Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Giải pháp mở rộng nguồn vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.99 KB, 29 trang )

1
Giải pháp mở rộng nguồn vốn tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hoà Bình
3.1 Định hớng phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Hoà Bình từ nay
đến năm 2010.
Kinh tế Hoà Bình là một bộ phận của nền kinh tế cả nớc. sự phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh không thể tách rời khỏi tiến trình phát triển chung của cả
nớc. Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần XIII đã đề ra phơng hớng
mục tiêu phát triển kinh tế của Hoà Bình là: Phát huy cao nhất nội lực của tỉnh,
thực hiện có hiệu quả sự hỗ trợ của Trung ơng, tranh thủ mọi yếu tố thuận lợi
trong nớc và nớc ngoài để nâng cao nhịp độ tăng trởng kinh tế; Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trớc hết là công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn; khuyến khích mọi ngời, mọi nhà,
mọi thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ theo định hớng
Xã hội chủ nghĩa; khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên và sức lao động, u
tiên các lĩnh vực trọng điểm , lĩnh vực tạo ra nhiều việc làm , xoá đói, giảm
nghèo; quan tâm phát triển kinh tế xã hội ở những vùng khó khăn và đặc biệt
khó khăn; phát triển kinh tế gắn với củng cố quốc phòng, giữ vững ổn định
chính trị và trật tự an toàn xã hội; chất lợng đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân các dân tộc trong tỉnh đợc nâng lên một mức đáng kể.... Các mục
tiêu định hớng là:
- Nhịp độ tăng trởng GDP thời kỳ 2001- 2005 là 8%/ năm, thời kỳ 2006-
2010 là 7,5%/năm;
- Giai đoạn 2001- 2010 đa giá trị xuất khẩu lên 20- 30 triệu USD;
- Huy động GDP vào đầu t để tăng trởng kinh tế từ 4% và vốn tự có đầu
t là 27% giai đoạn 1996-2000, lên mức đầu t tăng trởng kinh tế là 15% và tỷ lệ
vốn tự có là 55% giai đoạn 2001-2010;
- Tích luỹ GDP năm 2010 là 15%;
2
- Thanh toán nạn đói giáp hạt hàng năm , số hộ nghèo giảm xuống còn
10%, phấn đấu đến năm 2010 nâng bình quân GDP đầu ngời lên 800 USD;


- Đa sản lợng lơng thực quy thóc năm 2010 lên 337.500 tấn, đảm bảo an
toàn lơng thực...
Khai thác và phát huy nội lực luôn là một trong những t tởng chỉ đạo của
các chủ trơng chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nớc. Trong
hệ t tởng chỉ đạo ở trên thì phát huy nội lực là vấn đề cốt lõi.
Để hoàn thành các mục tiêu về kinh tế xã hội đến năm 2010 nh Nghị
quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần XIII đã đề ra đòi hỏi các ngành các cấp, các
thành phần kinh tế phải có sự nỗ lực vợt bậc trong đó NHNo&PTNT Hoà Bình
có vai trò hết sức quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, làm đòn bẩy cho sự phát triển
kinh tế.
3.2 Định hớng phát triển nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Hoà Bình
Tại Đề án chiến lợc nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn
2000-2010 số 2949/NHNo-03 ngày 23/11/2000 đã đề ra mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục duy trì những phơng thức huy động truyền thống đồng thời đảy nhanh
việc áp dụng các sản phẩm mới về huy động vốn đa dạng, phong phú, hiện đại.
Phấn đấu đạt mức tăng trởng nguồn vốn với nhịp độ cao và bền vững, cân đối
với nhịp độ tăng trởng d nợ và các hoạt động kinh doanh khác, điều chỉnh và
duy trì cân đối về cơ cấu nguồn vốn, thời hạn, lãi suất; Nhằm đa Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam phát triển không ngừng, trở
thành một ngân hàng lớn mạnh ở Việt Nam và trong khu vực.
