Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

NHTM và rủi ro tín dụng trong các hoạt động kinh doanh của NHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.99 KB, 30 trang )

NHTM và rủi ro tín dụng trong các hoạt động
kinh doanh của NHTM
1.1. NHTM v hot ng tớn dng ca NHTM
1.1.1. NHTM và các hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1.1. Khái niệm NHTM
Khi nghiên cứu về Ngân hàng thơng mại, các nhà kinh tế học đa ra rất
nhiều những quan niệm khác nhau về NHTM. Ngời thì cho rằng "NHTM là tổ
chức tài chính nhận tiền gửi và cho vay tiền". Ngời khác lại nhận định: NHTM là
trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở
tài khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi có thể dùng séc". Sở dĩ có tình trạng
này là do hoạt động NHTM rất đa dạng, các thao tác trong từng nghiệp vụ Ngân
hàng lại phức tạp và vấn đề này luôn biến động theo sự thay đổi chung của nền
kinh tế. Mặt khác, do tập quán, luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau
đã dẫn đến những quan niệm về NHTM không đồng nhất giữa các nớc trên thế
giới.
Theo pháp lệnh: "Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính" ban
hành ngày 24/5/1990:" NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện
thanh toán".
Nh vậy, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ thông
qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn để cho vay, đầu t và thực hiện các
nghiệp vụ tài chính khác.
1.1.1.2. Hoạt động của NHTM.
Hoạt động huy động vốn.
Tiền gửi của khách hàng (gồm cá nhân và tổ chức) là nguồn vốn quan trọng
nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để huy
động đợc nhiều tiền có chất lợng ổn định, các ngân hàng phải đa ra đợc nhiều sản
phẩm dịch vụ phục vụ đợc mọi đối tợng và đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn nh: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức xã
hội, cơ quan, tiết kiệm của dân c...,linh hoạt về lãi suất. Là đối tợng phải dự trữ


bắt buộc với NHNN, nên chi phí tiền gửi của NHTM trả cho khách hàng cao hơn
thực tế. Ngoài ra tiền gửi ngắn hạn hoặc không kỳ hạn thờng rất nhạy cảm với
biến động của lãi suất và những yếu tố kinh tế khác nh lạm phát.
Ngoài tiền gửi của khách hàng, NHTM còn huy động vốn từ nguồn đi vay
của NHNN hay của các NHTM khác và quốc tế. Tuy nhiên tỷ trọng của nguồn
vốn này thấp hơn nguồn tiền gửi.
Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động quan trọng của NHTM là tìm cách sử dụng nguồn vốn của mình
để thu lợi nhuận.Việc sử dụng vốn là quá trình biến tài sản nợ thành tài sản có
khác nhau, trong đó cho vay và đầu t là tài sản quan trọng nhất. Do vậy quản lý tài
sản là nhiệm vụ quan trọng của NHTM để tránh rủi ro, đảm bảo an toàn vốn.
Hoạt động trung gian.
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển
tiết kiệm thành đầu t, tức chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi có nhu cầu sử dụng.
Với chức năng này NHTM làm cầu nối giữa cá nhân và tổ chức có thu nhập lớn
hơn chi dùng với những cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt trong chi tiêu, hay
thu nhập không bù đắp nổi nhu cầu chi tiêu nên họ cần bổ xung vốn.
Ngoài trung gian tài chính, NHTM còn là trung gian thanh toán. Ngân hàng
thay mặt khách hàng chi trả giá trị hàng hoá và dịch vụ trong và ngoài nớc.Để
thanh toán đợc nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và tiết kiệm, ngân hàng dùng
nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nh: séc chuyển tiền, uỷ nhiệm
chi, bù trừ qua NHNN hoặc qua trung tâm thanh toán, nhờ thu v..v... bằng các biện
pháp kỹ thuật nh: th, điện tín, hệ thống máy tính điện tử v..v...
1.1.1.3. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế.
Ngõn hng thng mi dự quc gia no cng u l nhúm trung gian ti
chớnh ln nht, l trung gian ti chớnh m cỏc ch th kinh t giao dch thng
xuyờn nht.
Vi v trớ quan trng ú, Ngõn hng thng mi m nhim nhng chc
nng khỏc nhau trong nn kinh t nh:
Chc nng trung gian tớn dng

