Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Hoàn thiện các phương pháp ko dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng Công Thương Thanh Xuân.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.35 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lời mở đầu.
Sau hơn 10 năm chuyển sang kinh tế thị trờng, nền kinh tế Việt Nam đà đạt
đợc những thành tựu đáng khích lệ. Chúng ta đà từng bớc có đợc nền kinh tế mở,
hợp tác đa phơng và phát triển mạnh sản xuất trong nớc. Mức sống của ngời dân
không ngừng đợc nâng cao, tích luỹ trong xà hội ngày càng tăng và tăng trởng
kinh tế cao.
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam ra đời theo sắc lệnh 15/SL do Hồ Chủ Tịch ký
ngày 6/5/1951, và kiêm nhiệm cả chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Thơng mại.
Cho tới khi nớc ta chuyển sang kinh tế thị trờng, ngày 26/3/1988, hệ thống NGTM
Việt Nam mới chính thức đợc thành lập theo nghị định số 53/1988/NĐ-CP, và
hình thành một hệ thống các Ngân hàng Thơng mại hoạt động trên mọi lĩnh vực.
Ngân hàng và các doanh nghiệp chính là hai nhân tố chủ chốt trong nền kinh
tế đà đóng góp cho sự thành công đó. Doanh nghiệp với sự tài trợ của ngân hàng
đà không ngừng mở rộng sản xuất, cung ứng khối lợng hàng hoá lớn cho thị trờng
trong nớc cũng nh quốc tế. Ngân hàng phục vụ doanh nghiệp phát triển cũng
không ngừng lớn mạnh. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp phát triển cũng là lúc
nhiều Ngân hàng mới ra đời, sự cạnh tranh ngày càng ngay gắt giữa các Ngân
hàng nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình. Tuy nhiên, hiƯn nay, hƯ thèng
NHTM ViƯt Nam cßn u kÐm vỊ nhiều mặt. Hoạt động của các Ngân hàng Thơng mại chỉ mang tính chất nh một Ngân hàng cổ điển, nghĩa là chỉ dừng lại ở
nghiệp vụ đi vay và cho vay là chủ yếu nên cha đáp ứng đợc đòi hỏi của nền kinh
tế thị trờng linh hoạt và năng động.
Thanh toán trong Ngân hàng là một lĩnh vực không thể thiếu trong sự phát
triển lớn mạnh của Ngân hàng. Nó làm cho việc lu thông tiền tệ đợc nhanh chóng,
bắt kịp với xu thế hiện đại, đa hệ thống Ngân hàng Thơng Mại tiến kịp với các nớc
trong khu vực và rút ngắn khoảng cách với các Ngân hàng Thơng mại trên thế
giới. Do đó, việc hoàn thiện và phát triển công tác thanh toán không dùng tiền mặt
trong Ngân hàng là hết sức cần thiết.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, sau một quá trình nghiên cứu dài, kết hợp
với chơng trình thực tập tại Ngân hàng Công thơng Đống Đa, em đà đi đến lựa


chọn đề tài Hoàn thiện các phơng pháp thanh toán không dùng tiền mặt tại
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình. Luận văn này đợc viết với hy vọng sẽ đóng góp đợc những
nghiên cứu, những ý kiến cá nhân vào công việc của ngành Ngân hàng nói chung

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

và Chi nhánh NHCT Thanh Xuân nói riêng trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc.
Luận văn này gồm 3 chơng :
- Chơng I : Lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế.
- Chơng II : Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHCT
Thanh Xuân.
- Chơng III : Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh toán không
dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Qua đây, em xin trân thành cám ơn Thầy giáo, GS - TS Lơng Trọng Yêm, các
anh, chị trong khoa Tài chính - Kế toán và ban lÃnh đạo cùng tập thể cán bộ phòng
Kế toán - Tài chính tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân đà tận tình
hớng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và làm luận văn tốt nghiƯp.

