Những lý luận cơ bản về phân tích TCDN đối với hoạt
động tín dụng
1.1. Các khái niệm, sự cần thiết và vai trò của phân tích
TCDN đối với các NHTM
1.1.1. Các khái niệm
- Phân tích TCDN là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các
số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua phân tích TCDN, ngời sử
dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh những rủi
ro hay triển vọng của doanh nghiệp
- Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu sang
ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn lợng giá
trị ban đầu.
Các hình thức tín dụng NH dành cho doanh nghiệp, dựa vào nhu cầu tài trợ
vốn của doanh nghiệp theo tiêu thức thời hạn của khoản vay thì có hai nhóm sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn lu động của
doanh nghiệp, thời hạn tối đa là 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn bao gồm các hình
thức sau: chiết khấu, cho vay theo hạn mức, cho vay từng lần.
+ Tín dụng trung dài hạn: là loại tín dụng mà NH cung cấp nhằm tài trợ cho
nhu cầu vốn thờng xuyên của doanh nghiệp, thời hạn của khoản vay này trên 1
năm. Tín dụng trung dài hạn bao gồm các hình thức sau: cho vay theo dự án, cho
vay hợp vốn.
1.1.2. Sự cần thiết của công tác phân tích TCDN đối với các NHTM
Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng chứa đựng những rủi
ro tiềm ẩn. Vì vậy, hoạt động kinh doanh NH cũng không phải là một ngoại lệ.
Hoạt động kinh doanh NH chẳng những chứa đựng những rủi ro thông thờng với
mức độ rủi ro lớn hơn nhiều mà còn chịu tác động của các loại rủi ro đặc trng của
NH nh rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất ....Vì đối tợng kinh doanh của NH là tiền tệ
một loại hàng hoá đặc biệt
Mặt khác, NH đóng vai trò là nhà tài trợ vốn cho doanh nghiệp nên điều mà
NH quan tâm đến là thu nhập và vấn đề bảo toàn vốn của NH. Do đó, NH muốn
có thu nhập cao mà vẫn bảo toàn đợc vốn thì NH phải đa dạng hoá các loại hình
dịch vụ, tìm kiếm các khoản lợi tức cao nhất có thể có ở các món vay, tuy nhiên
cũng phải tìm cách giảm thiểu các rủi ro liên quan đến món vay đó. Muốn vậy,
NH phải tiến hành thẩm định hồ sơ khách hàng trớc khi ra quyết định tín dụng.
Mà phân tích TCDN là một khâu không thể thiếu trong thẩm định hồ sơ khách
hàng của quy trình tín dụng
Vì phân tích TCDN không những cho thấy mục đích vay vốn, nhu cầu vay
vốn, tình hình hoạt động kinh doanh ,năng lực tài chính của doanh nghiệp.... Nó
còn cho thấy khả năng và thiện chí trả nợ của doanh nghiệp. Phân tích TCDN là
cơ sở cho NH xác định quy mô vốn tài trợ, thời hạn cho vay hợp lý, kỳ hạn rả nợ
phù hợp đối với từng doanh nghiệp. Từ đó, NH đa ra quyết định tín dụng đúng
đắn, tránh mắc phải những sai lầm trong quyết định tín dụng gây tổn hại đến ngân
hàng. Qua đó cho thấy, phân tích TCDN là một biện pháp ngăn ngừa các rủi ro có
hiệu quả và là biện pháp quan trọng quyết định hiệu quả đầu t.
Chính vì lẽ đó, công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng nói
chung cũng nh hoạt động tín dụng doanh nghiệp nói riêng là rất cần thiết, không
thể thiếu và đặc biệt đợc xem trọng trong quy trình tín dụng của NH.
1.1.3. Vai trò của công tác phân tích TCDN đối với các NHTM
Vai trò của phân tích TCDN đối với NHTM đợc thể hiện ở các điểm sau:
1.1.3.1. Phân tích TCDN giúp cho NHTM có quyết định đầu t đúng đắn
và có lợi nhất
Thông qua, phân tích TCDN NH đánh giá đợc những điểm mạnh, điểm yếu
về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó NH
thấy đợc sức mạnh tài chính, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong hiện tại
và tơng lai.
Ngoài ra, khi đi phân tích TCDN ngân hàng còn xem xét đến phơng án
kinh doanh, điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, NH thấy đợc tính khả
thi của phơng án, nhu cầu vốn thực sự của phơng án, thời gian của phơng án, các
nguồn thu chi của phơng án.
Trên cơ sở đó, NH đa ra quyết định tín dụng hợp lý cả về quy mô vốn tài
trợ, thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ giúp cho NH giảm thiểu đợc các rủi ro
1.1.3.2. Phân tích TCDN góp phần xác định khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và làm cơ sở cho đánh giá, xếp loại tín dụng từ đó trích lập dự
phòng rủi ro hợp lý.