Quán triệt định hớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội đến năm 2010 của địa phơng, NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình xây dựng chiến
lợc hoạt động từ nay đến năm 2005 và những năm tiếp theo, nhằm góp phần
3
thực hiện thành công định hớng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và nhiệm vụ
của NHNo&PTNT Việt Nam giao, cụ thể nh sau:
- Giữ vững, tiếp tục phát triển và củng cố thị trờng nông thôn coi đây là

thị trờng chiến lợc lâu dài, mở rộng hoạt động tại thị trờng thị xã, thị trấn tạo
lập đợc thị trờng bền vững nhất là ở những vùng có điều kiện phát triển sản xuất
hàng hoá.
- Tích cực huy động nguồn vốn tại địa phơng, mở rộng, đa dạng hoá các
hình thức huy động vốn coi trọng việc khai thác các nguồn vốn nhỏ, lẻ trong
dân c, thu hút vốn ngắn hạn khu vực doanh nghiệp... thông qua tài khoản tiền
gửi thanh toán, tăng cờng thực hiện chiến lợc khách hàng. Thực hiện quan hệ
cung cầu vốn trên địa bàn với lãi suất thực dơng, đảm bảo đủ chi phí cho hoạt
động ngân hàng và có lãi
- Mở rộng các sản phẩm thanh toán, tiền gửi và sản phẩm tín dụng.
Mục tiêu tăng trởng nguồn vốn huy động bình quân giai đoạn 2001-2005
là 20%/ năm, đến 31/12/2005 tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn phấn đấu
đạt 870 tỷ đồng chiếm 90% tổng nguồn vốn, đảm bảo tự cân đối đợc nguồn vốn
cho vay trung và dài hạn đối với các thành phần kinh tế.
Mục tiêu tăng trởng d nợ bình quân giai đoạn 2001-2005 là 25%. đến
31/12/2005 d nợ tín dụng thơng mại đạt 670 tỷ đồng.
3.3 Giải pháp mở rộng nguồn vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Hoà Bình
Để phát triển kinh doanh đa năng trong cơ chế thị trờng, trên cơ sở phân
tích đánh giá thực trạng nguồn vốn tại NHNo&PTNT Hoà Bình, có thể đa ra các
giải pháp mở rộng nguồn vốn kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hoà Bình:
3.3.1 Phát triển tín dụng và đầu t sinh lời trên cơ sở an toàn vốn,
hiệu quả cao là tiền đề huy động vốn ngày càng cao.
Mục đích huy động vốn của ngân hàng là nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
nền kinh tế để phát triển sản xuất kinh doanh thông qua tín dụng (cho vay) và
4
đầu t của ngân hàng. Bản thân tín dụng và đầu t đã tạo ra nhu cầu về vốn, sự
phát triển của tín dụng và đầu t an toàn là nhân tố quyết định khối lợng, cơ cấu
nguồn vốn cần huy động. Huy động vốn (đầu vào) và sử dụng vốn để cho vay,
đầu t (đầu ra) là hai mảng hoạt động nghiệp vụ trong một thể thống nhất của

quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM, chúng tác động lẫn nhau hỗ trợ lẫn
nhau và quyết định sự phát triển. Huy động vốn phải gắn chặt với yêu cầu sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn nếu không sẽ gây áp lực lạm phát và cũng không
thể huy động tiếp đợc.
Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là một cách tạo vốn và phát
triển vốn một cách chắc chắn nhất vì khi đồng vốn đầu t, cho vay phát huy hiệu
quả làm cho kinh tế phát triển, tạo ra thu nhập ngày càng cao cho nền kinh tế thì
tích luỹ sẽ ngày càng nhiều và ngân hàng có cơ sở để thu hút đợc nguồn vốn
ngày càng lớn. Do đó, cùng với chiến lợc huy động vốn cần có chiến lợc sử
dụng vốn có hiệu quả cho thời gian trớc mắt và lâu dài.
