năm sau có thể
chuyển lên nhóm tự trang trải đợc trên 60% và trong quá trình hoạt động có
nguồn thu tăng thì có thể chuyển lên nhóm tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt
động thờng xuyên. Ngợc lại, một đơn vị sự nghiệp cũng có thể sẽ chuyển từ
nhóm này sang nhóm khác nếu có số thu giảm. Cùng với việc chuyển đổi nhóm
đó thì các chính sách tài chính đợc áp dụng cũng thay đổi theo.
Về tiền lơng, tiền công của ngời lao động:
Cần khuyến khích đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi, tinh giản biên chế để tăng
thu nhập cho ngời lao động. Trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, đảm bảo
nộp đủ thuế hoặc các khoản phải nộp khác cho ngân sách nhà nớc; căn cứ vào
kết quả hoạt động tài chính trong năm, Đơn vị đợc quyền chi trả tiền lơng, tiền
công cho ngời lao động nh sau:
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động:
+ Đối với đơn vị tự đảm bảo 100% chi phí hoạt động: Đơn vị đợc quyền chi
trả quỹ tiền lơng, tiền công cho ngời lao động tối đa không quá 2,5 lần mức tiền
lơng bình quân chung do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền công bố cho các doanh
nghiệp nhà nớc.
Về vấn đề này, cũng có quan điểm cho rằng không cần thiết phải khống chế
mức chi trả quỹ tiền lơng mà nên để cho đơn vị tự quyết định, có nh vậy mới có
thể trả lơng một cách phù hợp cho những ngời có trình độ, năng lực chyên môn
cao, hoặc nếu có khống chế thì cũng nên khống chế ở mức cao, ví dụ 3 lần mức
tiền lơng bình quân chung do nhà nớc công bố. Tuy nhiên, thực hiện cơ chế tự
trang trải cũng cần bảo đảm bình đẳng và đoàn kết nhất trí trong nội bộ mỗi đơn
vị, bảo đảm hài hoà về mặt bằng tiền lơng và thu nhập với các cơ chế khác và
không thể cao hơn mức quy định đối với các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động

công ích. Mặt khác, thực tế các đơn vị sự nghiệp có thu hiện nay cũng khó có
đơn vị nào có nguồn thu tự trang trải để trả cho ngời lao động vợt quá mức quy
định nh đối với các doanh nghiệp nhà nớc. Vì vậy, chỉ nên thực hiện mức chi trả
lơng cho ngời lao động ở các đơn vị tự trang trải đợc 100% chi phí hoạt động t-
ơng tự nh quy định đối với các doanh nghiệp Nhà nớc. Đối với các đơn vị có mức
độ tự trang trải thấp hơn thì mức khống chế chi trả lơng cũng sẽ phải thấp hơn.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp bảo đảm từ 60% chi phí hoạt động trở lên: Đơn
vị đợc quyền chi trả quỹ tiền lơng, tiền công cho ngời lao động tối đa không quá
2 lần mức tiền lơng bình quân chung do cơ quan nhà nớc công bố cho các doanh
nghiệp nhà nớc.
13 13
+ Đối với đơn vị sự nghiệp bảo đảm dới 60% chi phí hoạt động: Đơn vị đợc
quyền chi trả quỹ tiền lơng, tiền công cho ngời lao động tối đa không quá 1,5 lần
mức tiền lơng bình quân chung do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền công bố cho
các doanh nghiệp nhà nớc.
- Đối với đơn vị sự nghiệp cha bảo đảm tự trang trải toàn bộ kinh phí hoạt
động trong thời gian đợc ngân sách nhà nớc bảo đảm mức chi hoạt động thờng
xuyên ổn định, nếu đơn vị có số thu tăng thêm, tiết kiệm chi sau khi hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế hoặc các khoản phải nộp khác cho ngân sách nhà nớc và bảo
đảm các nội dung chi thì cần có mức khuyến khích bổ sung cao hơn, cụ thể là
đơn vị đợc quyền sử dụng phần còn lại để chi tiền lơng, tiền công cho cán bộ,
công nhân viên chức trong đơn vị theo hớng nh sau:
+ Nếu tự bảo đảm từ 60% chi phí hoạt động trở lên đợc chi trả tiền lơng,
tiền công cho cán bộ công nhân viên chức tối đa bằng mức đơn vị tự bảo đảm chi
phí hoạt động (bằng mức đơn vị tự trang trải toàn bộ chi phí nh nêu trên)
+ Nếu tự bảo đảm dới 60% chi phí hoạt động đợc chi tiền lơng, tiền công
cho cán bộ công nhân viên chức tối đa bằng mức đơn vị tự bảo đảm từ 60%
chi phí hoạt động trở lên.
- Việc chi trả tiền lơng, tiền công cho từng ngời lao động phải căn cứ vào
hiệu quả lao động của từng bộ phận, từng cá nhân để chi trả cho phù hợp bảo