Qua việc phân tích, đánh giá doanh nghiệp, NH sẽ biết đợc hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp trong hiên tại và dự đoán,định lợng các khoản rủi ro
có thể phát sinh liên quan đến việc cấp tín dung của NH, đánh giá khả năng vỡ nợ
của doanh nghiệp, xếp hạng tín dụng. Việc phân loại, xếp hạng doanh nghiệp này
có ý nghĩa là nguồn thông tin bổ sung cho NH trong việc xem xét cấp tín dụng
cho doanh nghiệp sau này khi doanh nghiệp lại có nhu cầu vay.
1.1.3.3. Phân tích TCDN cho thấy những lợi ích mà ngân hàng và doanh
nghiệp có thể có đợc sau khi thiết lập mối quan hệ giữa hai bên.
Lợi ích mà hai bên đạt đợc chủ yếu là những lợi ích về mặt uy tín và tài
chính. Về phía NH lợi ích mà NH có đó là: gia tăng thu nhập từ đó tăng lợi nhuận,
mở rộng ảnh hởng, thị phần, nâng cao vị thế, uy tín của NH, thu hút đợc nhiều
khách hàng quan hệ với NH. Còn về phía doanh nghiệp, những lợi ích mà doanh
nghiệp có đợc khi vay vốn NH đó là doanh nghiệp không bị mất cơ hội kinh
doanh, doanh nghiệp hoạt động có hiệu qua hơn, gia tăng đợc lợi nhuận. Mặt
khác, doanh nghiệp còn đợc NH t vấn cho doanh nghiệp về mặt tài chính nhằm
đạt đợc hệ số tài chính hoàn thiện hơn và do đó làm cho tình hình tài chính của
doanh nghiệp lành mạnh hơn, có lợi cho cả doanh nghiệp và NH.
Qua đó, có thể thấy rằng công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín
dụng có vai trò cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng.
1.2. Nội dung công tác phân tích TCDN trong hoạt động
tín dụng ở nhtm.
1.2.1. Quy trình công tác phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng ở
NHTM.
1.2.1.1 Công tác thu thập, xử lý thông tin làm cơ sở cho công tác phân
tích, đánh giá TCDN
Khi làm công tác thu thập thông tin, cán bộ tín dụng có thể lấy thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau. Cụ thể:
- Cán bộ tín dụng lấy thông tin từ doanh nghiệp, thông tin đó là bộ hồ sơ
vay vốn do doanh nghiệp gửi tới NH. Bộ hồ sơ này bao gồm: Quyết định thành lập
doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh, các bảng BCTC, mục đích, phơng án vay
vốn .... Đây là những thông tin đầu tiên phục vụ cho công tác phân tích, đánh giá
khách hàng của NH.
- Thông tin từ kho dữ liệu của NH cũng là một nguồn thông tin đáng tin
cậy, thông tin lấy từ nguồn này giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá về khách hàng
một cách nhanh chóng chính xác.
- Mặt khác, cán bộ tín dụng còn thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn
chủ doanh nghiệp, điều tra trực tiếp tại doanh nghiệp, điều tra thông qua bạn hàng
của doanh nghiệp.... Qua các thông tin điều tra giúp cán bộ thấy đợc thực trạng về
tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, cán bộ tín dụng thu thập thông tin từ các phơng tiện thông tin
đại chúng, từ các tổ chức chuyên cung cấp thông tin, thông tin tổng hợp từ
Internet, các nguồn thông tin phi chính thức.... Đây là các nguồn thông tin phản
ánh trung thực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau khi thu thập đợc các thông tin có liên quan đến công tác phân tích,
đánh giá khách hàng, cán bộ tín dụng tiến hành xử lý các thông tin một cách khái
quát. Cụ thể: Cán bộ tín dụng đi phân loại, sắp xếp, lựa chọn các thông tin để
công tác phân tích sử dụng thuận tiện và đối chiếu các thông tin thu đợc để chọn
ra các thông tin trung thực, chính xác nhất về doanh nghiệp.
Trong giai đoạn này, cán bộ tín dụng đã tiến hành đánh giá tổng quát về
doanh nghiệp. Qua việc tiến hành xử lý thông tin, cán bộ tín dụng đã đánh giá đợc
năng lực pháp lý, t cách, uy tín của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, năng lực tài chính của doanh nghiệp và vị thế của doanh nghiệp trên
thị trờng.
Vì vậy, công tác thu thập và xử lý thông tin đợc thực hiện tốt, có chất lợng
cao thì công tác phân tích đánh giá khách hàng có thể xem nh đã thành công một
nửa.
1.2.1.2. Các bớc và phơng pháp sử dụng trong phân tích, đánh giá tình
hình tài chính của khách hàng.
