Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng Công thương Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.56 KB, 23 trang )

Thực trạng chất lợng tín dụng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng Công th-
ơng Thanh Xuân
2.1 khái quát chung về ngân hàng Công thơng
Thanh Xuân
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng
Việc hình thành các ngân hàng hay các chi nhánh ngân hàng tại các khu
trung tâm, các vùng kinh tế nhằm huy động tối đa mọi nguồn vốn trong dân c,
đồng thời bám sát nhu cầu, cung cấp mọi hoạt động dịch vụ về tài chính nhằm
kinh doanh có hiệu quả, tạo ra lợi nhuận ngày càng lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển là điều kiện tiên quyết cho sự tăng trởng trong hoạt động của hệ thống ngân
hàng nói chung.
Chi nhánh ngân hàng Công thơng Thanh Xuân đợc thành lập vào tháng 4
năm 1997 trên cơ sở nâng cấp Phòng giao dịch Thợng Đình trực thuộc ngân hàng
Công thơng Đống Đa. Sau 2 năm hoạt động, chi nhánh đã hội đủ các điều kiện và
đến ngày 20 - 02 - 1999 đợc tách ra và chính thức trở thành đơn vị thành viên
thuộc Ngân hàng công thơng Việt Nam sau quyết định số 13/QĐ - HĐQT/
NHCT1 của Chủ tịch HĐQT - NHCTVN. Đây là sự ghi nhận và đánh giá cao nhất
cho những nỗ lực của cán bộ công nhân viên và tập thể lãnh đạo Ngân hàng Công
thơng Thanh Xuân.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.
Để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, chi nhánh
ngân hàng Công thơng Thanh Xuân đã sắp xếp và tổ chức bộ máy gọn nhẹ bao
gồm :
- 01 Giám đốc : Ông Nguyễn Long Hải
- 02 Phó giám đốc : Bà Đoàn Thị Hồng và bà Hoàng Thị Đàn
Và 7 phòng nghiệp vụ, bao gồm :
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kinh doanh
- Phòng kinh doanh đối ngoại
- Phòng kế toán tài chính


- Phòng tiền tệ kho quỹ
- Phòng quản lý tiền gửi dân c (phòng nguồn vốn)
- Phòng kiểm tra kiểm soát
Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân bao gồm 127 cán bộ công nhân viên
(1999) và tăng lên thành 169 (2003) hoạt động ở tất cả các phòng ban. Trong đó
có 2 thạc sĩ, 86 trình độ đại học, còn lại là cao đẳng và trung cấp.
2.1.2.1. Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch lao động - tiền l-
ơng, hoàn thiện hồ sơ và hợp đồng lao động, tổ chức thi tuyển lao động, tổ chức
các cuộc thi nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ và tăng
thêm sự hợp tác giữa các phòng ban. Bên cạnh đó, phòng còn tham mu cho Ban
Giám đốc bổ nhiệm một số vị trí lãnh đạo phòng, nâng lơng, theo quy chế điều
động luân chuyển một số cán bộ; theo dõi chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế,
bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho ngời lao động nh nghỉ chế độ ốm đau, thai sản
cũng nh chăm lo đến sức khoẻ của cán bộ công nhân viên. Ngoài ra, phòng tổ
chức hành chính còn có nhiệm vụ phân công lịch trực, bảo vệ chuyên trách, chấp
hành tốt chế độ bảo mật, làm tốt công tác văn th lu trữ, tạp vụ, vệ sinh cơ quan,
quản lý thu chi các quỹ lơng, thởng...
2.2.2.2. Phòng kinh doanh :
Phòng có chức năng cho vay cá nhân, các tổ chức kinh tế là doanh nghiệp
Nhà nớc hoặc doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo đúng quy định pháp luật. Thực
hiện cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ, bảo lãnh cho các
khách hàng theo chế độ tín dụng hiện hành, bảo đảm an toàn, hiệu quả của đồng
vốn. Thực hiện t vấn trong hoạt động tín dụng và uỷ thác đầu t... bảo đảm an toàn,
hiệu quả của đồng vốn, tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý,
năm; phục vụ và khai thác tiềm năng của khách hàng truyền thống, mở rộng phát
triển khách hàng mới; tham mu cho Giám đốc về chiến lợc kinh doanh, chính
sách khách hàng, chính sách tín dụng và chính sách lãi suất. Bên cạnh đó phòng
kinh doanh cũng hỗ trợ cho phòng nguồn vốn trong việc huy động vốn nếu có của
khách hàng gửi vào ngân hàng thông qua phòng kinh doanh.