đảm nguyên tắc ngời nào, bộ phận nào có thành tích, có đóng góp làm tăng thu,
tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì đợc trả tiền lơng, tiền công cao hơn.
Thủ trởng đơn vị phải có phơng án và quyết định việc chi trả tiền lơng, tiền
công cho ngời lao động sau khi thống nhất với tổ chức Công đoàn đơn vị và phải
thực hiện công khai cho ngời lao động trong cơ quan, đơn vị.
Khi Nhà nớc thay đổi hoặc điều chỉnh các quy định về tiền lơng, nâng mức
tiền lơng tối thiểu hoặc thay đổi định mức, chế độ, tiêu chuẩn chi ngân sách nhà
nớc; các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm từ 60% chi phí hoạt động trở lên, đơn vị sự nghiệp bảo đảm dới 60% chi
phí hoạt động đã đợc ngân sách nhà nớc bảo đảm mức chi họat động thờng
xuyên ổn định (tơng tự nh mức khoán), phải tự bảo đảm trang trải các khoản chi
tăng thêm theo chính sách chế độ mới. Đây là điểm khác với cơ chế khoán chi vì
các cơ quan thực hiện khoán chi không có nguồn thu nào ngoài kinh phí ngân
sách cấp, còn các đơn vị sự nghiệp nh đã nêu có nguồn thu khá lớn (chắc chắn là
cao hơn quỹ lơng vì đó là điều kiện để áp dụng cơ chế này) và biến động khá
linh hoạt.
14 14
2.3/ Nâng cao quyền hạn và nghĩa vụ của đơn vị trên cơ sở mở rộng tính
chủ động, sáng tạo trong việc sử dụng các nguồn thu và tăng cờng trách
nhiệm của đơn vị.
Quyền hạn:
Để cơ chế tự trang trải có thể thực hiện đợc một cách có hiệu quả và có tác
dụng kích thích đối với các đơn vị thì các đơn vị này cần đợc giao một số quyền
hạn nhất định nhằm tăng cờng tính chủ động, sáng tạo và tự quyết định của đơn
vị trong tổ chức hoạt động và quản lý tài chính, đặc biệt là:
- Về tổ chức hoạt động sự nghiệp: Trên cơ sở tận dụng cơ sở vật chất sẵn có
của mình, đơn vị phải đợc chủ động trong việc tổ chức hoạt động sự nghiệp có
thu để khai thác nguồn thu. Quy mô hoạt động sự nghiệp có thu nên giao cho
đơn vị tự quyết định trên cơ sở đảm bảo không thấp hơn quy mô hiện có.
- Về tổ chức, phân công và sử dụng lao động: Đơn vị phải có quyền chủ động

tổ chức, sắp xếp, phân công lao động; đợc giao biên chế ổn định (dự kiến 3 năm)
và chủ động sử dụng biên chế đợc giao, quản lý lao động phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và các hoạt động sự nghiệp của mình; trên cơ sở nhu cầu và khả năng
tài chính, đợc thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật lao
động.
Một trong các mục đích của cơ chế tự trang trải là nhằm giảm dần bao cấp
của Nhà nớc, tăng thu nhập cho ngời lao động và tinh giản biên chế, vì vậy để
có thể thực hiện đợc cơ chế này, các đơn vị phải có quyền sử dụng lao động
trong đơn vị mình. Cụ thể nh sau:
Trên cơ sở biên chế đợc giao, đơn vị đợc chủ động sắp xếp lại lao động,
tuyển dụng lao động theo hợp đồng tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng. Trờng hợp
nhu cầu sử dụng lao động thay đổi hoặc nguồn thu của đơn vị không ổn định
đơn vị đợc tự điều chỉnh số lao động hợp đồng cho phù hợp với nhu cầu và
khả năng của mình.
Đối với lao động trong biên chế: Đơn vị đợc giao biên chế ổn định và có
quyền sử dụng, sắp xếp bố trí lao động vào các vị trí công tác phù hợp với tình
hình cụ thể của mình.
Đối với lao động hợp đồng: Đơn vị có quyền ký hợp đồng lao động có
thời hạn hoặc không có thời hạn; hợp đồng lao động vụ việc áp dụng cho những
công việc có tính chất thời vụ theo quy định của Bộ Luật Lao động và mức tiền l-
ơng, tiền công ký kết trong hợp đồng lao động đợc căn cứ vào từng vị trí, công
việc cụ thể.
15 15
- Về tài chính và quản lý tài chính: Đơn vị có quyền tự chủ tài chính, chủ
động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ đợc giao và các hoạt động khác, đợc
huy động các nguồn vốn hợp pháp để mở rộng hoạt độnh dịch vụ; tuỳ theo khả
năng tự trang trải, đợc quyền quyết định tiền lơng, tiền công (trong khung quy
định) căn cứ vào năng suất, hiệu quả công việc của cán bộ, công chức. Đối với
các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn khác, đơn vị có quyền quyết định mức
chi thực tế cao hơn định mức nếu xét thấy cần thiết, đủ khả năng và có hiệu quả.