Tại NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình cần đặc biệt quan tâm và làm tốt công
tác này nh trong định hớng hoạt động giai đoạn 2001-2005 của NHNo&PTNT
Hoà Bình nêu rõ: Tiếp tục mở rộng tín dụng là biện phát hàng đầu nhằm thực
hiện tốt kế hoạch kinh doanh. Để mở rộng tín dụng và sử dụng vốn có hiệu quả
công tác điều hành cần đổi mới theo hớng:
a. Trên cơ sở thu thập thông tin, tín hiệu thị trờng từ các ngân hàng cơ sở để thờng xuyên phân tích
nhu cầu và khả năng tăng trởng tín dụng, khả năng đáp ứng bằng nguồn vốn tự huy động đợc để cân đối
nguồn vốn trong toàn chi nhánh. NHNo&PTNT tỉnh là đơn vị nhận khoán với NHNo&PTNT Việt Nam và
giao khoán tiếp cho các NHNo cơ sở, căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch do Trung ơng giao và điều kiện thực tế
trên từng địa bàn NHNo tỉnh phải phân loại thị trờng theo các thị phần khác nhau phù hợp với thế mạnh của
từng nơi nhằm phát huy nội lực, sự chủ động và lợi thế so sánh của từng ngân hàng cơ sở, theo đó ngân hàng
nào có lợi thế về tăng trởng d nợ thì không vì hạn chế trong huy động vốn mà giao chỉ tiêu d nợ thấp hơn khả
năng mở rộng cho vay và ngợc lại.
b. Tiếp tục thực hiện chính sách khách hàng và cho vay vốn kết hợp với
các dịch vụ ngân hàng. Chọn lọc, phân loại khách hàng dựa trên các tiêu thức
5
khác nhau trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh 2 năm liền kề để có chính
sách tín dụng hợp lý. Có thể phân loại nh sau:
Khách hàng loại 1: là khách hàng có tín nhiệm, ngân hàng yên tâm đầu t
Khách hàng loại 2: ngân hàng cần hỗ trợ, t vấn một số vấn đề trong sản

xuất kinh doanh trớc khi đầu t (đây là các khách hàng cha đợc tín nhiệm).
Khách hàng loại 3: ngân hàng cần kiểm tra thẩm định chặt chẽ trớc khi
đầu t (đây là khách hàng không có tín nhiệm).
c. Tăng cờng cho vay qua tổ ở những vùng sâu vùng xa để giảm tải công
việc cho cán bộ tín dụng. Có định hớng cụ thể về mục tiêu, thị trờng để đầu t
vốn trung dài hạn. Về lâu dài nên tập trung vốn để đầu t vào các dự án phát triển
kinh tế khu vực nông nghiệp nông thôn nh kiên cố hoá kênh mơng, phát triển cơ
sở hạ tầng nông thôn, phát triển các dịch vụ chế biến, dịch vụ sau thu hoạch,
đầu t cơ sở hạ tầng nghề cá, nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản... vừa phù hợp với
thị phần của NHNo&PTNT vừa tạo điều kiện mở rộng tín dụng ngắn hạn.
d. Đổi mới trang thiết bị công nghệ ngân hàng, hiện đại hoá hệ thống
thông tin, nâng cao chất lợng công tác thông tin quản lý sao cho có khả năng
cung cấp kịp thời, chính xác những tín hiệu của thị trờng để từ đó phòng kinh
doanh tham mu cho Ban Giám đốc các chiến lợc huy động vốn và sử dụng vốn
đáp ứng đợc mục tiêu kinh doanh. Các mục tiêu kinh doanh phải luôn đợc cụ
thể hoá bằng các chỉ tiêu cụ thể, những chỉ tiêu này phải trả lời đợc các câu
hỏi :
- Để chi nhánh có quỹ thu nhập đủ chi lơng tối đa theo chế độ cho phép
thì kết quả kinh doanh ( chênh lệch thu nhập - chi phí ) phải đạt bao nhiêu ?
Từ quĩ lơng kế hoạch có thể xác định đợc quỹ thu nhập (chênh lệch thu
nhập trừ chi phí cha có lơng) bằng công thức:
Quỹ lơng kế hoạch x hệ số lơng kinh doanh
Quỹ thu nhập =
Đơn giá đợc giao
6
- Để đạt chênh lệch trên, qui mô, cơ cấu tài sản sinh lời và lãi suất là bao nhiêu? (Giả sử thu nhập
ngoài hoạt động tín dụng, đầu t và chi phí quản lý không đổi)
- Qui mô, cơ cấu nguồn vốn để tài trợ cho danh mục tài sản đó và tổng
chi phí phải trả sao cho đạt đợc quỹ thu nhập cần có.
