Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NNo & PTNT HUYỆN HIỆP HOÀ - BẮC GIANG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.23 KB, 20 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NNo & PTNT HUYỆN HIỆP HOÀ - BẮC
GIANG.
3.1. Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Hiệp Hoà.
Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là đến năm 2020 sẽ đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp. Muốn có được kết quả này đòi hỏi phải có đủ
nguồn vốn để đầu tư phát triển kinh tế. Đảng và Nhà nước ta xác định trong quá
trình phát triển kinh tế phải dựa vào sức mình là chính đồng thời cũng cần tranh
thủ tối đa nguồn vốn từ nước ngoài. Chính vì thế nhiệm vụ của các NHTM là
huy động đủ vốn để phát triển kinh tế. Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn bởi lẽ
nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường và đang trong giai đoạn công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên lượng vốn tích luỹ chưa nhiều trong khi
nhu cầu vốn phục vụ để phát triển kinh tế thì lớn, hơn thế nữa người dân chưa
có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng. Điều này đòi
hỏi các NHTM phải hết sức cố gắng và coi trọng công tác huy động vốn để
phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế.
Trước yêu cầu, đòi hỏi vốn đầu tư phát triển kinh tế NHNo&PTNT huyện
Hiệp Hoà xác định:
Coi trọng công tác huy động vốn tại địa phương, huy động mọi nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư đưa vào sản xuất kinh doanh, mở rộng cho vay các
thành phần kinh tế trên địa bàn,tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu đầu tư
nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các chương trình kinh tế – xã hội.năm 2010 là năm cạnh tranh gay gắt
trên hoạt động tài chính Ngân hàng vì sẽ có một số ngân hàng thương mại đặt
trụ sở giao dịch tại huyện Hiệp Hoà trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Trên
tinh thần đó Ngân hàng Nông nghiệp Huyện Hiệp Hoà xác định các mục tiêu
năm 2010 như sau:
- Tổng nguồn vốn đạt: 364.370 trđ( không tính tiền gửi kho bạc, tổ chức
kinh tế). Tăng 44.562 trđ so với 31/12/2009, tốc độ tăng trưởng tối thiểu là 15%
so với năm 2009.
- Tổng dư nợ: đạt 410.470 trđ, tốc độ tăng trưởng 15% so với năm 2009.


Trong đó:cho vay nông nghiệp – nông dân – nông thôn 250.000 trđ tốc độ tăng
trưởng 5% so với năm 2009.
- Nợ quá hạn ( nợ xấu): Tỷ lệ dưới mức 3%/ tổng nợ.
- Thu nhập và đời sống: Đảm bảo đủ thu nhập lương và các chế độ khác
theo quy định cho cán bộ, nâng cao đời sống, cải thiện môi trường làm việc
cũng như trang thiết bị phục vụ công tác.
Để thực hiện các mục tiêu trên ngân hàng đưa ra các nhiệm vụ sau:
- Rà soát, sắp xếp bố trí cán bộ hợp lý, phù hợp với trình độ, năng lực
của mỗi người, đặc biệt ưu tiên cho công tác nguồn vốn và thu ngoài tín dụng.
- Triển khai sâu rộng công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị trên địa
bàn về hoạt động huy động vốn đặc biệt tại các cơ quan, trường học, khu tập
trung đông dân cư có đời sống cao
- Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân
hàng nhất là khuyến khích mở và sử dụng các tài khoản cá nhân, thực hiện triệt
để việc cho vay qua tổ, nhóm và các tầng lớp dân cư trong thôn xóm dưới nhiều
hình thức.
- Bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương, tranh thủ sự lãnh
đạo, ủng hộ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các ngành, đoàn thể trong
hoạt động kinh doanh. Tổ chức thực hiện các chính sách của Đảng, Nhà nước
thông qua hoạt động Ngân hàng như: Chính sách cho vay không phải đảm bảo,
cho vay xuất khẩu lao động, cho vay hỗ trợ lãi suất....
- Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn.
- Nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên phấn đấu 55% có trình độ đại học.
- Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất , kỹ thuật hiện đại, đảm bảo an toàn
kho quỹ
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trên mọi lĩmh vực đặc
biệt là kiểm soát hoạt động tín dụng, phát hiện và sử lý kịp thời những sai phạm,
chán chỉnh sai sót.
- Bổ sung cơ chế khoán cho phù hợp với thưc tế và văn bản hướng dẫn
của Ngân hàng cấp trên, thực hiện khoán nghiêm túc đến nhóm và người lao