Phần nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp và kinh phí nhà nớc cấp ổn định
(khoán) cha sử dụng hết đơn vị phải đợc chuyển sang năm sau. Đồng thời, đơn vị
có quyền trích lập các quỹ sau khi trang trải hết các chi phí và các nghĩa vụ với
Nhà nớc nh: Quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi và quỹ phát triển sự nghiệp.
Đơn vị đợc mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nớc để
quản lý và hạch toán các khoản thu, chi của hoạt động sản xuất, cung ứng dịch
vụ, lao vụ. Đối với các khoản thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nớc theo quy
định và kinh phí ngân sách nhà nớc cấp, đơn vị phải mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nớc.
Trách nhiệm:
Cùng với việc tăng cờng một số quyền hạn của đơn vị trong việc tổ chức
hoạt động sự nghiệp, sử dụng biên chế và lao động, tự chủ, chủ động về tài
chính, cần phải nâng cao trách nhiệm của đơn vị trên các mặt nh sau:
- Về hoạt động sự nghiệp, sản phẩm, dịch vụ công phải cung cấp: Đơn vị
phải đảm bảo hoàn thành chức năng, nhiệm vụ đợc cấp có thẩm quyền quyết
định với chất lợng không đợc giảm sút.
- Về quản lý tài sản, phát triển hoạt động sự nghiệp: Có trách nhiệm
quản lý, sử dụng tài sản, cơ sở vật chất đợc giao đúng mục đích, có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn để tổ chức và mở rộng hoạt động.
Để quản lý tài sản, đơn vị phải thực hiện việc kiểm kê định kỳ, đánh giá
lại taì sản theo đúng các quy định của Nhà nớc. Mọi tài sản bị tổn thất do mất
mát hoặc h hỏng làm giảm giá trị tài sản, đơn vị phải xác định làm rõ nguyên
nhân và có phơng án xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với tài sản cố định không cần dùng, đơn vị phải báo cáo cơ quan có
thẩm quyền để điều động cho đơn vị khác có nhu cầu hoặc cho phép thanh lý đối
với tài sản cố định không cần dùng, tài sản không còn sử dụng đợc... Đơn vị phải
thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ quản lý tài sản của đơn vị
HCSN. Đối với tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, cung ứng dịch vụ phục vụ
16 16
cho hoạt động sự nghiệp có thu, đơn vị thực hiện trích khấu hao tài sản cố định

theo chế độ hiện hành nh đối với doanh nghiệp nhà nớc.
Đây là vấn đề khó xác định và phức tạp bởi lẽ trong mỗi đơn vị sự nghiệp
luôn có 2 loại hoạt động đan xen lẫn nhau. Một là hoạt động thực hiện chức
năng, nhiệm vụ chính đợc giao có nguồn vốn đợc ngân sách nhà nớc cấp. Hai là
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng lao vụ, dịch vụ vào mục đích tạo nguồn
thu. Hai loại hoạt động này ở mỗi đơn vị khác nhau thì mức độ cũng không
giống nhau, có đơn vị nhiều, có đơn vị ít, có nơi có thể tách đợc, song cũng có
nơi không thể phân định một cách chính xác đợc. Cũng có nơi chỉ là một loại
hoạt động song bao gồm cả phần có thu và phần không có thu, việc tách phần tài
sản phải tính khấu hao theo các quy định của doanh nghiệp chỉ là tơng đối,
không thể tính chính xác đợc, hơn nữa hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu
không giống hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ: Đối với trờng Đại học ngoại
ngữ Hà nội, chỉ tiêu Nhà nớc giao hàng năm là 1000 sinh viên chính quy, song
thực tế ở bất kỳ thời điểm nào đều có khoảng gần 4000 sinh viên chính quy. Nh
vậy, chỉ tiêu chính quy đợc ngân sách nhà nớc cấp chỉ chiếm khoảng 25 % chỉ
tiêu của Bộ GD đaò tạo giao cho Trờng ĐH NN Hà Nội. Trong trờng hợp đó,
việc tách bạch một cách rõ ràng giữa 2 phần trong chỉ tiêu và ngoài chỉ tiêu phải
dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau và chỉ mang tính tơng đối.
Từ thực tế trên, chúng tôi đề nghị số tiền trích khấu hao tài sản cố định và
tiền thu do thanh lý tài sản nên để lại toàn bộ cho đơn vị dùng vào việc đầu t cơ
sở vật chất, đổi mới thiết bị theo phơng án đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
nh vậy sẽ tạo điều kiện cho đơn vị chủ động tính toán và có phơng án sử dụng để
tổ chức, mở rộng các hoạt động sự nghiệp.
- Về trách nhiệm đối với cán bộ và ngời lao động: Đơn vị phải bảo đảm
quyền lợi hợp pháp của cán bộ và ngời lao động trên cơ sở nguyên tắc công khai,
dân chủ, cụ thể:
+ Những ngời thuộc diện tinh giản biên chế phải đợc hởng chế độ, quyền
lợi do Nhà nớc quy định.
+ Về tiền lơng, tiền công: Căn cứ vào kết quả hoàn thành nhiệm vụ đợc
giao và khả năng tài chính đơn vị có quyền trả lơng cho ngời lao động theo