ứng với mỗi cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn sẽ có lãi suất đầu vào ,

đầu ra khác nhau. Do đó, để đạt thu nhập lãi ròng cần có với mỗi mức chênh
lệch lãi suất sẽ qui định qui mô tài sản sinh lời và nguồn vốn tơng ứng :
Thu nhập lãi ròng cần có
Qui mô tài sản sinh lời bình quân =
Chênh lệch lãi suất
Nghiên cứu mối quan hệ giữa thu nhập lãi ròng , tài sản sinh lời và chênh lệch lãi suất cho phép
ngân hàng hoạch định chiến lợc kinh doanh, lựa chọn trọng tâm để tập trung khai thác lợi thế của từng thời kỳ
vì trong thực tế có giai đoạn việc mở rộng tín dụng dễ dàng hơn việc nới rộng khoảng cách lãi suất, và ngợc
lại có những thời kỳ việc nới rộng chênh lệch lãi suất thực hiện dễ dàng hơn việc mở rộng tín dụng.
Qua phân tích, nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn và tài sản đề ra qui mô,
cơ cấu tài sản sinh lời chúng ta sẽ thiết lập đợc danh mục nguồn vốn phù hợp
làm mục tiêu phấn đấu. Vì vậy, đây là giải pháp cần đợc quan tâm hàng đầu.
- Tập trung xử lý nợ quá hạn nợ tồn đọng nhằm lành mạnh hoá tài chính,
nâng cao chất lợng tín dụng, thờng xuyên phân tích cả ba loại nợ (đến hạn; quá
hạn; khó đòi) để có biện pháp thích hợp thu hồi nợ tạo nguồn vốn để tiếp tục
quay vòng tái đầu t.
- Thực hiện khoán đến bộ phận tổ nhóm và ngời lao động lấy lợi ích vật
chất để khuyến khích mọi thành viên nâng cao chất lợng công tác. Căn cứ quy
định khoán tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt
nam , ngân hàng tỉnh lập phơng án , phơng pháp tính khoán cho các ngân hàng
huyện và ngân hàng liên xã trực thuộc thông qua các chỉ tiêu : nguồn vốn huy
động , d nợ cho vay và lợi nhuận. Nếu phơng pháp giao nhận khoán phù hợp sẽ
có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của từng đơn vị từ đó tạo động lực
thúc đẩy tăng trởng qui mô hoạt động của toàn chi nhánh.
3.3.2 Đa dạng hoá các hình thức huy động và đối tợng gửi tiền
7
Bên cạnh các hình thức huy động vốn truyền thống, để không ngừng mở
rộng qui mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín trên thị trờng,
NHNo&PTNT Hoà Bình cần đa dạng các nguồn vốn. Bên cạnh nguồn vốn huy
động và đi vay cần sử dụng tốt các nguồn vốn uỷ thác đầu t (UTĐT) có lãi suất

thấp. Chiến lợc huy động nguồn vốn đa dạng bao gồm việc đa dạng hoá khách
hàng gửi tiền và đa dạng hoá các hình thức gửi tiền, các nguồn vốn trong thanh
toán.
a. Đa dạng hoá đối tợng khách hàng gửi tiền: Cho đến nay,việc đa dạng
hoá khách hàng gửi tiền ở NHNo&PTNT Hoà Bình đã đợc thực hiện khá tốt
trên diện rộng. Tại các địa bàn không có Ngân hàng Đầu t & Phát triển, tất cả
các khách hàng là các doanh nghiệp đều mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại các
ngân hàng nông nghiệp huyện. Tuy nhiên, đối với các tầng lớp dân c, thơng
nhân và các tiểu chủ thì các ngân hàng Nông nghiệp huyện vẫn còn gặp nhiều
khó khăn trong thu hút tiền gửi vì thông thờng tín phiếu , trái phiếu Kho bạc
Nhà nớc có lãi suất cao hơn.