Ch ¬ng I
2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Lý luËn c¬ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong
nền kinh tế.
I. Bản chất - Chức năng - Vai trò của Ngân hàng Thơng mại .
1.Vài nét về Ngân hàng Thơng Mại.
Ngân hàng thơng mại ra đời cùng với quá trình phát triển của kinh tế hàng
hoá. Khi chủ nghĩa t bản xuất hiện ở các nớc châu Âu thì cũng là lúc thơng mại
giữa các nớc khá phát triển. Đối với bất kỳ quốc gia nào, thơng mại quốc tế là một
phần quan trọng không thể thiếu trong toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Trong
những thế kỉ trớc, vàng là phơng tiện thanh toán quốc tế hữu hiệu nhất. Để hạn chế
bất tiện do mang vàng qua các quốc gia, những thơng gia nớc ngoài sau khi thu đợc tiền đà tìm ra một giải pháp, đó là gửi tiền tại nhà thợ vàng. Những ngời thợ
vàng thông minh nhận thấy mặc dù những ngời gửi vàng có thĨ rót vµng ra bÊt kú
lóc nµo nhng trong kÐt của họ vẫn luôn có một khoản tiền lớn. Từ đó họ nảy ra ý
định cho vay và thu lÃi một phần vàng đang đợc gửi. Hoạt động này mang lại lợi
nhuận lớn nên họ đà khuyến khích gửi vàng vào ngân hàng bằng cách trả lÃi cho
số vàng huy động đợc. Nh vậy, những ngời thợ vàng đà thực hiện hai nghiệp vụ cơ
bản : nhận tiền gửi và cho vay.Đó chính là tiền thân của ngân hàng thơng mại.
Do đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của nền kinh tế nên ngành ngân
hàng dần dần trở thành mét ngµnh kinh tÕ rÊt quan träng. NghiƯp vơ cđa ngành
ngân hàng ngày càng đa dạng cùng với sự phát triĨn cđa nỊn kinh tÕ. Lt c¸c tỉ
chøc tÝn dơng ở nớc ta quy định: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Đối với bất kỳ quốc gia nào, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển,
ngành ngân hàng luôn là một ngành kinh tế quan trọng. Hoạt động của hệ thống
ngân hàng đóng góp rất lớn vào tăng trởng kinh tế xét trên nhiều phơng diện. Ngân
hàng còn góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, đảm bảo
cho đất nớc phát triển bền vững.

2. Bản chất của Ngân hàng Thơng Mại:
Ngày nay, toàn bộ hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam đà đợc tổ chức lại. Từ hệ

thống Ngân hàng một cấp Trở thành hệ thống Ngân hàng hai cấp:
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CÊp 1: Bao gồm Ngân hàng Nhà Nớc TW và các chi nhánh
Ngân hµng Nhµ Níc ë 61 tØnh, thµnh phè.
CÊp 2: Bao gồm hàng trăm Ngân hàng Thơng Mại thuộc nhiều
thành phần kinh tế khác nhau: Quốc doanh cổ phần, chi nhánh Ngân hàng
nớc ngoài, liên doanh với các Ngân hàng nớc ngoài, các quỹ tín dụng Nhân
dân v.v. với hàng ngàn cơ sở hoạt động ở các quận, huyện, thị trấn.
Ngân hàng Thơng Mại là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ dịch vụ tài chính, tiền tệ. Các Ngân hàng là những trung gian tài chính đứng ra vay
vèn cđa nh÷ng ngêi cho vay råi dïng sè vèn đó cho những ngời thiếu vốn vay lại,
làm cho các nguồn vốn nhàn rỗi không sinh lợi của hàng triệu dân chúng đợc tập
trung chuyển đến cho các doanh nghiệp lớn, nhỏ thiếu vốn để mở rộng sản xuất
kinh doanh và sinh lời.
3. Chức năng của Ngân hàng Thơng Mại.
3.1. Chức năng tạo tiền:
Đây là chức năng căn bản, đặc trng của Ngân hàng, đợc thực hiện thông qua
các hoạt động tín dụng và đầu t của Ngân hàng thơng mại trong mối quan hệ với
khối lợng dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Thơng mại, qua đó tạo ra một lợng vốn
tín dụng cho nền kinh tế lớn hơn rất nhiều lần so với lợng vốn ký thác ban đầu ở
Ngân hàng.
3.2. Chức năng trung gian tài chính:
Thực chất, đó là chức năng tín dụng, "Vay để cho vay", trong đó Ngân hàng
là cầu nối giữa ngời có vốn nhàn rỗi và ngời đang cần vốn. Với sự chuyên môn
hoá của mình, Ngân hàng giúp cho quá trình gặp nhau giữa cung và cầu về vốn
trong nền kinh tế.
3.3.Chức năng làm trung gian thanh toán:

Ngân hàng Thơng mại cung cấp cho khách hàng của mình nhiều phơng tiện
thanh toán trong vµ ngoµi níc nh: nhiƯm thu, nhiƯm chi, Séc, Ngân
phiếu, ... nhờ đó đẩy nhanh tốc độ lu thông hàng hoá, rút ngắn quá trình vận động
T - H - T', thúc đẩy sản xuất phát triển, hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
3.4.Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác:

