Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Tải Tây Tiến - Để học tốt Ngữ văn lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.9 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Tây Tiến</b>


<i>Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! </i>


<i>Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi </i>
<i>Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi </i>
<i>Mường Lát hoa về trong đêm hơi</i>
<i>Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm </i>
<i>Heo hút cồn mây, súng ngửi trời </i>


<i>Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống </i>
<i>Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi</i>


<i>Anh bạn dãi dầu không bước nữa </i>
<i>Gục lên súng mũ bỏ quên đời! </i>
<i>Chiều chiều oai linh thác gầm thét </i>
<i>Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người</i>
<i>Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói </i>


<i>Mai Châu mùa em thơm nếp xơi</i>
<i>Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa </i>
<i>Kìa em xiêm áo tự bao giờ </i>


<i>Khèn lên man điệu nàng e ấp </i>
<i>Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ</i>
<i>Người đi Châu Mộc chiều sương ấy </i>
<i>Có thấy hồn lau nẻo bến bờ </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc </i>
<i>Qn xanh màu lá dữ oai hùm </i>
<i>Mắt trừng gửi mộng qua biên giới </i>
<i>Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm</i>


<i>Rải rác biên cương mồ viễn xứ </i>
<i>Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh </i>
<i>Áo bào thay chiếu, anh về đất </i>


<i>Sông Mã gầm lên khúc độc hành</i>
<i>Tây Tiến người đi không hẹn ước </i>
<i>Đường lên thăm thẳm một chia phôi </i>
<i>Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy </i>


<i>Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.</i>


Phù Lưu Chanh, 1948
<b>I. Đôi nét về tác giả Quang Dũng</b>


- Quang Dũng sinh năm 1921, mất năm 1988, tên khai sinh là Bùi Đình Diệm.
- Quê quán: Làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà
Nội).


- Ông học đến bậc Trung học ở Hà Nội. Sau cách mạng tháng Tám ông tham gia
quân đội.


- Từ sau năm 1954, ông là Biên tập viên Nhà xuất bản Văn học.


- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, vẽ tranh và soạn nhạc.


- Tác phẩm chính: Mây đầu ơ (thơ, 1986), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn,
1988).


- Phong cách sáng tác: hồn thơ phóng khống, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa – đặc
biệt là khi ơng viết về người lính Tây Tiến của mình.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>1. Hồn cảnh ra đời</b></i>


Tây Tiến là tên gọi của trung đoàn Tây Tiến, được thành lập năm 1947 có nhiệm
vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào. Địa bàn hoạt động rộng,
chủ yếu ở: Hịa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Sầm Nứa. Người lính Tây Tiến đa số là
học sinh, sinh viên, tầng lớp tri thức trẻ ở Hà Nội. Năm 1947, Quang Dũng gia
nhập đoàn quân Tây Tiến với vai trò là đại đội trưởng. Cuối năm 1948, ơng chuyển
về đơn vị mới, rời xa binh đồn Tây Tiến. Ông sáng tác bài thơ Tây Tiến để nhớ về
đơn vị cũ và những kỉ niệm cùng binh đoàn tại Phù Lưu Chanh (Hà Tây).


Bài thơ ban đầu có tên là “Nhớ Tây Tiến”. Đến năm 1957, tác giả đổi tên thành
Tây Tiến và in trong tập “Mây đầu ô”


<i><b>2. Bố cục (4 phần)</b></i>


Phần 1 (14 câu đầu): Khung cảnh thiên nhiên miền Tây và những cuộc hành quân
gian khổ của đoàn quân Tây Tiến


Phần 2 (8 câu tiếp theo): Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan
và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng


Phần 3 (8 câu tiếp theo): Chân dung người lính Tây Tiến
Phần 4 (cịn lại): Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây


<i><b>3. Giá trị nội dung</b></i>


Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành cơng
hình tượng người lính Tây Tiến trên nền thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, dữ
dội và mĩ lệ. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn,


nhưng cũng đậm chất bi tráng.


<i><b>4. Giá trị nghệ thuật:</b></i>


- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn


- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt..
- Kết hợp chất nhạc và chất họa


<b>III. Dàn ý phân tích Tây tiến</b>


<b>Dàn ý phân tích Tây Tiến</b>


<b>A. Mở bài</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Giới thiệu khát quát về bài thơ Tây Tiến (hoàn cảnh ra đời, giá trị nội dung, nghệ
thuật).