động.
- Phát phong trào tác thi đua, khen thưởng hàng quý, đổi mới công tác thi
đua, khen thưởng...
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh
Ngân hàng NNo & PTNT Huyện Hiệp Hoà
3.2.1. Chiến lược huy động vốn của ngân hàng.
Nhận thức được tầm qua trọng của nguồn vốn huy động, NHNo&PTNT
huyện Hiệp Hoà luôn có những chiến lược hợp lý nhằm thu hút mạnh mẽ nguồn
vốn trong xã hội. Ngoài việc chấn chỉnh phong cách giao dịch, thái độ phục vụ
khách hàng, mở rộng mạng lưới kinh doanh, áp dụng khoa học kỹ thuật và đầu
tư trang thiết bị hiện đại nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc thanh
toán, gửi tiền, lĩnh tiền nhanh chóng, thuận tiện và chính xác, Ngân hàng còn
tăng cường huy động vốn trên địa bàn với các biện pháp huy động vốn linh hoạt
có hiệu quả, khai thác các nguồn vốn có tính ổn định và vững chắc trong dân
cư; thay đổi cơ cấu nguồn vốn hợp lý, nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung dài
hạn trong tổng nguồn vốn, từng bước chú trọng huy động vốn ngoại tệ, phát
triển và hoàn thiện dịch vụ để khai thác nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế,
tăng cường công tác Marketing, nhất là việc quảng bá thương hiệu và các sản
phẩm tiền gửi tại Ngân hàng và các phòng giao dịch trực thuộc.
3.2.2. Mở rộng các hình thức huy động vốn của Ngân hàng.
Một là, mở rộng các hình thức tiền gửi trong dân bao gồm cả tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bậc
thang. Đa dạng hoá kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm: không chỉ dừng lại việc chỉ có tiền
gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn kiểu 3 tháng, 6 tháng, 1 năm.v.v.Ngân hàng cần
có giải pháp tự động chuyển hoá tiền gửi không kỳ hạn sang có kỳ hạn cho dân.
Ví dụ, những người đã gửi tiết kiệm không kỳ hạn ở Ngân hàng từ 2 tháng trở
lên có thể chuyển cho họ được hưởng quyền lợi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Linh
hoạt về thời hạn cũng là một sự hấp dẫn tiền gửi.
Hai là, “Chứng khoán hoá” các khoản tiền gửi trung, dài hạn để người
sở hữu có thể linh hoạt chuyển đổi khi cần thiết. Đây là một biện pháp hữu

hiệu giúp ngân hàng có thể nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn.
Với hình thức này, ngân hàng có thể phát hành thẻ tiết kiệm vô danh với
thời hạn gửi tiền. Ngân hàng không phát hành đồng loạt mà thực hiện giống
như các khoản tiền gửi tiết kiệm bình thường khác. Công cụ này tạo nhiều
thuận lợi cho cả khách hàng và ngân hàng.
Ba là, sử dụng công cụ tiền gửi có mục đích. Đây là hình thức tiết kiệm
trung, dài hạn. Khi khách hàng mang tiền gửi vào ngân hàng dưới hình thức này
thì giữa ngân hàng và khách hàng đều biết rõ mục đích của việc gửi tiền. Đối
tượng chủ yếu của hình thức này là người có thu nhập thấp nhưng ổn định có dự
định chi tiêu trong tương lai, có nhu cầu mua sắm tài sản có giá trị lớn nhưng
mức tiết kiệm của họ trong thời gian ngắn không thể đáp ứng được. Do biết được
mục đích gửi tiền của khách hàng, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng về
thời gian và phương thức gửi tiền cụ thể như :
+ Tiết kiệm tuổi già và tiết kiệm tích luỹ (hay tiết kiệm nhân thọ),
đây là hình thức tương tự như bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm nhân thọ của
các công ty bảo hiểm. Hình thức tiết kiệm tuổi già cùng với bảo hiểm xã
hội và bảo hiểm nhân thọ sẽ đảm bảo cho người già có mức sống ổn định
và cuộc sống có ý nghĩa hơn.
+ Tiết kiệm nhà ở: Những người dân có nhu cầu làm nhà, mua nhà ở
nhưng tài chính có hạn, gửi dần tiền tích luỹ được vào ngân hàng đến lúc
nào đó có thể rút ra để mua nhà, xây nhà. Ngân hàng cần có chính sách cho
vay ưu đãi để làm nhà, mua nhà đối với những người gửi thường xuyên,
đều đặn và có qui mô đến một độ lớn nào đó thì có thể cho vay thêm để
mua nhà, xây nhà bằng cách kết hợp lợi ích của người dân với lợi ích của
ngân hàng, sẽ mở ra triển vọng tốt đẹp cho hình thức này.
+ Tiền tiết kiệm mua sắm phương tiện đắt tiền (ô tô, xe máy.. vv) cũng như
người muốn làm nhà, mua nhà, người mua sắm ô tô, xe máy nhưng chưa đủ tiền.
Số tiền có được và thu nhập hàng tháng có thể gửi vào ngân hàng đẻ đến lúc nào
đó có thể rút ra mua sắm. Ngân hàng cũng cần có cơ chế cho vay ưu đãi thêm đối
với những người gửi thường xuyên và có số dư đáng kể.