Để khai thác tốt hơn tiền gửi các tầng lớp dân c ngân hàng cần làm tốt
việc tuyên truyền vận động bằng các phơng pháp hoặc tiếp xúc trực tiếp hoặc
thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng, trong các hội nghị khách hàng.
Cần phân loại theo nhóm đối tợng để có cách thức thu hút nguồn vốn phù hợp
xuất phát từ sự khác nhau trong thói quen sử dụng tiền. Cụ thể:
- Đối với những hộ kinh doanh với doanh số lớn nhng có ít tiền nhàn rỗi
dài ngày trong khi công việc kinh doanh thờng xuyên bận rộn, không có điều
kiện để thờng xuyên giao dịch với ngân hàng thì họ sẽ quan tâm đến sự tiện lợi
trong các dịch vụ ngân hàng, việc gửi và lĩnh tiền từ ngân hàng có dễ dàng
thuận lợi hay không chứ không quan tâm nhiều đến lãi suất. Đối với những
khách hàng này ngân hàng nên bố trí tổ nhóm công tác lu động để thu nhận và
chi trả kịp thời tại quầy bán hàng của họ ngay khi nhận đợc thông tin yêu cầu.
Việc làm này sẽ làm tăng chi phí ở mức độ nhất định nhng đổi lại ngân hàng sẽ
8
thu hút đợc lợng vốn rẻ do đây là tiền gửi giao dịch. Cùng với thời gian khi công
việc này trở nên phổ biến số lợng khách hàng này sẽ tăng và kết quả là số d tiền
gửi không kỳ hạn sẽ tăng lên nhanh chóng với chi phí bình quân ngày càng
giảm dần. Việc làm này đồng thời giúp ngân hàng tiếp cận, làm quen với dịch
vụ ngân hàng tại nhà.

- Đối với những ngời có thu nhập cao, thờng quan tâm đến lãi suất, độ an
toàn, vấn đề bảo mật và gửi kỳ hạn dài, ngân hàng nên chủ động cung cấp thông
tin về các phơng tiện bảo quản, lãi suất và các hình thức huy động để khách
hàng lựa chọn vì trong thực tế có những ngời rất do dự khi trực tiếp tìm hiểu về
các yếu tố trên có thể xuất phát từ những lý do tế nhị nào đó.
- Đối với những khách hàng có thu nhập đều đặn và có thể gửi tiền tích
luỹ dần cho một công việc tại thời điểm xác định trong tơng lai ngân hàng nên
hớng dẫn họ chuyển đổi kỳ hạn tại các thời điểm thích hợp đem lại lợi ích cao
nhất cho khách hàng. Việc làm này còn thể hiện đợc sự tận tình đối với ngời gửi
và là một trong những cách thức hấp dẫn khách hàng quan trọng. Đại bộ phận
cán bộ, công chức chính là những đối tợng khách hàng này họ có nhiều dự định
trong tơng lai nhng thu nhập tức thời không lớn.
Ngoài ra cần mở rộng thêm đối tợng huy động vốn ở các trờng học, bệnh
viện dân lập, công lập bằng các hình thức nh mở tài khoản thanh toán, tài khoản
tiền gửi phục vụ thanh toán chuyển tiền cho sinh viên, bệnh nhân ...
Thông qua đa dạng hoá các đối tợng khách hàng một mặt tăng khả năng
huy động vốn đồng thời có thể nắm bắt đợc thêm các nhu cầu dịch vụ vốn đa
dạng của khách hàng mà có thể trớc đó họ cha biết tổ chức nào cung ứng.
b. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn
* Đối với huy động vốn từ dân c mà chủ yếu là các hình thức huy
động tiền gửi tiết kiệm: Một trong những nguyên nhân của tiền gửi tiết kiệm
chiếm tỷ lệ thấp trong tổng nguồn vốn là do hình thức huy động cha đa dạng,
phong phú. Nếu nh Ngân hàng Đầu t và Phát triển trên địa bàn thờng xuyên duy
9
trì kỳ hạn huy động tiền gửi 1,2,3,6,9,12 tháng và phát hành kỳ phiếu trả lãi trớc
thì NHNo&PTNT Hoà Bình mới chỉ có loại tiền gửi 3,6 và 12 tháng, vì vậy cha
cung cấp đợc những sản phẩm tiền gửi đa dạng. Chính điều này hạn chế đến cơ
cấu tín dụng và khả năng cung cấp tài sản có tính lỏng khác nhau, khách hàng
gửi tiền ở NHNo Hoà Bình sẽ nhận thấy khả năng chuyển hoá kỳ hạn của tài
sản trong tay họ không cao bằng các ngân hàng thơng mại khác.

Huy động tiền gửi với nhiều loại kỳ hạn chính là thoả mãn nhu cầu tài
sản tài chính khác nhau của công chúng, nên yêu cầu đặt ra của việc đa dạng kỳ
hạn gửi tiền là rất cấp thiết. Ngoài việc bổ sung loại tiền gửi kỳ hạn 1tháng, 2
tháng ,9 tháng và 24 tháng v.v... còn có thể khuyến khích khách hàng bằng hình
thức trả lãi ngay khi gửi đối với các giấy tờ có giá: Kỳ phiếu, trái phiếu và
nghiên cứu các hình thức huy động vốn theo Quyết định 404/HĐQT- KHTH
của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. Trớc mắt ở Hoà Bình
nên áp dụng một số hình thức:
- Huy động tiết kiệm gửi góp với kỳ hạn dài 5,10,15 năm: Hiện nay
ngành Bu điện đã có hình thức tiết kiệm gửi góp, ngành bảo hiểm đa ra các dịch
vụ bảo hiểm cho phép khách hàng có thể tích luỹ đợc tiền hàng tháng nên ngân
hàng đã bị mất thị phần vốn huy động một cách đáng kể.
Để sử dụng dịch vụ tiết kiệm tích luỹ khách hàng yêu cầu ngân hàng mở
tài khoản tiết kiệm tích luỹ tuỳ thuộc vào sự đa dạng các thời hạn huy động tiết
kiệm tích luỹ mà ngân hàng cung cấp, với một lãi suất thích hợp (cao hơn lãi
suất tiết kiệm không kỳ hạn nhng thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn tơng đ-
ơng). Khách hàng sẽ thoả thuận với ngân hàng việc gửi tiền vào tài khoản định
kỳ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc hàng năm. Trên cơ sở số tiền gửi hàng kỳ và
thời hạn tích luỹ ngân hàng sẽ tính gộp cả gốc cả lãi và ghi rõ số tiền khách
hàng đợc hởng một lần khi đến hạn.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm đợc đảm bảo giá trị bằng vàng: Thực tế
hiện nay một bộ phận dân c vẫn có thói quen tích luỹ tài sản bằng vàng bởi họ
10
cho rằng gửi tiền vào ngân hàng đợc hởng lãi nhng vẫn không bù đắp đợc lạm
phát. Thực tế thì việc giữ vàng đã giúp họ tránh đợc sự mất giá của đồng tiền
khi lạm phát gia tăng nhng khi mua vàng để tích luỹ và khi cần bán vàng lấy
tiền mặt để chi tiêu ngời dân đã bị mất đi một khoản tiền bằng chênh lệch giá
bán ra- mua vào của vàng. Nắm đợc tâm lý này của dân chúng NHNo&PTNT
tỉnh Hoà Bình cần áp dụng hình thức huy động tiết kiệm đợc đảm bảo giá trị
bằng vàng. Với hình thức này nên thực hiện các kỳ hạn dài vì những ngời có

thói quen mua vàng tích trữ thờng ít có nhu cầu chi tiêu trong tơng lai gần. Lãi
suất huy động tiền gửi tiết kiệm bằng vàng nên thấp hơn lãi suất huy động
thông thờng để có thể trích lập quỹ bù đắp rủi ro do mất giá vàng.