<b>B. Thân bài</b>


<i><b>1. Giới thiệu khái quát về đoàn quân Tây Tiến</b></i>


Tây Tiến là tên gọi của binh đoàn đoàn Tây Tiến, được thành lập năm 1947.
Nhiệm vụ: phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào.


Địa bàn hoạt động rộng: Hịa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Sầm Nứa
Lính Tây Tiến chủ yếu là người Hà Nội, trẻ trung, yêu nước


<i><b>2. </b><b>Khung cảnh thiên nhiên Tây Bắc và những cuộc hành quân gian khổ của</b></i>
<i><b>đoàn quân Tây Tiến (phần 1)</b></i>



<i>a. Nỗi nhớ Tây Tiến</i>


Các địa danh: Sông Mã, Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch, Pha Luông, Mai
Châu.


<i>“nhớ chơi vơi”: nỗi nhớ da diết bao trùm, mênh mang đầy ắp lên mọi cảnh vật,</i>
con người.


→ Nỗi nhớ Tây Tiến trào dâng, khơng kìm nén nổi, thốt lên thành tiếng gọi tha
thiết, bao trùm cả không gian và thời gian.


<i>b. Khung cảnh thiên nhiên Tây Bắc</i>


- Cảnh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hiện lên hoang sơ, dữ dội và hiểm trở:


<i>“Sài Khao sương lấp”: không gian gợi độ cao vời vợi, núi cao chạm mây, cheo</i>
leo, chót vót.


<i>“Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm”: từ láy mang giá trị tạo hình gợi lên sự hiểm</i>
trở, độ cao ngất trời của đèo dốc.


<i>“Heo hút cồn mây”: núi cao chạm mây, mây thành cồn vừa gợi lên độ cao vời vợi</i>
của núi, vừa gợi độ sâu của dốc, vắng lặng, hoang vu đến rợn người.


<i>“Súng ngửi trời”: vừa diễn tả độ cao của địa hình vừa diễn tả nét tinh nghịch, ngộ</i>
nghĩnh của những người lính


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Cảnh thiên nhiên miền Tây lãng mạn, bình dị, mang lại hương vị ngọt ngào, nồng
ấm: “Mường Lát hoa về trong đêm hơi; Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi; Cơm lên
<i>khói, nhà em thơm nếp xơi.”</i>



- Hình ảnh người lính Tây Tiến: “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ
quên đời”. Đó có thể là giây phút nghỉ ngơi của những người lính sau chặng đường
hành quân vất vả, song đó cũng có thể là sự nghỉ ngơi vĩnh viễn của các anh.


⇒ Bằng bút pháp hiện thực mạnh bạo, khỏe khoắn, miêu tả xen kẽ hài hòa… đoạn
thơ phác họa bức tranh thiên nhiên Tây Bắc vừa hiểm trở, hoang vu, dữ dội vừa
lãng mạn, bình dị.


<i>c. Những cuộc hành quân:</i>


- “Không bước nữa, bỏ quên đời”: Vất vả, hiểm nguy nhiều người lính kiệt sức và
đã ngã xuống, cách nói hài hước, dí dỏm, xem thường cái chết của người lính.
→Cách nói giảm, nói tránh làm giảm bớt sự đau thương, mất mát.


- “Mùa em thơm nếp xơi”:


+ Những buổi hành qn ấm áp tình qn dân, những người lính cùng nhân dân
quây quần bên nồi cơm nếp bốc khói → hình ảnh cảm động.


+ Mùa em dùng từ mới lạ, chỉ mùa vui, mùa của tình yêu, hạnh phúc thể hiện tâm
hồn lãng mạn, hào hoa của những anh lính Hà thành.


→ Những cuộc hành quân đầy những nguy hiểm rình rập và những cuộc dừng
chân ấm áp tình quân dân.


<i><b>3. Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước</b></i>
<i><b>Tây Bắc thơ mộng (phần 2)</b></i>


<i>a. Cảnh đêm liên hoan văn nghệ</i>



- Khơng khí đêm liên hoan tưng bừng, cả doanh trại như một ngày hội, một lễ
cưới: doanh trại bừng lên hội đuốc hoa


- Hình ảnh trung tâm: các cô gái với trang phục cổ truyền lộng lẫy, e thẹn, tình từ
trong các điệu múa (qua hình ảnh xiêm áo, nàng e ấp).


- Hình ảnh những người lính trẻ: bay bổng, say mê trong khơng khí ấm áp tình
người: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.