Ngoài việc xem xét đưa ra các hình thức huy động mới vào kinh
doanh, huy động vốn qua việc phát hành các giấy tờ có giá (như kỳ phiếu,
trái phiếu) cũng cần được quan tâm.
Hiện nay NHTMCP Quân đội vẫn bỏ trống hình thức huy động vốn qua
hình thức này. Chi phí huy động qua hình thức này tuy lớn hơn chi phí huy động
qua nguồn tiền gửi nhưng lại nhỏ hơn chi phí của nguồn tiền vay, nó giúp ngân
hàng chủ động cơ cấu lại nguồn vốn, tăng cường nguồn vốn trung dài hạn,
nguồn có kỳ hạn dài.
3.2.3. Ap dụng chính sách lãi suất linh hoạt và tiết kiệm chi phí huy động vốn.
Lãi suất là cụng cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn hiện có trong
các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng khác, đồng thời ngân
hàng có thể sử dụng để điều chỉnh cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn do mục đích chủ
yếu của khách hàng là có lãi. Chính sách lãi suất hợp lý phải vừa đẩy mạnh thu
hút ngày càng nhiều vốn trong xã hội, đồng thời vừa kích thích các đơn vị, tổ
chức kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Kinh nghiệm thành công trong lĩnh vực huy động vốn bằng các công cụ lãi
suất cho thấy: chính sách lãi suất chỉ phát huy được hiệu lực của nó đối với việc huy
động vốn trong điều kiện tiền tệ ổn định, giá cả ít biến động thất thường.
Lãi suất hiện nay cũng bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Do đó, Ngân hàng cần xây dựng và
thực hiện chính sách lãi suất trên cơ sở chính sách khách hàng và tính toán lãi
suất có hiệu quả, đồng thời phải đảm bảo tính linh hoạt, uyển chuyển , đảm bảo
quyền lợi của người gửi tiền, người vay tền nhưng trên nguyên tắc: người kinh
doanh có lãi, vận hành chính sách trong khuôn khổ chỉ đạo của ngân hàng nhà
nước. Lãi suất cũng phải tuân theo quy luật về cung cầu trên thị trường, trong
đó lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, thể hiện huy động vốn phải được
thực hiện trên cơ sở sử dụng vốn. Tùy theo điều kiện cụ thể, ngân hàng nên điều
chỉnh khung lãi suất huy động phù hợp, đảm bảo tính cạnh tranh.
Căn cứ lãi suất điều chuyển nội bộ của trung ương, mặt bằng lãi suất trên
địa bàn, lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra, tình hình vốn tại ngân hàng để quyết

định lãi suất huy động. Xác định lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra, ngân hàng
cần thường xuyên theo dõi tình hình lãi suất thị trường, dự đoán xu hướng biến
động để đưa ra mức lãi suất hợp lý, linh hoạt.
Lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn trong việc kích thích khách hàng gửi
tiền, cho nên ngoài yếu tố niềm tin vào ngân hàng, nếu mức lãi suất huy động
hợp lý sẽ thu hút được những khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào ngân hàng.
Hiện nay, vấn đề lãi suất đang là vấn đề khó khăn đối với tất cả các NHTM. Một
mặt, nhằm thu hút khách hàng mặt khác nhằm bảo đảm lợi ích của mình. Do đó
việc tính toán lói suất phải đảm bảo:
- Lãi suất huy động tương đối với các khoản tiền gửi, đảm bảo quyền lợi
của khách hàng .
- Lãi suất huy động phải dựa vào lãi suất đầu ra,bù đắp chi phí của ngân
hàng đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Phản ánh được mữc lãi suất thị trường, tạo được sức hút khách hàng.
- Với các kỳ hạn càng dài thì lãi suất huy động càng lớn, bởi với thời hạn
càng dài thi khách hàng sẽ gặp nhiều rủi ro.
- Lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp.
Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt kết hợp với nghiên cứu nhu cầu
khách hàng nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng để nâng cao khả
năng cạnh tranh của ngân hàng. Thường xuyên theo dõi tình hình lãi suất trên
thị trường, dự báo xu hướng biến động, thực hiện tính lãi suất đầu ra, đầu vào
để đề ra mức lãi suất vừa có tính cạnh tranh vừa hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo lợi
ích của ngân hàng.
Về lãi suất tiền gửi tiết kiệm giữa ngoại tệ và nội tệ cũng có chênh lệch
nhau . Do đó cần kéo dần lãi suất đồng Việt Nam và ngoại tệ trong điều kiện có
tính đến chỉ số lạm phát của hai loại tiền này. Lãi suất và tỷ giác có nhiều diễn
biến phức tạp, ngân hàng cần cập nhật lãi suất , tỷ giá trên thị trường để chủ
động điều hành linh hoạt, an toàn, hiệu quả trong kinh doanh.
Trong huy động vốn, mỗi ngân hàng cần cố gắng áp dụng mọi biện pháp
có thể nhằm tiềm kiếm được nguồn vốn sao cho chi phí huy động thấp nhất và