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngoài các chức năng chủ yếu nêu trên, Ngân hàng Thơng mại còn tham gia
vào nhiều dịch vụ khác nh: dịch vụ t vấn cho khách hàng, dịch vụ uỷ thác, dịch vụ
kinh doanh ngoại hối,... nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
II. Thanh toán không dùng tiền mặt và các thể thức thanh toán không dùng
tiền mặt.
1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt:
Thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán chuyển khoản) là phơng thức
chi trả thực hiện bằng cách trích một số tiền từ tài khoản ngời chi chuyển sang tài
khoản ngời đợc hởng. Các tài khoản này đều đợc mở tại Ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng mở rộng là do sự phát triển chức
năng phơng tiện thanh toán của tiền tệ; tuy nhiên sự mở rộng thanh toán không
dùng tiền mặt liên quan đến qui luật tạo tiền, tăng bội số tín dụng của các Ngân
hàng Thơng mại cũng nh thay đổi mối quan hệ giữa tiền mặt và tiền ghi sổ.
2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng.
Trong nỊn kinh tÕ kÕ hoạch hoá tập trung, thanh toán không dùng tiền mặt
cha đợc phát triển do các quan hệ thanh toán cha đợc mở rộng và việc quản lý
chính sách tiền tệ còn yếu kém, lỏng lẻo, phần lớn các giao dịch thanh toán đều
bằng tiền mặt, điều đó làm cho việc điều hoà lu thông tiền tệ gặp nhiều khó khăn,
dẫn đến tình trạng lạm phát kéo dài, tiền tệ không ổn ddingh.

Hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng, đặc biệt là thời điểm này, Nhà nớc
tham gia vai trò ®iỊu tiÕt vÜ m«, ®iỊu ®ã gióp cho viƯc thanh toán không dùng tiền
mặt đóng một vai trò không nhỏ đối với từng cá nhân, từng đơn vị kinh tế trong
toàn bộ nền kinh tế. Nó đáp ứng những yêu cầu của một nền kinh tế hiện đại.
Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần nâng cao năng lực quản lý của Nhà nớc
về chính sách tiền tệ quốc gia, hạn chế lạm phát, tăng nhanh quá trình chu chuyển
vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao
động. Vì vậy thanh toán không dùng tiền mặt là một phần không thể tách rời với
các hoạt động kinh tế. Nó đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế quốc gia. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt đợc thể hiện ở
một số mặt dới đây:
Góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xà hội vì thanh toán là khâu kết
thúc của một quá trình sản xuất.

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

 Tæ chøc thanh toán đợc tiến hành trôi chảy giúp cho lu thông hàng hoá
thông suốt, đảm bảo yêu cầu về vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng tốc độ lu
chuyển vốn, thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển.
Góp phần làm giảm khối lợng tiền trong lu thông, giảm chi phí in ấn, bảo
quản, chọn lọc, tăng sự an toàn và độ tin cậy cao. TTKDTM ra đời và phát
triển trên cơ sở nền sản xuất hàng hoá. Song chính nó là nhân tố quan trọng
góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.
Có tác dụng mạnh mẽ đến việc quản lý vĩ mô của NHNN, kiểm soát đợc
mức tạo tiền, thực hiện chính sách tiền tệ tín dụng, thanh toán của mình.
Nhằn kiềm chế lạm phát, tạo điều kiện tăng trởng kinh tế.
Là một công cụ cạnh tranh về mặt dịch vụ có hiệu quả nhằm thu hút khách

hàng đến với Ngân hàng. Ngân hàng làm tốt công tác này sẽ tập trung đợc
nguồn vốn lớn tạm thời nhàn rỗi từ bên ngoài xà hội tự động chảy vào Ngân
hàng và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng.
Tạo điều kiện cần thiết để thực hiện kiểm soát đồng tiền giữa các xí nghiệp,
tổ chức kinh tế nhằm tăng cờng chế độ hạch toán kinh tế. Khi số d trên tài
khoản khách hàng thay đổi, ngân hàng sẽ nắm bắt đợc tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, tài chính trên cơ sở đó ra quyết định cho vay hay thực
hiện nghiệp vụ t vấn cho khách hàng có hiệu quả.
3. Nội dung các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
TTKDTM là một thể thức thanh toán có nhiều u điểm. Nó đợc áp dụng rộng
rÃi trên toàn thế giới và ngày càng đợc hoàn thiện. Theo quyết định số 22/QDNH1 ngày 21/02/1994 của Thống đốc NHNN và Nghị định số 30/CP ngày
09/05/1996 của Thủ tớng Chính phủ ban hành quy chế phát hành và sử dụng Séc;
Thông t số 07/TT-NH1 ngày 27/12/1996 của Thống đốc NHNN hớng dẫn thực
hiện qui chế phát hành và sử dụng Séc; Quyết định số 20/QĐNH1 ngày
16/01/1995; thì hiện nay, các đơn vị và cá nhân thanh toán qua ngân hàng áp dụng
một sè thĨ thøc sau:
3.1. ThĨ thøc thanh to¸n b»ng nhiƯm chi – chun tiỊn.
nhiƯm chi – chun tiỊn là một lệnh chi tiền đợc chủ tài khoản lập theo
mẫu chủ ngân hàng ấn định, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của
mình để chi trả cho bªn thơ hëng.