các mức nh đã trình bày ở các phần trên.
Trong trờng hợp đơn vị bị giảm sút nguồn thu do nguyên nhân khách
quan, cũng có những ý kiến cho rằng đối với các đơn vị có nhiều lao động hợp
đồng (75-90%) có nguồn thu bị giảm sút không bảo đảm trả lơng thì Nhà nớc
17 17
cần có sự hỗ trợ về kinh phí. Tuy nhiên, về vấn đề này có thể thấy các đơn vị
thực hiện tự trang trải đợc chủ động trong việc thuê lao động hợp đồng phù
hợp với khối lợng, chất lợng công việc. Mặt khác, đối với các đơn vị cha tự
bảo đảm đợc toàn bộ kinh phí hoạt động, NSNN cấp bổ sung kinh phí để đảm
bảo hoạt động thờng xuyên; kinh phí NSNN cấp bổ sung đợc ổn định trong 3
năm (theo hình thức khoán). Do vậy, khi không có công việc, đơn vị phải kịp
thời điều chỉnh số lao động hợp đồng cho phù hợp với khối lợng công việc
hiện có. Đồng thời, ngay cả đối với lao động trong biên chế, Nhà nớc cũng
không nên hỗ trợ tiền lơng khi đơn vị có nguồn thu bị giảm sút, để giảm bao
cấp của nhà nớc, thúc đẩy các đơn vị phát huy khả năng sẵn có của mình để
tăng cờng khai thác nguồn thu, loại bỏ t tởng ỷ lại vào Nhà nớc (trừ những tr-
ờng hợp đặc biệt đơn vị đợc điều chỉnh mức kinh phí ngân sách cấp ổn định
theo quy định nh đã trình bày ở phần trên).
+ Về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: Đơn vị có trách nhiệm đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cả lao động biên chế và lao động hợp đồng đang
sử dụng. Trong nội bộ đơn vị, khuyến khích xoá bỏ ranh giới giữa lao động trong
biên chế và lao động hợp đồng để có thể tận dụng đợc nhiều chất xám, lao động
kỹ thuật cao, tay nghề cao phục vụ cho đơn vị.
+ Các quyền lợi khác: Không phân biệt giữa lao động trong biên chế và
lao động hợp đồng trên các mặt nh:
=> Ngời lao động hợp đồng dài hạn đợc hởng các quyền lợi về học tập,
đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ nh ngời lao động trong biên chế.
=> Một số quyền lợi khác về chính trị...
Ngoài các quyền lợi về kinh tế, về đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ,
ngời lao động cũng rất quan tâm đến quyền lợi chính trị. Trong thực tế, ở một số

trờng đại học, bệnh viện... việc thực hiện không hạn chế một số quyền lợi chính
trị đối với ngời lao động hợp đồng dài hạn đã có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo
điều kiện để ngời lao động phấn đấu, vừa có điều kiện để đơn vị sử dụng lao
động có cơ sở đánh giá sự phấn đấu và tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác lâu
dài.
Đợc xem xét việc bổ nhiệm, đề bạt những ngời lao động hợp đồng dài hạn
có thực tài, có tâm huyết cống hiến sức lực vì nhiệm vụ chung của đơn vị. Nhất
là hiện nay các đơn vị sự nghiệp đã bắt đầu thực hiện việc bổ nhiệm có thời hạn
(theo nhiệm kỳ) là cơ sở thuận lợi để xem xét việc bổ nhiệm cả lao động hợp
18 18
đồng vào một số chức vụ lãnh đạo của đơn vị (trừ những chức vụ bắt buộc phải là
cán bộ trong biên chế).
2.4/ Xử lý đối với những thay đổi về điều kiện thanh, quyết toán.
Việc mở rộng quyền của đơn vị trên lĩnh vực tài chính, về chi trả tiền lơng,
tiền công đòi hỏi quy trình cấp phát, thanh toán và quyết toán cũng phải có
những thay đổi phù hợp với từng nguồn thu, nguồn kinh phí của đơn vị tự trang
trải. Mặt khác, đơn vị phải đợc mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho
bạc Nhà nớc để quản lý và thanh toán các khoản thu, chi của hoạt động sản xuất,
cung ứng dịch vụ, lao vụ. Chỉ buộc phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nớc đối
với các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nớc và kinh phí ngân sách
nhà nớc cấp. Vì vậy, các điều kiện thanh toán và kiểm soát chi với từng nguồn
cũng khác nhau, cụ thể:
- Đối với các nguồn thu sự nghiệp mà đơn vị đợc sử dụng, thì cơ chế thu
và quản lý trong quá trình sử dụng cần đợc quy định nh sau:
+ Về cơ chế thu: Đối với các khoản thu phí, lệ phí, các sản phẩm dịch vụ
có giá hoặc khung giá do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quy định, đơn vị phải
thực hiện theo đúng giá hoặc khung giá đã đợc nhà nớc quy định. Đối với các
hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ khác, đơn vị đợc tự quyết định giá theo
nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có lãi.
+ Về quản lý, thanh toán, quyết toán và kiểm soát chi trong quá trình sử