Khi thc hin chc nng trung gian tớn dng, ngõn hng thng mi úng
vai trũ l cu ni gia ngi tha vn v ngi cú nhu cu v vn. Vi chc
nng ny, ngõn hng thng mi va úng vai trũ l ngi i vay, va úng vai
trũ l ngi cho vay v hng li nhun l khon chờnh lch gia lói sut nhn
gi v lói sut cho vay v gúp phn to li ớch cho tt c cỏc bờn tham gia:
ngi gi tin v ngi i vay:
i vi ngi gi tin, h thu c li t khon vn tm thi nhn ri
di hỡnh thc lói tin gi m ngõn hng tr cho h. Hn na ngõn hng cũn
m bo cho h s an ton v khon tin gi v cung cp cỏc dch v thanh toỏn
tin li.
i vi ngi i vay, h s tha món c nhu cu vn kinh doanh tin
li, chc chn v hp phỏp, chi tiờu, thanh toỏn m khụng chi phớ nhiu v sc
lc thi gian cho vic tỡm kim nhng ni cung ng vn riờng l.
c bit l i vi nn kinh t, chc nng ny cú vai trũ quan trng trong vic
thỳc y tng trng kinh t vỡ nú ỏp ng nhu cu vn m bo quỏ trỡnh tỏi
sn xut c thc hin liờn tc v m rng quy mụ sn xut.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại.
Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát
hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các ngân hàng thương mại
trong quá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín
dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử
dụng trong các giao dịch.
Từ khoản tích trữ ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản,
hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín
dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ
thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này đến lượt nó chịu tác động bởi các
yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với

tiền gửi thanh toán của công chúng.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của Ngân
hàng thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua
chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho
vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh
toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại
đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch
không chỉ là tiền giấy do NHTW phát hành mà còn bao gồm một bộ phận quan
trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu
thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm
tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền
cung ứng.
Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp
và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền
từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào
tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khác thu khác theo
lệnh của họ.
Việc ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý
nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng
thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như
séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,…Tùy
theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù
hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo
tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử
dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các

chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh
toán an toàn. Chức năng này mô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa,
đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tố độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển
kinh tế. Đồng thời việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm
được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền
mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản,…
Ngân hàng thương mại thu phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng
nguồn vốn cho vạy của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi
của khách hàng.
1.1.2 Hoạt động tín dụng trong các NHTM
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển
giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng
thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả thụân.
TDNH là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức kinh tế và cá nhân
thể hiện dới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, cho khách hàng vay, tài trợ
thuê mua, bảo hành hay chiết khấu.
Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng của NHTM thì hoạt động cho vay là
hoạt động phức tạp nhất. Vỡ th trong bài viết này tôi s nhn mnh hn n hot
ng cho vay ca TDNH.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động của NHTM
Thứ nhất, TDNH thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp,
không chỉ đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nớc mà còn tác
động đến cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Tín dụng thúc
đẩy sự ra đời của các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển của đất nớc.
TDNH tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá, ngay cả
những hoạt động dịch vụ cũng không thể tách ra khỏi sự hỗ trợ của TDNH.
Với các ngành sản xuất, chế biến, khai thác, để đảm bảo sản xuất ổn định
cần thiết phải có vốn để dự trữ nguyên vật liệu, thành phẩm bù đắp các chi phí sản
xuất. Đồng thời để không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản

phẩm, tìm kiếm lợi thế trong cạnh tranh, các doanh nghiệp buộc phải thờng xuyên
cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ
thuật phát triển nh vũ bão hiện nay. Tất cả những công việc đó sẽ không thể thực
hiện đợc nếu thiếu sự hỗ trợ của ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng.
Trong lĩnh vực lu thông, để đảm bảo đa đợc hàng hoá từ ngời sản xuất đến
ngời tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lợng hàng hoá cần
thiết trang trải các chi phí lu thông, thuế. Hơn nữa, để mở rộng sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lợng hàng hoá lớn với chủng loại
phong phú, nhng thông thờng các doanh nghiệp này không có nhiều vốn lu động.
Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp này cần đến sự hỗ trợ của
TDNH.
Với các doanh nghiệp dịch vụ nh vận tải, khách sạn, du lịch sẽ hoạt động ra
sao khi không có vốn của ngân hàng tham gia vào đầu t xây dựng trang thiết bị vật
chất, phơng tiện vận tải. Khi bớc vào kinh doanh trong lĩnh vực này đòi hỏi vốn
đầu t rất lớn nên hầu hết các doanh nghiệp đều cần đến TDNH và xem nó nh là
một trong những nguồn vốn có thể huy động phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nói chung, một trong những nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn lu động
và vốn cố định cho các chủ doanh nghiệp là vốn TDNH vì nếu chỉ dựa vào vốn tự
có thì quá ít ỏi, không đủ sức cạnh tranh và phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
TDNH sẽ là nguồn vốn tài trợ quan trọng cho các dự án kinh doanh của doanh
nghiệp mới.
Thứ hai, TDNH là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng, cải tiến
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, tạo
nhiều sản phẩm hàng hoá tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Ngân hàng với chức
năng huy động vốn, tập trung mọi nguồn vốn trong và ngoài nớc đã phần nào đáp
ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế. TDNH trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng
nhất giúp các nhà sản xuất kinh doanh thực hiện tái sản xuất mở rộng và ứng dụng
công nghệ để cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng.
Thứ ba, TDNH là công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm, tăng thu nhập,

thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, và các chơng trình, dự án mang tính xã
hội khác.
Muốn nâng dần thu nhập bình quân đầu ngời, giải quyết việc làm không thể
chỉ dựa vào quỹ ngân sách Nhà nớc hoặc trông chờ vào các khoản vay nớc ngoài.
TDNH thực sự giữ vai trò quan trọng trong việc đầu t cho các dự án có ý nghĩa
kinh tế và xã hội để giải quyết những mục tiêu nói trên.
Thứ t, TDNH thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn sản xuất mở rộng quá
trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nớc và quốc tế. Các
doanh nghiệp, các Công ty làm ăn có hiệu quả và uy tín đợc ngân hàng tập trung
đầu t vốn tạo đà mở rộng quy mô sản xuất và thị trờng tiêu thụ. TDNH sẽ thúc đẩy
nhanh chóng quá trình tập trung và tích luỹ vốn, tạo cho các doanh nghiệp đủ điều
kiện hợp tác liên doanh với các tập đoàn kinh tế nớc ngoài đa nền kinh tế nớc ta
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
Thứ năm, thông qua hoạt động TDNH, Nhà nớc có thể kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp chính sách
quản lý kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thông qua các chính sách
về tín dụng nh là các chính sách u đãi về lãi suất và các điều kiện cho vay khác
cho các doanh nghiệp đầu t sản xuất theo mục tiêu định hớng phát triển kinh tế
của Nhà nớc.
Phát huy vai trò của TDNH để đạt mục tiêu phát triển là một nhiệm vụ đầy
khó khăn thử thách. Song song với việc này là phải đảm bảo an toàn tín dụng và
đó là mục tiêu lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và của
NHNo & PTNT chi nhánh Láng Hạ nói riêng.
1.1.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.3.1. Khái niệm và tính chất khách quan của rủi ro.
Cụm từ rủi ro đợc nhiều nhà kinh tế định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau, nhng khái quát lại ta có thể hiểu rủi ro là xuất hiện một biến cố không mong
đợi gây thiệt hại cho một công việc cụ thể, rủi ro có thể xảy ra trong mọi hoạt
động, mọi lĩnh vực mà không phụ thuộc vào ý muốn con ngời.
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng cũng luôn gắn liền với rủi