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Uû nhiÖm chi dùng để chi trả các khoản tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển
tiền trong cùng một hệ thống và khác hệ thống, cùng một địa phơng hoặc khác địa
phơng. Ngân hàng có trách nhiệm xử lý, giải quyết uỷ nhiệm chi của khách hàng
nộp ngay trong ngày làm việc ( Hoàn tất lệnh chi đó hoặc từ chối nếu tài khoản đó

không đủ tiền hay lệnh chi đó không hợp lệ ). Ngân hàng phục vụ bên thụ hởng
khi nhận đợc chứng từ hợp lệ phải ghi "Có" ngay vào tài khoản và báo cáo cho
khách hàng biết.
Ngoài ra, Uỷ nhiệm chi còn để xin cấp Séc chuyển tiền cầm tay. Uỷ nhiệm
chi là một hình thức thanh toán đơn giản, thuận tiện. Nó đợc áp dụng rộng rÃi đối
với c¸c tỉ chøc kinh tÕ cã quan hƯ mua b¸n thêng xuyªn, tÝn nhiƯm lÉn nhau hay
thùc hiƯn nghÜa vơ đối với Ngân sách Nhà nớc. Tuy nhiên, mức độ rủi ro vẫn cao
vì nó chỉ đảm bảo quyền lợi cho ngời mua, không đợc qui định thời hạn hiệu lực
thanh toán. Gây thiệt hại về vốn cho bên bán nếu bên mua chậm trả hay cố tình
không thực hiện thanh toán.
(Chú thích sơ đồ 1)
3.2. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu.
Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán mà ngời bán khi hoàn thành việc gửi
hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng cho bên mua sẽ lập chứng chứng từ nhờ Ngân
hàng phục vụ mình thu hộ số tiền hàng hoá, dịch vụ đà giao.
Uỷ nhiệm thu đợc áp dụng trong thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ mang
tính định kỳ nh tiền điện, tiền điện thoại, tiền thuê nhà giữa ngời mua và ngời bán
trên cơ sở hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng. Uỷ nhiệm thu đợc lập theo mẫu của
NHNN, trong đó bên thụ hởng phải ghi đầy đủ các yếu tố đầy đủ và ký tên, đóng
dấu của đơn vị trên tất cả các liên uỷ nhiệm thu. Khi nhận đợc uỷ nhiệm thu trong
vòng một ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên trả tiền ngay cho bên thụ hởng để
hoàn tất việc thanh toán. Nếu trên tài khoản của bên trả tiền không đủ tiền thanh
toán sẽ bị phạt chậm trả. Mức phạt tuỳ theo qui định giữa bên mua và bên bán thoả
thuận trong hợp đồng, thờng áp dụng nh sau:
Số tiền phạt chậm trả = Số tiền ghi trên uỷ nhiệm thu x Số ngày chậm trả x tỷ
lệ phạt.
Tỷ lệ phạt = LÃi suất nợ quá hạn cao nhất tại ngân hàng.
( Chú thích sơ đồ 2 )

7



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3.3. Thanh to¸n b»ng Th tÝn dơng ( L/C ).
Th tÝn dơng lµ hình thức thanh tón đợc ngân hàng bên đơn vị mua cam kết trả
tiền cho đơn vị bán khi đơn vị bán thực hiện theo đúng các điều kiện của th tín
dụng.
Ngời mua muốn đợc ngân hàng mở th tín dụng để đi mua hàng thì phải dùng
tiền của mình hoặc đi vay ngân hàng lu ký riêng để đảm bảo thanh toán cho th tín
dụng. áp dụng hình thức này, quyền lợi của bên bán sẽ đợc đảm bảo vì đòi hỏi bên
mua phải chuẩn bị trớc phơng tiện thanh toán. Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng
chỉ thanh toán cho ngời thụ hởng khi họ xuất trình các hoá đơn, chứng từ giao
hàng phù hợp với th tín dụng đà mở trong thời hạn hiệu lực. Mọi tranh chấp về
hàng hoá đà giao và tiền hàng đà trả đều do hai bên mua và bán tự giải quyết. Tiền
gửi để mở th tín dụng không đợc hởng lÃi và mỗi th tín dụng chỉ dùng để trả cho
một ngời bán. Thời hạn hiệu lực thanh toán của một th tín dụng là ba tháng kể từ
ngày ngân hàng bên mua nhận mở th tín dụng.
Hình thức này đợc sử dụng trong thanh toán quốc tế nơi mà ngời mua và ngời
bán không quen biết nhau. Nó có đặc điểm an toàn và chính xác cao.
( Chú thích sơ đồ 3)
3.4. Ngân phiếu thanh toán.
Ngân phiếu thanh toán là phơng tiện thanh toán thay tiền mặt do NHNN độc
quyền phát hành. Ngân phiếu thanh toán dùng để chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ trả
nợ, làm nghĩa vụ Ngân sách, nộp vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, gửi tiết
kiệm.
Ngân phiếu thanh toán có mệnh giá là 500.000 đồng; 1.000.000 đồng và
5.000.000 đồng, có thời hạn lu hành, không ghi tên và đợc chuyển nhợng không
phải qua một thủ tục nào. Phạm vi thanh toán rộng khắp cả nớc.
Đặc điểm của ngân phiếu thanh toán là mệnh giá cao, gọn nhẹ, thanh toán rất