dụng:
=> Đối với các nguồn thu từ hoạt động khác của đơn vị không bắt buộc
phải gửi ở Kho bạc Nhà nớc (có thể gửi ở ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nớc):
Đây là nguồn thu mà đơn vị có toàn quyền sử dụng để trang trải chi phí hoạt
động, trích lập các quỹ theo quy định và đầu t phát triển sự nghiệp theo quy định,
phù hợp với các quyền về tài chính của đơn vị, nếu có gửi ở KBNN thì cũng
không thực hiện kiểm soát chi nh đối với kinh phí ngân sách, Ngân hàng hoặc
Kho bạc Nhà nớc chỉ kiểm soát nh đối với các tài khoản tiền gửi thanh toán
thông thờng của các tổ chức kinh tế (kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng
từ và khả năng thanh toán của tài khoản). Tuy nhiên, để đợc quyết toán thì còn
phải đảm bảo điều kiện không vợt quá quyền hạn của đơn vị về tài chính (mức
khống chế chi lơng, trích lập các quỹ...).
=> Đối với các nguồn thu phí, lệ phí bắt buộc phải gửi vào tài khoản mở
tại Kho bạc Nhà nớc: Đây là nguồn thu mà đơn vị đợc để lại sử dụng theo tỷ lệ
quy định, đơn vị có quyền chủ động sử dụng vào các mục đích nh đối với trờng
19 19
hợp trên, nhng điều kiện để đợc Kho bạc thực hiện thanh toán và kiểm soát chi
thì ngoài các điều kiện nh trờng hợp trên, còn phải thoả mãn điều kiện là không
vợt quá giới hạn quyền về tài chính của đơn vị. Việc quyết toán cũng phải thoả
mãn các điều kiện đó.
=> Đối với phần kinh phí ngân sách nhà nớc cấp ổn định cho hoạt động
thờng xuyên của đơn vị: Thực hiện tơng tự nh đối với cơ chế khoán chi, phần
kinh phí ngân sách nhà nớc cấp bổ sung để đảm bảo hoạt động thờng xuyên của
đơn vị đợc ổn định trong 3 năm và thực hiện cơ chế quản lý, cấp phát và thanh
quyết toán nh đã trình bày đối với cơ chế khoán chi. Các điều kiện cấp phát,
thanh toán, quyết toán thực hiện theo cơ chế tự trang trải cần quy định sao cho
các đơn vị có thể thực hiện đợc và đúng quyền hạn của mình nh đã trình bày ở
phần trên. Nh vậy, các điều kiện quyết toán việc sử dụng nguồn kinh phí này
cũng tơng tự nh đối với nguồn thu từ phí, lệ phí đợc để lại sử dụng.
=> Đối với các khoản kinh phí không thờng xuyên, kinh phí chi đầu t phát

triển sự nghiệp đơn vị sẽ đợc ngân sách nhà nớc cấp (bao gồm cả nguồn thu
thanh lý tài sản, trích khấu hao tài sản cố định đợc để lại để tái đầu t), cụ thể là:
chi đầu t phát triển sự nghiêp, chi đào tạo, chi nghiên cứu khoa học (trừ các đơn
vị nghiên cứu khoa học) thì vẫn thực hiện quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết
toán nh quy định hiện hành.
III/ Những điều kiện cần thiết để thực hiện các giải pháp tài chính đã
đề ra.
1/ Điều kiện đối với các đơn vị thực hiện khoán chi hành chính và cơ
chế tự trang trải:
Để thực hiện khoán chi hành chính và cơ chế tự trang trải, trớc hết cần
phải lựa chọn đợc các đơn vị có đủ điều kiện theo quy định nhằm bảo đảm cho
sự thành công của quá trình thực hiện.
1.1/ Điều kiện đối với đơn vị thực hiện khoán chi hành chính:
Có quan điểm cho rằng các điều kiện để lựa chọn đơn vị thực hiện
thí điểm khoán chi nên xác định theo các điều kiện đã đợc quy định tại Nghị
định số 38/1998/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tuy nhiên, với những điều kiện đó thì thực tế
hiện nay rất ít đơn vị có thể đáp ứng đợc. Chúng tôi cho rằng các điều kiện làm
cơ sở cho việc lựa chọn đơn vị thực hiện khoán chi bao gồm:
- Thuộc đối tợng thực hiện khoán chi đợc xác định theo từng thời
kỳ, từng bớc thực hiện;
20 20
- Có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền quyết định;
- Tự rà soát và xác định đợc nhu cầu cán bộ phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị;
- Biên chế hiện có đợc xác định tơng đối ổn định;
- Có phơng án thực hiện khoán chi đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Cán bộ, công chức trong đơn vị đồng tình và ủng hộ thực hiện
khoán chi.