ro. Rủi ro tác động trực tiếp tới kết quả doanh lợi, nguy cơ phá sản của các ngân
hàng. Do vậy việc thừa nhận rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và
từ đó tìm kiếm nhiều phơng pháp chống đỡ các rủi ro là đòi hỏi của sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là một tất yếu, mà
các nhà quản lý ngân hàng chỉ có thể có chính sách giảm bớt chứ không thể gạt
bỏ đợc chúng.
1.1.3.2 Phân loại rủi ro
Do đặc thù riêng của hoạt động Ngân hàng làm cho những hoạt động này có
độ rủi ro lớn và tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau. Chính vì thế rủi ro đợc
phân thành các loại nh sau :
Rủi ro tín dụng
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng
luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ ngân hàng và đem lại phần lớn
lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng lại là hoạt động có nhiều
rủi ro nhất và phức tạp nhất. Hoạt động tín dụng liên quan chặt chẽ đến mọi lĩnh
vực của nền kinh tế. Mỗi rui ro trong các lĩnh vực này đều tiềm ẩn rủi ro trong
hoạt động tín dụng của NHTM. Trong hoạt động tín dụng, NHTM luôn đặt ra mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận, đồng thời tối thiểu hoá rủi ro. Để đạt đợc mục tiêu đó
đòi hỏi NHTM phải có những giải pháp thích hợp để quản lý và phòng ngừa rủi ro
tín dụng.
Rủi ro lãi suất
Đây là loại rủi ro mang tính xã hội, nó ảnh hởng đến hầu hết các tổ chức
kinh tế, các cá nhân trong nền kinh tế quốc dân. Ngời ta quan niệm lãi suất là chi
phí để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một thời gian. Trong cơ chế thị tr-
ờng, lãi suất luôn biến động và điều này có thể gây ra rủi ro cho hoạt động của
NHTM. Chẳng hạn, ngân hàng đã ký hợp đồng cho vay một kỳ hạn với lãi suất cố
định, sự thiệt hại của ngân hàng sẽ diễn ra khi lãi suất trên thị trờng tăng lên. Ng-
ợc lại, khi nhận vốn với một thời hạn và lãi suất ấn định, ngân hàng sẽ bị thiệt hại
khi lãi suất thị trờng giảm xuống.
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của yếu tố tiền tệ. Rủi ro lãi suất

nảy sinh trong những trờng hợp sau:
+ Lạm phát tăng, lãi suất buộc phải điều chỉnh theo xu hớng tăng làm chi phí
của ngân hàng phải bỏ ra cũng tăng lên, do đó làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Khi lạm phát cao thì thờng có lợi cho ngời vay vốn và bất lợi cho ngời cho vay.
+ Do cơ cấu tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng không hợp lý. Ngân hàng
dùng tài sản nợ ngắn hạn để đầu t vào tài sản có dài hạn. Nếu lãi suất ngắn hạn
tăng, chi phí ngân hàng phải bỏ ra cũng sẽ tăng lên, trong khi thu nhập ở tài sản
có dài hạn vẫn giữ nguyên, nh vậy thu nhập của ngân hàng không đủ bù đắp chi
phí kinh doanh, dẫn đến ăn mòn vào vốn.
+ Ngoài ra, rủi ro lãi suất có thể xảy ra do trình độ thấp kém, bị thua thiệt
trong việc cạnh tranh lãi suất trên thị trờng. Hoặc do yếu tố của nền kinh tế tác
động đến lãi suất nh cung, cầu, yếu tố thị trờng. Khi Nhà nớc có quyết định điều
chỉnh lãi suất theo hớng giảm xuống, trong khi tiền gửi có kỳ hạn cha đến hạn trả.
Nh vậy, lãi suất cho vay bị giảm thấp, nhng phần trả lãi cho những khoản tiền gửi
có kỳ hạn lại không giảm tơng ứng dẫn đến rủi ro lãi suất.
Rủi ro nguồn vốn
a) Rủi ro do thừa vốn
Nh ta biết, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của NHTM là nguồn vốn huy động.
Để huy động đợc vốn Ngân hàng phải trả lãi cho ngời gửi tiền. Nếu số này bị ứ
đọng, không thể cho vay hoặc đầu t vào các loại tài sản có thể sinh lời trong khi
ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số vốn đã huy động thì có nghĩa là các thiệt hại của
ngân hàng đang diễn ra. Nếu quá trình này kéo dài ở mức độ lớn có thể dẫn đến
thua lỗ trong kinh doanh. Giải quyết vấn đề này, NHTM cần phải tăng cờng công
tác kế hoạch hoá, đảm bảo cân đối giữa vốn huy động và vốn cho vay.
b) Rủi do do thiếu vốn.
Loại rủi ro này xảy ra khi Ngân hàng không đáp ứng đợc các nhu cầu cho
vay và đầu t, thậm chí không đủ vốn để thanh toán cho ngời gửi tiền khi đến hạn.
Rủi ro này xuất phát từ chc năng chuyển hoán các kỳ hạn sử dụng vốn và nguồn
vốn của ngân hàng, thông thờng các kỳ hạn sử dụng vốn dài hơn kỳ hạn các
nguồn vốn, hoặc do mất lòng tin mà các hàng loạt khách hàng đến rút tiền, khiến