Khi tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng thì
cán bộ tín dụng thực hiện theo các bớc sau:
Bớc 1: Xác định quy mô doanh nghiệp
Bớc 2: Phân ngành kinh tế
Bớc 3: Tính các chỉ tiêu tài chính
Bớc 4: Tổng hợp kết quả tính điểm
Bớc 5: Xếp loại tín dụng
Bớc 6: Nhận xét và kết luận
Các chỉ tiêu đợc dùng để phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp bao gồm các nhóm chỉ tiêu sau:
Nhóm 1: Phân tích chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Nhóm 2: Phân tích khả năng thanh toán
Nhóm 3: Phân tích chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Nhóm 4: Phân tích khả năng sinh lời
Khi tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp cán
bộ tín dụng lựa chọn các chỉ tiêu có thể đánh giá đợc nhiều mặt hoạt động của
doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng kết hợp nhiều chỉ tiêu với nhau để xem xét các vấn
đề một cách kỹ lỡng. Do vậy, cán bộ tín dụng lựa chọn những chỉ tiêu có tính tổng
hợp của nhiều đối tợng.
Để phân tích TCDN ngời ta sử dụng rất nhiều phơng pháp khác nhau nh ph-
ơng pháp so sánh, so sánh tơng quan ngành, phơng pháp phân tích tỷ lệ..... để
phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.3 Công tác kiểm tra, theo dõi các khoản vay, lu trữ và cập nhật
thông tin về khách hàng sau công tác phân tích, đánh giá TCDN
Sau khi tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp và ra
quyết định tín dụng thì cán bộ tín dụng tiếp tục theo dõi, kiểm tra diễn biến của
các khoản vay. Trên cơ sở đó, cán bộ tín dụng đánh giá, phân loại nợ, đánh giá
khả năng thanh toán của khách hàng, nhận định đợc xu hớng hoạt đọng của doanh
nghiệp.
Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn tiến hành phân tích, đánh giá lại các quyết
định tín dụng để tìm ra những thiếu sót trong quyết định đó, những nhân tố ảnh h-
ởng đến quyết định đó. Cán bộ tín dụng còn lu trữ các thông tin đã có về khách
hàng và liên tục
1.2.2. Các chỉ tiêu phân tích qua các hệ số tài chính :
1.2.2.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết cấu nợ :
a. Hệ số nợ (K1)
Hệ số nợ (K1) =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
- Cách tính :
- ý nghĩa: Hệ số nợ cho biết một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình
thành từ vay nợ bên ngoài. Tỷ số nợ phản ánh cơ cấu vốn của doanh nghiệp, từ đó
xác định sự ổn định tài chính và khả năng thanh toán dài hạn, phản ánh chính sách
tài trợ cho hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp thực hiện.
Tỷ số nợ là chỉ tiêu phản ánh cơ cấu, không trực tiếp phản ánh hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, hay sự thay đổi của nó lại có ảnh hởng rất lớn đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này phụ thuộc vào chính sách nợ mà
doanh nghiệp áp dụng thích hợp với sự thay đổi của các yếu tố thị trờng. Một
doanh nghiệp chỉ chạy theo mục đích sinh lợi mà không quan tâm đến sự cân
bằng tài trợ của mình có thể sẽ buộc phải ngng hoạt động hoặc bị phá sản. Vì vậy,
để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần thiết phải nghiên cứu và sử
dụng chỉ tiêu tỷ số nợ.
- Nội dung: Hệ số nợ thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với
các chủ nợ. Đối với doanh nghiệp họ thờng mong muốn hệ số nợ cao vì họ đợc sử
dụng một lợng tài sản lớn mà chỉ đầu t vào một lợng vốn nhỏ, nhng dới giác đọ là
ngân hàng, các ngân hàng sẽ mong muốn hệ số nợ này thấp, càng nhỏ so với trung
bình ngành càng tốt.
Hệ số này có thể đợc chấp nhận ở mức nhỏ hơn hoặc bằng 0,5.
b. Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu (K2)
Vố chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số vốn chủ sở hữu (K2)=
- Cách tính:
- ý nghĩa: Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu đo lờng sự góp vốn của chủ sở hữu
trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp, do đó nó thể hiện khả năng tự
chủ về vốn của doanh nghiệp nên đợc gọi là hệ số tự tài trợ.
- Nội dung: Tỷ suất tự tài trợ càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn
tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép
của các khoản nợ vay.
NH khi tài trợ vốn cho doanh nghiệp thờng mong muốn tỷ suất tự tài trợ
vốn nhủ sở hữu cao, vì trong trờng hợp rủi do xảy ra, NH vẫn còn khả năng hy
vọng đợc thanh toán nợ bằng chính nguồn vốn chủ sở hữu, việc cho vay vì thế sẽ
có tính an toàn cao hơn.
c. Hệ số tự tài trợ TSCĐ (K3) :
Vốn chủ sở hữu
TSCĐ và đầu t dài hạn
Hệ số tự tài trợ TSCĐ (K3) =
- Cách tính:
- ý nghĩa: Cho biết vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để tranh bị
TSCĐ và đầu t dài hạn là bao nhiêu.
- Nội dung:
+ K3
1 chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp vững vàng, lành
mạnh, nên việc cho vay của NH càng có độ an toàn cao.
+ K3<1 thì một bộ phận của TSCĐ đợc tài trợ bằng vồn vay, và đặc biệt
mạo hiểm khi đây là vốn vay ngắn hạn.
d. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay(K4)