Có thể thấy chỉ những cơ quan có chức năng, nhiệm vụ ổn định thì
mới có thể có tổ chức và phân công lao động ổn định, có số biên chế và hạn mức
kinh phí ngân sách ổn định. Đây là cơ sở không thể thiếu để thực hành và đánh
giá việc tiết kiệm kinh phí, đánh giá hiệu quả, chất lợng công việc của đơn vị.
Hơn nữa, khoán chi sẽ ảnh hởng trực tiếp tới quyền lợi của cán bộ, công chức,
nhất là những ngời thuộc diện dôi ra do sắp xếp lại lao động, khoán chi cũng tạo
ra một quan hệ phân phối thu nhập mới nên để thực hiện khoán chi thì t tởng cán
bộ, công chức trong đơn vị phải thông suốt và đồng tình ủng hộ. Mặt khác, đơn
vị phải xây dựng đợc phơng án thực hiện khoán chi một cách công khai, dân chủ
và đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2/ Điều kiện đối với đơn vị thực hiện cơ chế tự trang trải:
Từ thực trạng của các đơn vị sự nghiệp có thu hiện nay, để cơ chế tự trang
trải có thể thực hiện đợc thì các điều kiện đối với các đơn vị đợc áp dụng cũng
không thể đòi hỏi thật hoàn chỉnh. Tuy nhiên, cũng cần đa ra các điều kiện để
làm cơ sở lựa chọn đơn vị thực hiện, tránh tình trạng do cơ chế có những khuyến
khích nhất định nên có thể có những đơn vị không có đủ những điều kiện cần
thiết cũng xin đăng ký thực hiện làm ảnh hởng tới chất lợng hoạt động sự nghiệp.
Các điều kiện làm cơ sở cho việc lựa chọn đơn vị thực hiện cơ chế tự trang trải
nên đợc quy định nh sau:
- Có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền quyết định;
- Có nguồn thu ổn định và có thể trang trải đợc một phần chi phí
hoạt động thờng xuyên (không thấp hơn tổng quỹ lơng của đơn vị);
- Biên chế hiện có đợc xác định tơng đối ổn định;
- Có phơng án thực hiện tự trang trải đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Cán bộ, công chức trong đơn vị đồng tình và ủng hộ thực hiện cơ
chế tự trang trải.
21 21
Trong số các điều kiện nêu trên, có nhiều điều kiện tơng tự nh đối
với cơ chế khoán chi. Tuy nhiên, đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, điều kiện

về tự rà soát nhu cầu biên chế không đặt ra vì những đơn vị này có thể thực hiện
việc ký hợp đồng ngắn hoặc dài hạn khá linh hoạt đối với ngời lao dộng. Đối với
điều kiện về nguồn thu và khả năng tự trang trải, có thể thấy đối với những đơn
vị mà nguồn thu không ổn định do tính chất hoạt động hoặc do khả năng tổ chức
hoạt động của đơn vị không tốt nếu cho thực hiện cơ chế tự trang trải thì khi
nguồn thu gặp khó khăn, sẽ ảnh hởng không tốt đến chất lợng hoạt động sự
nghiệp hoặc không bảo đảm đợc những quyền lợi hợp pháp của ngời lao động,
nh vậy mục đích đề ra của cơ chế này sẽ không đạt đợc.
2/ Về cơ sở pháp lý.
Để thực hiện khoán chi hành chính và cơ chế tự trang trải, trớc hết cần tạo
dựng cơ sở pháp lý cho các cơ chế đó hoạt động đợc thuận lợi. Thực hiện khoán
chi hành chính và cơ chế tự trang trải là vấn đề phức tạp, nhạy cảm đòi hỏi phải
có sự thống nhất về t tởng và hành động; cần có sự chỉ đạo chặt chẽ của các cấp
uỷ đảng, sự tham gia tích cực, nhiệt tình và chủ động của bộ máy quản lý nhà n-
ớc, của các tổ chức Công đoàn, của toàn thể công chức nhà nớc. Cần thống nhất
quan điểm và nhận thức về mục tiêu quan trọng của các cơ chế này là góp phần
tiết kiệm chi NSNN, tăng thu nhập cho công chức trong điều kiện hiện nay. Các
vấn đề khác về bộ máy, biên chế, lao động dôi d... phải giải quyết đồng bộ bằng
cơ chế, chính sách và các giải pháp tổng thể khác có liên quan.
Đồng thời, cần lờng trớc và chuẩn bị các giải pháp để xử lý những vấn đề
có thể phát sinh trong quá trình thực hiện nh có sự thay đổi về tổ chức (sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể), thay đổi, bổ sung chức năng nhiệm vụ, thay đổi
giá cả, chính sách và chế độ tiền lơng...
Thực hiện khoán chi hành chính và cơ chế tự trang trải đòi hỏi cần phải
điều chỉnh, bổ sung một số qui định của pháp luật hiện hành cho phù hợp với hệ
thống bộ máy hành chính nhà nớc và yêu cầu cải cách hành chính, cụ thể nh thủ
tục cấp phát NSNN, kiểm soát chi, thanh quyết toán và xử lý kinh phí giao thời
giữa hai niên độ ngân sách. Đồng thời, các quy định về tổ chức bộ máy nhà nớc,
về thẩm quyền của các cấp, các ngành và về quyền lợi của cán bộ, công chức và
ngời lao động cũng cần có những điều chỉnh phù hợp. Vì vậy, cần phải rà soát và