→ Bốn câu thơ miêu tả vẻ đẹp tình tứ của các cơ gái miền Tây, tình qn dân thắm
thiết và tinh thần lạc quan, yêu đời của những người lính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Cảnh sắc thiên nhiên:


+ “Chiều sương ấy”: màn sương mờ ảo, mang đậm màu sắc huyền thoại, cổ tích
+ Hồn lau: cây lau phất phơ như có hồn.


→ Thiên nhiên đẹp, huyền ảo, hoang dại, thiêng liêng.


- Con người: Dáng người trên độc mộc: dáng điệu mềm mại, uyển chuyển mà hiên
ngang, khỏe mạnh.


→ Bằng bút pháp lãng mạn, quang Dũng đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên thơ
mộng, cuộc sống sinh hoạt đầm ấm và hình ảnh con người duyên dáng của vùng
Tây Bắc.


<i><b>4. Chân dung người lính Tây Tiến (phần 3)</b></i>


<i>a. Ngoại hình, tâm hồn:</i>



<i>“Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc”: Căn bệnh sốt rét hành hạ thể xác người lính,</i>
tóc rụng gần hết, để dễ dàng chiến đấu khi sáp lá cà với địch, người lính đã chủ
động cạo trọc đầu đi.


<i>“Quân xanh màu lá dữ oai hùm”: Bệnh sốt rét làm cho da người lính xanh xao,</i>
bủng như lá cây, dù ốm yếu nhưng họ vẫn oai phong, lẫm liệt. Màu xanh lá cây
còn là sự ngụy trang khi chiến đấu với kẻ thù, trên mình được che những nhánh
cây rừng, một hình ảnh rất đặc trưng của người lính khi chiến đấu.


<i>“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/ Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”: Vẻ mặt</i>
khắc khổ vì bệnh sốt rét và lòng căm thù giặc sâu sắc nhưng trái tim vẫn cháy rực
u thương ln nhớ về người mình u thương, người trong mộng của mình ở Hà
Nội quê nhà.


→ Ngoại hình, tâm hồn của người lính Tây Tiến được khắc họa hiện thực với cảm
hứng hiện thực và bút pháp lãng mạn: dùa bệnh tật, đói khát hồnh hành nhưng
người lính vẫn có trái tim rạo rực u thương, vẫn lạc quan yêu đời, vẫn oai hùng,
lẫm liệt.


<i>b. Sự hi sinh:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>“Áo bào thay chiếu anh về đất”: Từ Hán Việt và biện pháp nói giảm nói tránh để</i>
giảm nhẹ sự đau thương. Áo bào thể hiện sự tơn vinh, tơn kính đối với anh hùng
dân tộc. Về đất là quan niệm cái chết nhẹ nhàng, thanh thản, chết cho dân tộc là
chết về đất, cái chết tự nguyện cho tự do của dân tộc.


<i>“Sông Mã gầm lên khúc độc hành”: sự hi sinh của người lính làm cảm động cả núi</i>
sông, đất trời, tiếng gầm thác dữ đưa tiễn vong linh người lính vào cõi vĩnh hằng,
hình ảnh mang đậm tính sử thi.



→ Sự hi sinh cao cả vì lí tưởng cao đẹp, bi nhưng khơng lụy. Hình tượng người
lính Tây Tiến với một vẻ đẹp đậm chất lãng mạn và bi tráng, hào hùng, lẫm liệt,
hào hoa, bức tượng đài bất tử về hình tượng người lính anh hùng sống mãi với thời
gian.


<i><b>5. Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây (phần cuối)</b></i>


<i>“Người đi không hẹn ước, một chia phôi”: ra đi không hẹn ngày về, khẳng định sự</i>
quyết tâm.


<i>“Mùa xuân ấy”: thời điểm lịch sử khó khăn, gian khổ mà lãng mạn, hào hùng</i>
<i>“Hồn về Sầm Nứa chẳng về xi”: người lính Tây Tiến luôn dành tất cả trái tim</i>
cho miền Tây Bắc.


→ Lời thề bất diệt của người lính Tây Tiến khẳng định tình cảm tha thiết và sự gắn
bó sâu nặng của người lính Tây Tiến với mảnh đất Tây Bắc.


<i><b>6. </b><b>Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:</b></i>


Nội dung: Hình ảnh người lính Tây Tiến bi tráng, lãng mạn trên nền thiên nhiên
miền Tây vừa dữ dội, hiểm nguy, vừa thơ mộng, trữ tình


Nghệ thuật: sự kết hợp hài hòa giữa bút pháp lãng mạn và hiện thực, cách sử dụng
ngơn ngữ, hình ảnh thơ độc đáo...


</div>

<!--links-->

×