thuận tiện "gần nh" thanh toán bằng tiền mặt nên hiện nay đợc hách hàng a
chng sư dơng. NghiƯp vơ thu chi ng©n phiÕu thanh toán rất nhanh chóng, thuận
tiện. Khi khách hàng không sử dụng ngân phiếu nữa hay ngân phiếu hết thời hạn lu hành họ có thể nộp ngân phiếu vào ngân hàng để ghi "Có" vào tài khoản tiền gửi
của mình, hoặc đổi lấy tiền mặt, hoặc đổi lấy ngân phiếu đang còn giá trị lu hành.
Vì ngân phiếu chỉ đợc lu hành trong thời hạn qui định ghi trên tờ ngân phiếu.
Ngân hàng cơ sở có trách nhiệm tiếp nhận ngân phiếu thanh toán hết thời hạn sử
8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dụng và điều chuyển ngay về NHNN Trung ơng. Nếu quá thời hạn thì ngời có
ngân phiếu thanh toán phải chịu một tỷ lệ phạt theo qui định và đợc đổi lấy ngân
phiếu thanh toán mới. Để ngân phiếu lu thông rộng rÃi cũng có thể dẫn đến lạm
phát nh tiền mặt. Vì sẽ hạn chế vai trò quản lý vĩ mô của NHNN.
3.5. Séc thanh toán.
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân
hàng, đợc giao trực tiếp cho ngời thụ hởng sau khi đà nhận đợc hàng hoá và cung
ứng dịch vụ để yêu cầu ngân hàng trích tài khoản của mình để trả cho ngời đợc hởng có tên trên tờ Séc.
Hiện nay, thanh toán bằng Séc để chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc cá nhân
yêu cầu chi trả khác. Nh vậy, Séc là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt
phổ biến và rộng rÃi. Ngời ta coi Séc nh là một phơng tiện lu thông thay thế cho
khoản chi trả đó. Séc bao gồm các loại sau:
3.5.1. Séc chuyển khoản.
Séc chuyển khoản là Séc thông thờng đợc thiết lập trên mẫu in sẵn đặc biệt
của Ngân hàng và đợc Ngân hàng bán cho khách hàng có tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng mình và trên tài khoản có số d ( có tiền ).
Phạm vi áp dụng của Séc chuyển khoản là giữa các khách hàng có tài khoản
tại cùng một Ngân hàng hay khác Ngân hàng với điều kiện các Ngân hàng đó có
tham gia thanh toán bù trừ.

Thời hạn hiệu lực của mỗi tờ Séc chuyển khoản là 10 ngày kể từ khi ngời
mua phát hành đến ngày đơn vị bán nộp Séc vào Ngân hàng. Việc thanh toán bằng
Séc chuyển khoản phải tuân theo nguyên tắc ghi Nợ trớc và ghi Có sau. Các chứng
từ kèm theo tờ Séc là bảng kê nộp Séc. Giá trị của tờ Séc chỉ có giá trị trong phạm
vi số d tài khoản tiền gửi của đơn vị phát hành Séc. Nếu phát hành quá số d trên tài
khoản tiền gửi sẽ bị xử lý nh sau:
-

Phạt phát hành quá số d ( cho Ngân hàng ):
Số tiền phạt =(Số tiền ghi trên tờ Séc Số tiền trên tài khoản)x30%

-

Phạt chậm trả ( trả cho ngời thụ hởng
Số tiền phạt = Số tiền trên tờ Séc x Số ngày chậm trả x Tỷ lệ phạt
Tỷ lệ phạt = LÃi suất nợ quá hạnloại cho vay cao nhất taị Ngân hàng
phục vụ ngời phát hành.
9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngoài ra còn có thể bị đình chỉ hoặc thu hồi, cấm phát hành Séc vĩnh
viễn nếu vi phạm nhiều lần.
( Chú thích sơ đồ 4 ).
3.5.2. Séc bảo chi.
Séc bảo chi là tờ Séc thông thờng đợc Ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành
đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích tiền từ tài khoản tiền gửi đa vào một tài
khoản riêng ( tài khoản đảm bảo thanh toán Séc bảo chi ). Ngân hàng sẽ làm thủ
tục bảo chi và đánh dấu bảo chi lên tờ Séc trớc khi giao tờ Séc cho khách hàng.