xem xét lại các quy định luật pháp hiện hành có liên quan tới việc thực hiện các
cơ chế đó, đặt biệt là cơ chế quản lý tài chính hiện hành để từ đó có những điều
22 22
chỉnh thích hợp, tạo dựng cơ sở pháp lý để thực hiện các cơ chế mới trong mối
quan hệ với các quy định về luật pháp hiện hành.
Khoán chi đối với các đơn vị hành chính và cơ chế tự trang trải đối với
đơn vị sự nghiệp là hình thức mới, chuyển đổi cơ bản về quy trình, cách thức
quản lý tài chính hiện nay. Mục tiêu chính là thực hiện cải cách hành chính trong
bộ máy nhà nớc tạo ra bộ máy gọn nhẹ, nâng cao năng lực, nâng cao hiệu quả,
tiết kiệm chi tiêu... Đây là phơng thức quản lý đang đợc nghiên cứu áp dụng mà
trớc mắt là thí điểm ở một số đơn vị để trên cơ sở đó hoàn thiện quy chế, áp dụng
cho diện rộng trên toàn đất nớc. Do vậy, để đạt đợc mục tiêu, việc xây dựng và
hoàn thiện cơ sở pháp lý là khâu quan trọng hàng đầu
Những vấn đề cần đổi mới trên một số lĩnh vực nhằm tạo thuận lợi cho
việc thực hiện khoán chi và cơ chế tự trang trải bao gồm:
2.1/ Những văn bản cho phép thực hiện đối với từng cơ chế:
Đối với cơ chế khoán chi hành chính: Để thực hiện thí điểm khoán chi
hành chính, cần có văn bản pháp quy đủ thẩm quyền cho phép thực hiện thí điểm
khoán chi và quy định các vấn đề cơ bản về cơ chế khoán chi. Trớc mắt, cần có
Quyết định của Thủ tớng Chính phủ về việc thực hiện khoán chi hành chính, trên
cơ sở đó, các Bộ, ngành và cơ quan Trung ơng sẽ tuỳ theo chức năng và nhiệm vụ
của mình ban hành các văn bản hớng dẫn thực hiện (đặc biệt là các văn bản hớng
dẫn của Bộ Tài chính về quy trình giao khoán và thanh, quyết toán kinh phí giao
khoán).
Để chuyển sang giai đoạn triển khai mở rộng, cần ban hành Nghị định của
Chính phủ về việc triển khai mở rộng. Đồng thời, sửa đổi, bổ sung các văn bản
pháp quy có liên quan để cơ chế đợc thực hiện một cách thông suốt. Từng bớc
hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn về tài chính, về lao động để từng bớc
xây dựng về mức kinh phí, biên chế giao khoán một cách khoa học, sát thực.
Đối với cơ chế tự trang trải: cần ban hành văn bản quy định về cơ

chế tự trang trải ở đơn vị sự nghiệp có thu. Hiện nay ở một số đơn vị sự nghiệp
đã và đang tồn tại việc phát sinh các khoản thu từ việc cung cấp dịch vụ công
cộng đã đợc hoặc cha đợc các cơ quan quản lý cho phép. Trong thực tế những
khoản thu này tồn tại khách quan trong điều kiện chuyển đổi và phát triển kinh
tế xã hội hiện nay. Song về cơ chế, nếu vẫn thực hiện các quy định về sử dụng
nguồn thu nh hiện hành thì sẽ không khuyến khích đợc các đơn vị trong việc tiết
kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu, tăng cờng khai thác nguồn thu...
Vì vậy, cần thiết phải có văn bản quy định riêng về cơ chế tự trang trải.
23 23
Đồng thời, phải sớm hoàn thiện hệ thống giá dịch vụ để khuyến
khích các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự trang trải nâng cao hiệu quả hoạt
động, nâng cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ cung cấp, giảm chi phí hoạt động.
Các cơ quan quản lý nhà nớc phải xác định mức giá, phí dịch vụ mà các đợn vị
sự nghiệp đợc phép thu theo hớng khuyến khích đơn vị phấn đấu tiết kiệm chi
phí, nâng cao hiệu quả hoạt động.
2.2/ Trong lĩnh vực tài chính:
Thực hiện khoán chi hành chính và cơ chế tự trang trải sẽ có những vớng
mắc so với các quy định hiện hành về quản lý tài chính đòi hỏi phải tháo gỡ, cụ
thể là các vấn đề sau:
=> Vấn đề cấp phát và thanh, quyết toán kinh phí theo dự toán đợc duyệt
và theo mục lục ngân sách hiện hành (để đơn vị có thể chủ động sử dụng kinh
phí, chuyển đổi mục đích sử dụng theo các mục chi đã đợc quy định).
=> Vấn đề thực hiện và quyết toán những khoản chi khoán đã có tiêu
chuẩn, định mức (để đơn vị có thể chủ động, linh hoạt trong việc quyết định mức
chi đối với các nội dung chi đã có định mức, tiêu chuẩn).
=> Vấn đề thực hiện theo niên độ ngân sách đối với phần kinh phí tiết
kiệm đợc (để có thể thực hiện việc chuyển kinh phí cha sử dụng sang năm sau).
=> Vấn đề kiểm soát chi, thanh tra, kiểm tra...( để đơn vị không
gặp khó khăn trong việc thực hiện các quyền của mình đợc quy định đối với cơ
chế khoán chi và tự trang trải).