2.1.2.3. Phòng kinh doanh đối ngoại :
Phòng kinh doanh đối ngoại thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế và
mua bán ngoại tệ, mở và thanh toán L/C xuất nhập khẩu, chiết khấu hối phiếu,
cho vay ứng trớc bộ chứng từ, tín dụng xuất khẩu nhờ thu, chuyển tiền điện tử,
chuyển tiền nhanh...
2.1.2.4. Phòng kế toán tài chính :
Phòng có chức năng thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán
để phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời mọi hoạt động kinh doanh và nghiệp vụ
phát sinh trên hệ thống giấy tờ sổ sách, tài khoản tiền gửi, tiền vay của các tổ chức
kinh tế, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ thống ngân hàng trên
địa bàn Hà Nội và cả nớc.
2.1.2.5. Phòng tiền tệ kho quỹ :
Phòng có nhiệm vụ quản lý tiền tệ, thực hiện nghiệp vụ thu chi, bảo quản
tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, chứng từ có giá và các ấn chỉ...
2.1.2.6. Phòng quản lý tiền gửi dân c ( phòng nguồn vốn):
Phòng có nhiệm vụ thu thập các số liệu huy động vốn từ các quỹ tiết kiệm
trực thuộc của chi nhánh cũng nh chịu trách nhiệm giải quyết những vấn đề phát
sinh từ nguồn vốn huy động.
2.1.2.7. Phòng kiểm tra kiểm soát :
Phòng có nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm soát trong nội bộ về các hoạt
động kinh doanh của chi nhánh theo quy chế của ngành, của pháp luật cũng nh
của bản thân Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
Sơ đồ các phòng ban ở ngân hàng Công thơng Thanh Xuân
Ban giám đốc
Phòng
kinh doanh
Phòng
tổ chức
Phòng kiểm tra kiểm soát
Phòng

kế toán
tài chính
Phòng
kinh doanh đối ngoại
Phòng
nguồn vốn
Phòng
tiền tệ
kho quỹ
2.2. Tình hình hoạt động của ngân hàng Công th-
ơng Thanh Xuân
2.2.1. Tình hình huy động vốn :
Huy động vốn là công việc đầu tiên, là nền tảng cho những hoạt động tiếp
theo của quá trình kinh doanh ngân hàng - nó thu gom những khoản tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế. Nhờ có hoạt động huy động vốn mà ngân hàng có thể thực hiện
các hoạt động khác, phản ánh trên bảng tài sản có của ngân hàng, đặc biệt là hoạt
động cho vay. Với một loạt các quỹ tiết kiệm bố trí trên địa bàn một cách hợp lý,
đội ngũ cán bộ cố gắng chiếm đợc lòng tin của khách hàng bằng phong cách giao
tiếp văn minh lịch sự, song song với việc áp dụng phơng thức giao dịch tức thời
trên máy tính đã thu hút đợc khách hàng đến với ngân hàng ngày càng tăng.
Năm 2002, chi nhánh đã huy động đợc tổng số vốn là 1.131.931,8 triệu
đồng, tăng 39,97% so với năm 2001 (808.645,25 triệu đồng) và 77,05% so với
năm 2000 (639.316,33 triệu đồng). Đặc biệt, chỉ với 6 tháng đầu năm 2003, chi
nhánh huy động đợc 1.457.399,64 triệu đồng, tăng 28,65% so với năm 2002. Với
những con số này ngân hàng đã đạt đợc mức tăng trởng cao trong bối cảnh hầu hết
các ngân hàng thơng mại đều tăng lãi suất để thu hút nguồn vốn. Nhờ có sự tăng
trởng về vốn mà ngân hàng có đủ khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng,
đồng thời chuyển vốn về Ngân hàng Công thơng Việt Nam góp phần điều hoà
toàn hệ thống và tham gia thị trờng vốn.
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn :

Cùng với hoạt động huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn - chủ yếu là
hoạt động cho vay. Hiện nay kinh doanh tín dụng vẫn giữ vai trò chủ đạo, là cơ sở
để tiến hành và thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng phát triển. Vì vậy,
ngân hàng xác định kinh doanh không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ tín dụng mà
còn là của toàn bộ ngân hàng. Các bộ phận trong ngân hàng phải kết hợp nhuần
nhuyễn với nhau tạo nên một guồng máy hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp nhằm
thống nhất với mục tiêu chung là thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt
nhất.
Trong những năm qua, cùng với việc thực hiện sàng lọc nhằm nâng cao thêm
một bớc chất lợng d nợ đối với khách hàng truyền thống, ngân hàng đã và đang
tiếp tục công tác tiếp thị, tìm đến những khách hàng mới, các dự án khả thi để
thay đổi cơ cấu d nợ theo chiều hớng đa dạng hoá đầu t, giảm thiểu rủi ro.
Tổng d nợ năm 2002 đạt 1.003.874,34 triệu đồng, tăng 37,87% so với năm
2001 (728.129,53 triệu đồng) và 137,28% so với năm 2000 (423.070,35 triệu
đồng). 6 tháng đầu năm 2003, chi nhánh đạt 1.122.768,21 triệu đồng, tăng so với
năm 2002 là 11,84%. Về tỉ trọng đầu t trung - dài hạn, năm 2002 chiếm 24,89%
tổng d nợ (249.866,17 triệu đồng) so với năm 2001 là 20,21% (147.100,5 triệu
đồng) và 6 tháng đầu năm 2003 là 31,31%, điều này cho thấy chi nhánh không
muốn tăng quá nhanh d nợ trung dài hạn - rủi ro lớn hơn rất nhiều so với cho vay
ngắn hạn. Bên cạnh đó, chi nhánh còn cho cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp
dân doanh, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu kinh doanh vay cho tiêu dùng, nếu có
điều kiện thật sự đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng.
Doanh số thu nợ 6 tháng đầu năm 2003 là 489.196,42 triệu đồng, sở dĩ
doanh số thu nợ có chiều hớng giảm so với cùng kỳ năm 2002 một phần do ngân
hàng chuyển dịch cơ cấu cho vay, tăng cho vay trung dài hạn.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh :
Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu 2000 2001 2002

6 tháng
đầu 2003
I. Nguồn vốn huy động 639.316,33 808.645,35 1.131.931,92 1.457.399,64
Tiền gửi dân c 441.347,09 602.532,96 792.498,73 926.780,68
Tiền gửi doanh nghiệp 197.969,24 206.112,39 339.433,19 530.618,96
Tiền vay, nguồn khác 0 0 0 0
II. Sử dụng vốn
A. Tổng d nợ 423.070,35 728.129,53 1.003.874,34 1.122.768,21
1. Phân theo thời gian
Ngắn hạn 342.385,75 495.725,29 672.297,3 663.347,11
Trung và dài hạn 80.684,6 232.404,24 331.577,04 459.421,1
2. Theo thành phần kinh tế
Quốc doanh 406.225,33 624.123,22 864.607,56 977.023,77
Ngoài quốc doanh 16.845,02 104.006,31 139.266,78 145.744,44
3. Phân theo loại tiền
VND 371.191,84 637.924,38 929.836,18 1.048.476,88
Ngoại tệ 51.878,51 90.205,15 74.037,19 74.291,33
B. Đầu t khác
C. Nợ quá hạn 4.138,99 1.235,78 0 0
III. Kết quả HĐKD
1. Tổng thu
2. Tổng chi
3. Lợi nhuận
IV. Doanh số cho vay 999.237,74 1.123.519 1.602.666,98 608.090,09
V. Doanh số thu nợ 940.679,81 818.460,78 1.326.921,2 489.196,42
Nguồn : Phòng kinh doanh Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân
2.3. Cơ chế cho vay đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
2.3.1. Điều kiện vay vốn
2.3.1.1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu

trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể :
2.3.1.1.1. Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
- Cá nhân, chủ doanh nghiệp t nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của
tổ hợp tác và thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự.
2.3.1.1.2. Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nớc ngoài :
Phải có năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự theo quy định pháp luật
của nớc mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật
nớc ngoài đó đợc Bộ Luật dân sự của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ,
các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc đợc điều ớc quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
2.3.1.2. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
2.3.1.2.1. Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
a. Cho vay ngắn hạn
Đối với pháp nhân phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất,
kinh doanh tối thiểu 10%.
Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp t nhân, cá nhân, công ty hợp
danh, mức vốn chủ sở hữu tham gia trực tiếp vào phơng án sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, đời sống tối thiểu bằng 20% nhu cầu vốn thực hiện phơng án.
b. Cho vay trung dài hạn
Đối với từng phơng án - dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý
hoá sản xuất khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 10% tổng
mức vốn đầu t của phơng án - dự án.
Đối với từng phơng án - dự án đầu t xây dựng cơ bản mới và dự án phục vụ
đời sống : khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng
mức đầu t sau khi trừ phần vốn lu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu t của ph-
ơng án - dự án.
Giám đốc ngân hàng cho vay căn cứ vào kết quả thẩm định, mức độ rủi ro và

hiệu quả của dự án vay vốn để quyết định tỉ lệ mức vốn chủ sở hữu của khách
hàng tham gia vào phơng án - dự án vay vốn cao hơn mức nêu trên.
Trờng hợp mức vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào phơng án - dự
án vay vốn thấp hơn mức quy định trên, chi nhanh trình Tổng giám đốc Ngân
hàng Công thơng xem xét, quyết định.
2.3.1.2.2. Có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi
2.3.1.2.3. Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tợng vay vốn, mà theo
pháp luật Việt Nam quy định phải mua bảo hiểm.
Trờng hợp pháp luật không quy định phải mua bảo hiểm những xét thấy cần
thiết phải đảm bảo an toàn vốn vay, Giám đốc ngân hàng cho vay xem xét quyết
định khách hàng vẫn phải mua bảo hiểm. Khách hàng phải cam kết trong hợp
đồng tín dụng về việc phải mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành sau khi vay.
Nếu khách hàng không thực hiện mua bảo hiểm theo cam kết trong hợp đồng thì
ngân hàng cho vay đợc quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trớc hạn, chuyển nợ
quá hạn.
2.3.1.3. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
2.3.1.4. Có dự án, phơng án đầu t, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có
hiệu quả hoặc có dự án đầu t - phơng án phục vụ đời sống kèm theo phơng
án trả nợ khả thi
2.3.1.5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Chính phủ, hớng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc và văn bản chỉ
đạo của Ngân hàng Công thơng.
2.3.1.6. Có trụ sở làm việc ( đối với pháp nhân ), hoặc c trú thờng xuyên -
đăng ký tạm trú dài hạn ( đối với hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, chủ doanh
nghiệp t nhân, cá nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh) cùng
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng nơi ngân hàng cho vay đóng
trụ sở. Trờng hợp khác, chi nhánh Ngân hàng Công thơng thẩm định, giải
trình rõ nguyên nhân, trình Tổng giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt
Nam quyết định.
2.3.1.7. Trờng hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán kinh tế phụ

thuộc của pháp nhân, ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện
sau :
2.3.1.7.1. Pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nớc
Đơn vị phụ thuộc phải có giấy ủy quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung
ủy quyền phải thể hiện rõ : mức d nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay
vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả đợc nợ.
Trờng hợp đơn vị chính có quan hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ thống Ngân
hàng Công thơng, chi nhánh Ngân hàng Công thơng cho vay đơn vị chính chịu
trách nhiệm thẩm định và xác định hạn mức tín dụng cao nhất cho khách hàng,
trong đó chia ra hạn mức của đơn vị chính, hạn mức của đơn vị phụ thuộc và
thông báo đến chi nhánh Ngân hàng Công thơng cho vay đơn vị phụ thuộc. Chi
nhánh Ngân hàng Công thơng cho vay đơn vị phụ thuộc chịu trách nhiệm thẩm
định và quyết định cho vay theo từng dự án, phơng án vay của khách hàng trong
phạm vi hạn mức tín dụng đã đợc chi nhánh Ngân hàng Công thơng cho vay đơn
vị chính thông báo.
Các trờng hợp khác (đơn vị chính là doanh nghiệp Nhà nớc không có quan
hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ thống Ngân hàng Công thơng), chi nhánh Ngân hàng

×