sử dụng vốn để cho vay với lãi suất chấp nhận trên thị trường. Chi phí về lãi
suất huy động được đánh giá bởi mức lãi suất huy động bình quân, tính bằng
bình quân gia quyền của các nguồn vốn huy động. Chi phí đó phải có khả năng
bù đắp bằng nguồn thu của ngân hàng, chủ yếu là lãi cho vay. Bên cạnh chi phí
là lãi suất, trong qúa trình huy động vốn của ngân hàng cũng phải chịu chi phí
khác như chi phí tiền lương nhân viên, chi phí in ấn giấy tờ nghiệp vụ, chi phí
cơ sở vật chất, chi phí giao dịch...Chi phí này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng chi phí nhưng nếu tiết kiệm được cũng giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng.
Đối với Ngân hàng NNo & PTNT Hiệp Hoà,cần thực hiện thêm các biện
pháp như sau:
- Nâng cao lãi suất đối với tiền gửi không kỳ hạn đồng thời giảm lãi suất
trung và dài hạn để đảm bảo lãi suất trung bình vẫn không bị tăng lên đối với
toàn bộ nguồn vốn huy động.
- Có các biện pháp khuyến khích khách hàng duy trì số tiền trên tài khoản
với thời hạn dài hơn thời hạn gửi ban đầu. Đó là, nếu hết kỳ hạn gửi đầu tiên mà
khách hàng vẫn chưa có nhu cầu sử dụng khoản tiền đó và tiếp tục gửi tại ngân
hàng, thì thời gian gửi tiếp theo đó ngân hàng nên thưởng cho khách hàng với
một tỷ lệ phần trăm nào đó.
3.2.4. Công tác Marketing.
Sự hiểu biết và thái độ thiện cảm của khách hàng là một yếu tố quan
trọng trong việc mở rộng hoạt động của Ngân hàng. Chất lượng dịch vụ được
nâng cao vẫn là điểm mấu chốt để thực hiện mục tiêu phát triển lâu dài của
Ngân hàng nhưng công tác tuyên truyền quảng cáo ngày càng không thể thiếu
đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Ngân hàng phải làm sao cho mọi người
biết đến hoạt động kinh doanh của mình cho người dân thấy được những tiện
ích khi giao dịch với khách hàng. Vì hiện nay nói tới Ngân hàng mọi người
không biết phải làm gì và làm như thế nào để giao dịch với Ngân hàng cho nên
nhiều người muốn gửi vào ngân hàng cũng ngại. Như vậy ngân hàng càng phải
đẩy mạnh đa dạng hóa các hình thức quảng cáo, tuyên truyền qua các phương
tiện thông tin đại chúng như đài báo, vô tuyến cũng như các phương tiện giao

dịch hàng ngày sẽ làm cho khách hàng hiểu biết chính xác hơn, tin tưởng hơn
loại hình hoạt động của ngân hàng. Từ đó sẽ lựa chọn ngân hàng làm nơi gửi
tiền vào giao dịch.
Bên cạnh đó Ngân hàng sẽ lựa chọn hình thức khuyến mãi tặng quà cho
khách hàng, hay tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về ngân hàng.
Chất lượng phục vụ và tiếng tăm, của ngân hàng là yếu tố góp phần tạo
nên lợi thế của ngân hàng trong cạnh tranh và vẫn tiết kiệm được chi phí, nhất là
lãi suất huy động vốn ngắn hạn. Quá trình cạnh tranh của ngân hàng hiện đại
chủ yếu là phi lãi suất thông qua việc nâng cao chất lượng phục vụ thu hút
khách hàng nhờ sự thoải mái tối đa các nhu cầu.
Đổi mới công nghệ phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế và của khách
hàng.
Một Ngân hàng có công nghệ hiện đại dịch vụ tốt đa dạng thủ tục nhanh
chóng gọn nhẹ hiển nhiên có ưu thế hơn các ngân hàng có công nghệ lạc hậu,
dịch vụ hạn chế, khác với cạnh tranh về lãi suất thì cạnh tranh về khoa học công
nghệ là không có giới hạn. Do vậy vấn đề đặt ra đối với mỗi ngân hàng là phải
đổi mới công nghệ, để đáp ứng nhu cầu phục vụ mới với số lượng khách hàng

×