cho ngân hàng không có đủ tiền để chi trả cùng một lúc. Trong bối cảnh đó, ngân
hàng khó lòng huy động đợc một nguồn vốn lớn, từ đó kinh doanh có thể bị thu
hẹp và vỡ nợ rất có thể xảy ra. Rủi ro này còn có thể do ngân hàng cha thực hiện
tốt công tác huy động vốn, thể hiện ở việc không thu hút đủ vốn để cho vay hoặc
do sự mất cân đối trong cơ cấu vốn huy động, thiếu các nguồn vốn trung dài hạn
trong khi nhu cầu vay vốn trung dài hạn lại ở mức cao. Điều này đã làm cho Ngân
hàng mất cơ hội đầu t vào những dự án an toàn và có thể đem lại lợi nhuận cao.
Rủi ro hối đoái:
Rủi ro hối đoái là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái. Nếu tỷ giá
hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi, ngợc lại thì bị lỗ.
Sự thay đổi tỷ giá dẫn đến sự thay đổi về giá trị ngoại hối, cụ thể:
+ Nếu ngân hàng có d dật về ngoại tệ (vị thế trờng - net long position): Nừu
tỷ giá ngoại tệ đó tăng thì ngân hàng sẽ có lãi khi đánh giá lại và ngợc lại ngân
hàng sẽ lỗ khi tỷ giá ngoại tệ đó giảm.
+ Nếu ngân hàng ở vị thế đoản (net short position) về loại ngoại tệ nào đó,
khi tỷ giá ngoại tệ đó tăng, ngân hàng sẽ lỗ và ngợc lại ngân hàng sẽ có lãi khi tỷ
giá ngoại tệ giảm.
Một trạng thái ngoại hối dù ở thế trờng hay thế đoản đều có nguy cơ gây ra
tổn thất cho ngân hàng. Nếu lợng ngoại tệ Ngân hàng d (vị thế trờng) càng lớn thì
rủi ro càng cao khi tỷ giá giảm, ngợc lại, đoản về ngoại tệ càng mạnh thì cũng có
thể gây ra rủi ro khi tỷ giá tăng.
Khi phân biệt tình hình lãi lỗ ngoại hối theo vị thế ngoại hối, ngời ta so sánh
lỗ, lãi thực tế xảy ra so với mức lãi, lỗ dự kiến, qua đó đánh giá chất lợng quản lý
rủi ro so với mức lãi, lỗ dự kiến, nhằm đánh giá chất lợng quản lý rủi ro tỷ giá hối
đoái của một ngân hàng.
Rủi ro trong thanh toán
Một ngân hàng hoạt động bình thờng phải đảm bảo đợc khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán tức là đáp ứng đợc các nhu cầu thanh toán hiện đại, đột xuất
khi có vấn đề nảy sinh và đáp ứng đợc khả năng thanh toán trong tơng lai. Khi

×