=> Vấn đề tiền lơng và phân phối thu nhập (để đơn vị thực hiện quyền chủ
động quyết định phân phối thu nhập đối với phần kinh phí tiết kiệm hoặc phần
thu vợt so với mức giao tự trang trải trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của cán bộ,
công chức và ngời lao động theo quy định).
2.3/ Trong lĩnh vực tổ chức và biên chế:
Những vấn đề nổi cộm cần tháo gỡ, cho phép thực hiện cơ chế đặc thù
trong lĩnh vực này gồm:
=> Vấn đề thẩm quyền sắp xếp tổ chức, phân công lao động trong cơ
quan, đơn vị (để đơn vị thực hiện quyền sắp xếp, tổ chức và phân công lại lao
động, thực hiện tinh giản biên chế).
=> Vấn đề thẩm quyền quyết định về biên chế và tổ chức nội bộ cơ quan,
đơn vị, quyết định về các bộ phận cấu thành, cải tiến quy trình thủ tục nghiệp vụ
trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ và chất lợng công việc.
24 24
Thực hiện khoán chi hành chính có thể làm thay đổi mô hình, cơ cấu tổ
chức bộ máy của đơn vị quản lý hành chính, sự nghiệp, thay đổi các mối quan hệ
nghiệp vụ, các quy trình công tác hành chính và nghiệp vụ theo chiều hớng tinh
giản và gọn nhẹ. Vì vậy, cần có các giải pháp về tổ chức bộ máy các cơ quan,
đơn vị thực hiện và lờng trớc, chuẩn bị cho cơ chế vận hành các mô hình tổ chức
mới. Cần xem xét và giải quyết các chế độ đối với ngời lao động do khoán chi
hành chính đòi hỏi hoặc góp phần thúc đẩy khoán chi hành chính nh giải quyết l-
ơng, nâng lơng sớm trớc hạn cho ngời lao động tình nguyện nghỉ hu trớc thời
hạn, có chính sách cơ chế hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao hoặc tạo
chỗ làm việc mới.
Về tổ chức đối với đơn vị hành chính thực hiện khoán chi và đơn vị sự
nghiệp thực hiện cơ chế tự trang trải, thủ trởng các đơn vị phải đợc giao quyền
quyết định về tổ chức của đơn vị mình, sắp xếp lại các bộ phận cấu thành (các
phòng, ban...) đảm bảo gọn nhẹ và đáp ứng nhu cầu công việc.
Về quyền lợi và trách nhiệm cán bộ, công chức và ngời lao động:
Thực hiện khoán chi hành chính và cơ chế tự trang trải sẽ tác động trực

tiếp tới cơ chế quản lý hiện hành, tới quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ, công
chức. Do vậy, một trong những nội dung tạo dựng cơ sở pháp lý là phải có các
quy định đặc thù để thực hiện Pháp lệnh Cán bộ, Công chức trong thời gian thí
điểm và phải tiếp tục nghiên cứu sửa đổi Pháp lệnh, thay đổi quan niệm và cách
nhìn nhận, đánh giá về cán bộ, công chức với các viên chức và nhân viên khác.
Theo quy định của pháp lệnh cán bộ, công chức (Điều 1): những
công dân Việt nam, trong biên chế và hởng lơng từ ngân sách nhà nớc đều là cán
bộ, công chức. Nh vậy, những điều kiện quan trọng để trở thành cán bộ, công
chức là ngời đó phải trong biên chế nhà nớc và đợc hởng lơng từ ngân sách nhà
nớc. Trong khi đó, các chế độ chính sách quy định đối với lao động ngoài khu
vực nhà nớc hiện nay còn thiếu nhiều và cha hoàn thiện. Do vậy, ngời lao động
thờng có cảm nhận không đợc đối xử bình đẳng nh là đối với cán bộ, công chức
nhà nớc.
Khi thực hiện khoán chi trong các đơn vị hành chính sẽ dẫn tới việc
d thừa lao động do bố trí lại và sử dụng lao động có hiệu quả hơn. Do đó, cần
thiết phải thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức trong cơ quan.
Nếu pháp lệnh công chức không đợc sửa đổi, quyền lợi của ngời lao động không
đợc đảm bảo thì khó có thể thực hiện đợc việc giảm biên chế.
25 25

×