- Tiền gửi tiết kiệm trả lãi bậc thang: áp dụng hình thức huy động vốn
này ngân hàng sẽ tăng đợc hệ số vốn khả dụng vì đây là loại huy động tiền gửi
tiết kiệm dài hạn từ 12 tháng trở lên do đó ngân hàng đợc sử dụng 100% để cho
vay đầu t. Về phía khách hàng cũng rất chủ động, có quyền rút vốn (gốc và lãi)
bất cứ lúc nào trong thời gian gửi và đợc hởng một khoản tiền lãi với bậc lãi
suất luỹ tiến phù hợp với thời gian gửi vốn. Hình thức này khắc phục đợc tình
trạng tính toán kỳ hạn gửi không chính xác của khách hàng dẫn đến thiệt thòi
về lãi suất.
Ngoài ra cần mở ra các hình thức tiết kiệm có nhiều mục đích cụ thể
khác nhau nh: Tiết kiệm nhân thọ, tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm học đờng, tiết
kiệm việc làm, tiết kiệm mua ô tô...
* Đối với các doanh nghiệp: Tổng nguồn vốn huy động qua các tổ chức
doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và có lãi suất đầu
vào tơng đối thấp, do vậy việc đẩy mạnh huy động vốn từ các tổ chức kinh tế có
tác dụng rất lớn đến sự tăng trởng nguồn vốn và có lợi cho kinh doanh của ngân
hàng. Với đối tợng này Ban lãnh đạo ngân hàng cần trực tiếp tiếp xúc với doanh
nghiệp để giới thiệu sản phẩm và các dịch vụ ngân hàng kèm theo phục vụ cho
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cần theo dõi, tiếp cận để thu
11
hút thêm các doanh nghiệp mới mở tài khoản giao dịch với ngân hàng Nông
nghiệp; nghiên cứu để cung cấp sản phẩm mới cho doanh nghiệp:
- Tài khoản chuyển tiền tự động ATS (Automantic Transfer Service): tài
khoản ATS cho phép khách hàng đợc hởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn với điều kiện số d trên tài khoản ATS phải lớn hơn hoặc bằng mức
cần thiết do ngân hàng ấn định và là tài khoản có kỳ hạn một năm trở lên. Khi
doanh nghiệp cùng lúc sử dụng tài khoản thanh toán và tài khoản ATS , nếu trên
tài khoản thanh toán bị thâm hụt thì ngân hàng sẽ tự động trích chuyển phần

mềm từ tài khoản ATS sang tài khoản thanh toán để bù đắp thiếu hụt. Nếu số d
trên tài khoản thanh toán vợt mức ấn định trớc do khách hàng và ngân hàng thoả
thuận thì ngân hàng sẽ tự động trích chuyển phần vợt sang tài khoản ATS để
khách hàng đợc hởng lãi suất cao hơn.
- Trong thời gian tiếp theo, sau khi thơng mại trên địa bàn phát triển cần
thiết trang bị một số máy rút tiền tự động (ATM) để các chủ doanh nghiệp các
thơng gia sử dụng dịch vụ này.
- Xây dựng đề án kinh doanh ngoại tệ trên địa bàn, trớc mắt là huy động
vốn bằng ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho toàn hệ thống.
3.3.3 Sử dụng công cụ lãi suất để tăng cờng qui mô nguồn vốn và
điều chỉnh cơ cấu các nguồn vốn.
Lãi suất là công cụ quan trọng để ngân hàng huy động nguồn vốn hiện có
trong các tầng lớp dân c, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác...Trong thời gian
vừa qua ngân hàng đã sử dụng thành công chính sách lãi suất (lãi suất danh
nghĩa cao hơn chỉ số lạm phát) và thu hút một số vốn đáng kể vào ngân hàng.
Tuy nhiên, việc sử dụng chính sách lãi suất để chống lạm phát chỉ là giải pháp
tình thế vì nếu laĩ suất đầu vào quá cao sẽ làm cho ngân hàng không thể kinh
doanh (cho vay) đợc. Do đó, cần phải sử dụng lãi suất hợp lý để vừa đẩy mạnh
thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn trong xã hội, vừa kích thích các đơn vị
tổ chức kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất- kinh doanh

×