Nh vậy khả năng thanh toán tờ Séc bảo chi đợc bảo đảm, không xảy ra tình trạng
phát hành quá số d. Séc bảo chi thanh toán trong phạm vị các Ngân hàng cùng hệ
thồng, khác hệ thống, nếu khác hệ thống thì phải tham gia thanh toán bù trừ.
Đối tợng áp dụng: Thanh toán tiền hàng, dịch vụ do yêu cầu của đơn vị bán
hoặc theo quyết định của Ngân hàng đối với chủ tài khoản vi phạm qui định phát
hành Séc.
Thời hạn thanh toán: 15 ngày kể từ ngày bảo chi tờ Séc. Nếu khách hàng mở
tài khoản ở cùng một Ngân hàng hoặc khác Ngân hàng nhng cùng một hệ thống
thì Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng kiểm tra hợp lệ thì có quyền ghi Có ngay
vào tài khoản ngời thụ hởng. Trờng hợp hai Ngân hàng khác hệ thoống thì không
đợc phép ghi Có ngay mà phải giao nhận chứng từ tại phiên giao dịch bù trừ để
thực hiện ghi Nợ trớc, Có sau.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán Séc bảo chi: ( Sơ đồ 5 )
3.5.3. Séc chuyển tiền:
Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền do ngời đại diện của đơn vị
chuyển tiền trực tiếp chuyển tiền, để nhận trả tiền tại Ngân hàng trả, chuyển tiền
khác địa phơng. Tại Ngân hàng thanh toán có thể trả tiền bằng một trong bốn cách
sau: thanh toán bằng chuyển khoản, cho lĩnh ngân phiéu, cấp Séc bảo chi, lĩnh tiền
mặt.
Khi có nhu cầu chuyển tiền bằng Séc chuyển tiêng, khách hàng lập ba liên uỷ
nhiệm chi, ghi nội dung, mục đích, họ tên, chứng minh th của ngời cầm Séc và
mang đến Ngân hàng xin ký gửi khoản tiền trên tờ Séc vào tài khoản của mình ở
Ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán của tờ Séc. Sau khi kiểm soát thấy
đầy đủ các yếu tố, Ngân hàng sẽ cấp Séc chuyển tiền hình thức này chỉ thanh toán
trong cùng hệ thống Ngân hàng. Nếu khác hệ thống thì phải làm thủ tục chuyển
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


sang NHNN ®Ĩ phát hành Séc chuyển tiền. Thời hạn hiệu lực thanh toán của Séc
chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày phát hành ghi trên tờ Séc
3.6. Thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán là một sản phẩm của Ngân hàng thông qua thiết bị từ tính,
Ngân hàng bán cho khách hàng sử dụng để chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ, các
khoản thanh toán khác hoặc rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hay các quầy trả
tiền động.
Thẻ thanh toán bao gồm có thẻ từ và thẻ điện tử. Thẻ từ là thẻ dùng kỹ thuật
bằng từ để ghi và đọc những thông số trên thẻ. Thẻ điện tử là loại thẻ gắn bộ nhớ
vi điện tử trên thẻ, ghi và đọc thông tin qua bộ nhớ vi điện tử đó, ở Việt Nam thẻ
phát hành trong nớc có ba loại:
-

Thẻ loại A: Ngời sử dụng thẻ không phải lu ký tiền vào Ngân hàng
( Thẻ ghi Nợ ).

-

Thẻ loại B: Ngời sử dụng thẻ phải lu ký tiền vào Ngân hàng.

-

Thẻ loại C: áp dụng cho khách hàng đợc Ngân hàng cho vay. ( thẻ tín
dụng ).

Đây là một dịch vụ hoàn toàn tự động dựa trên công nghệ kỹ thuật hiện đại.
Do vốn đầu t hạn chế nên cha sử dụng rộng rÃi. Trong tơng lai thì thẻ thanh toán
sẽ sẽ trở thành phơng tiện thanh toán sử dụng phổ biến ở Việt Nam. Nhìn chung
mức độ áp dụng hình thức này phụ thuộc vào các nhân tố sau:
-


Tâm lý thích sử dụng tiền mặt.

-

Kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán Ngân hàng.

-

Trình độ phát triển của nền kinh tế.

Ch ơng II
Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh
Ngân hàng công thơng thanh Xuân.
I. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công
thơng Thanh Xuân.
1. Vài nét về Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân.

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngân hàng Công thơng Việt Nam là một trong những Ngân hàng lớn trong hệ
thống Ngân hàng Thơng Mại quốc doanh Việt Nam, đợc thành lập trên cơ sở đổi
mới hệ thống Ngân hàng, Hội đồng Bộ trởng đà ban hành Nghị định số 53 ngày 26
tháng 3 năm 1988.
Tháng 4 năm 1997, Ngân Hàng Công Thơng Đống Đa quyết định nâng cấp
phòng giao dịch Thợng Đình thành chi nhánh cấp 3. Ngày 20 tháng 02 năm 1999,
chủ tịch hội đồng quản trị NHCT Việt Nam đà ra Quyết định số 13/QDHĐQT/NHCT1 thành lập chi nhánh NHCT Thanh Xuân trực thuộc NHCT Việt

Nam.
Chi nhánh NHCT Thanh Xuân có trụ sở đặt tại số 275 đờng Nguyễn TrÃi
Quận Thanh Xuân Hà Nội. Ra đời trong bối cảnh nhà nớc ta đang gặp khó
khăn về kinh tế, chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực Đông
Nam á, chi nhánh đà cùng với các chi nhánh ngân hàng thơng mại quốc doanh,
các ngân hàng thơng mại cổ phần và các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài trên địa
bàn Hà Nội cùng cạnh tranh tồn tại và phát triển. Cạnh tranh giữa các Ngân hàng
vẫn diễn ra gay gắt và ngày càng sâu sắc không chỉ trên lĩnh vực truyền thông mà
còn trên các lĩnh vực công nghệ thông tin, kinh doanh đối ngoại... Dới các hình
thức: trang bị máy vi tính và nối mạng giao dịch với các doanh nghiệp lớn, đối với
khách hàng xuất khẩu thì hạ lÃi xuất cho vay, giảm phí thanh toán quốc tế, mua
ngoại tệ kì hạn... ban lÃnh đạo Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân đà tìm mọi
biện pháp để tăng trởng nguồn vốn cũng nh mở rộng đầu t. Nhằm hoàn thành xuất
xắc nhiệm vụ cấp trên giao cho và đảm bảo vật chất tinh thần cho cán bộ công
nhân viên chức, xây dựng một nếp sống vui tơi lành mạnh.
Chi nhánh NHCT Thanh Xuân cũng không ngừng mở rộng mạng lới quỹ tiết
kiệm. Đến cuối năm 2000, chi nhánh quản lý tám quỹ tiết kiệm trên địa bàn quận.
Đến thời điểm này, chi nhánh đà mở rộng thêm đợc hai quỹ tiết kiệm 78 và 79.
Góp phần mở rộng quy mô đang ngày càng phát triển của chi nhánh.
2. Công tác tổ chức tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh, chi nhánh NHCT Thanh Xuân đÃ
không ngừng hoàn thiện bộ máy, nâng cao nghiệp vụ, thùc hiƯn tèt chÝnh s¸ch
kinh doanh tiỊn tƯ tÝn dơng và ổn định đời sống cán bộ công nhân viên.
Ban đầu khi mới thành lập, chi nhánh chỉ có 53 cán bộ. Đến cuối năm 1999
nhân sự có 127 CBVC. Năm 2000 chi nhánh đà tuyển dụng theo chỉ tiêu cđa Ng©n

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Hàng Công Thơng ViƯt Nam ph©n bỉ, viƯc tỉ chøc tun dơng theo đúng qui chế
tuyển dụng, đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 tổng số CBVC của chi nhánh là 141
ngời tăng 16 ngời.
Năm 2000, Giám đốc đà bổ nhiệm một trởng quỹ tiết kiệm và một phó trởng
quỹ tiết kiệm. Đến nay, phòng Tổ chức Hành chính đà tham mu cho lÃnh đạo
trong việc bổ nhiệm thêm một trởng phòng, ba phã phßng, hai trëng q tiÕt kiƯm,
mét phã trëng quỹ tiết kiệm.
Hoàn thành chơng trình quản lý nhân sự trên máy vi tính, phối kết hợp với
Phòng Kế toán tài chính thực hiện chế độ trả lơng kinh doanh theo hƯ sè l¬ng kinh
doanh cđa NHCT ViƯt Nam. Thùc hiện việc điều động CBVC, nâng bậc lơng, chế
độ BHXH, BHYT, quyền lợi, nghỉ chế độ, ốm đau theo nhà nớc qui định.
Tổ chức đợc lớp tập huấn nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại tại chi nhánh đợc
34 CB. Tổ chøc c¸c líp båi dìng nghiƯp vơ ¸n c¸n bé các phòng ban, tổ chức các
hội thi tay nghề kiểm ngân, tín dụng, góp phần nâng cao chất lợng hoạt động kinh
doanh.
Phục vụ tốt các hội nghị tại chi nhánh, hoàn thành việc sửa chữa, bảo dỡng
định kỳ máy móc thiết bị, công tác văn th bảo đảm bí mật, an toàn, kịp thời.

Cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Chi nhánh NHCT Thanh Xuân có cơ cấu tổ chức nh sau:
- Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc và hai phó giám đốc.
- Bộ phận nghiệp vụ bao gåm : 9 phßng nghiƯp vơ ( Phßng TiỊn tƯ - Kho quỹ,
Phòng Quản lý tiền gửi dân c, Phòng Kế toán Tài chính, Phòng Hành chính
quản trị, Phòng Tổ chức Hành chính, Phòng Nguồn vốn, Phòng Kinh doanh,
Phòng Kiểm Tra, Phòng Kinh doanh - Đối ngoại ).

13



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

HiÖn nay, chi nhánh áp dụng phơng pháp điều hành kinh doanh theo cơ cấu :
Trực tuyến chức năng. Sơ đồ cơ cấu tổ chức nh sau:
Ban lÃnh đạo chi nhánh gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc. Giám đốc
chi nhánh có trách nhiệm tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh theo đúng chức
năng, nhiệm vụ đợc giao. Hai phó giám đốc là ngời trợ giúp giám đốc, có nhiệm
vụ chỉ đạo các hoạt động kinh doanh. Chi nhánh NHCT Thanh Xuân gồm 9 phòng
nghiệp vụ. Điều hành mỗi phòng nghiệp vụ là một trởng phòng, mỗi phòng có các
phó phòng giúp việc cho trởng phòng. Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức hoạt động
kinh doanh theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
Nhìn vào sơ đồ tổ chức trên ta thấy: Giám đốc chỉ đạo trực tiếp hai phó giám
đốc và phòng Kinh Doanh. Phòng Tiền Tệ Kho Quỹ và phòng Quản Lý Tiền
Gửi Dân C chịu sự chỉ đạo trực tiếp của một Phó giám đốc. Phó giám đốc còn lại
chỉ đạo trực tiếp phòng Kế Toán Tài Chính và phòng Hành Chính. Các phòng
ban còn lại đều đợc sự chỉ đạo của ban lÃng đạo chi nhánh. Nhiệm vụ các phòng
ban nh sau:
Phòng TiỊn tƯ – Kho q: Cã nhiƯm vơ thu – chi tiền mặt. Phòng đà chấp
hành nghiêm túc thể lệ, qui trình và nguyên tác thu chi, quản lý kho quỹ đảm bảo
tuyệt đối an toàn. Chi nhánh thờng xuyên giáo dục t tởng, phẩm chất đạo đức "
Cần kiệm, liêm chính, chí công, vô t " cho cán bộ kho quỹ nên không để xảy ra trờng hợp sai sót nào. Đặc biệt, cán bộ kho quỹ thờng xuyên trả tiền thừa cho khách,
tổng số tiền đà lên tới vài trăm triệu đồng.
Phòng Quản lý tiền gửi dân c: Có nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo hoạt động các
quỹ tiết kiệm. Trong năm qua, phòng đà đa ba quỹ tiết kiệm vào hoạt động, đa
việc giao dịch trên máy tính vào hoạt động ở các quỹ tiết kiệm. Góp phần làm tăng
thêm nguồn vốn huy động.
Phòng Kế toán Tài chính: Có nhiệm vụ thanh toán, t vấn cho khách hàng
phơng thức thanh toán phù hợp. Phối hợp với nghiệp vụ tín dụng thu nợ, thu lÃi
đúng thời hạn, thực hiện nghiêm túc qui chế bảo đảm thanh toán và dự trữ bắt
buộc, tiết kiệm chi tiêu theo nội dung và kế hoạch đợc giao.

Phòng Hành chính quản trị: Có nhiệm vụ tổ chức các hội nghị tại chi
nhánh, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng của chi nhánh. Bố trí công tác bảo
vệ và vệ sinh an toàn cho toàn thể cán bé.

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

 Phßng Tỉ chøc – Hµnh chÝnh: Cã nhiƯm vơ bè trÝ ngn nhân sự, đáp ứng
kịp thời các nhu cầu về nhân lực cho các phòng ban. Tổ chức các lớp bồi dỡng
nghiệp vụ cho cán bộ chi nhánh
Phòng Nguồn vốn: Có nhiệm vụ huy động vốn từ dân c, các tổ chức kinh tế.
Phòng Kinh Doanh: Đây là một phòng ban chủ chốt của chi nhánh, có
nhiệm vụ thẩm định các dự án để cho vay, bảo lÃnh ... đa tổng d nợ năm 2000
tăng 57 tỷ đồng tăng 115% so cùng kỳ năm trớc.
Phòng Kiểm tra: Có nhiƯm vơ gi¸m s¸t tõ xa, ph¸t hiƯn c¸c sai sót trong
hạch toán, kịp thời sửa chữa. Các hồ sơ tín dụng cha hoàn thiện đợc yêu cầu bổ
sung giảm thiểu rủi ro pháp lý.
Phòng Kinh doanh đối ngoại: Có nhiệm vụ huy động và thanh toán quốc
tế. Trong năm qua, chi nhánh đà mở thêm dịch vụ mới: Máy cà thẻ , Card, tại cơ
sở doanh nghiệp góp phần tạo nguồn ngoại tệ tuy không lớn nhng củng cố quan hệ
và phát triển dịch vụ giữa Ngân hàng và khách hàng. Cũng trong năm qua, doanh
số thanh toán hàng nhập khẩu tăng, số L/C phát hành qua chi nhánh tăng 176% so
với năm 1999.
II. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Đánh giá về tình hình kinh tế - xà hội trong nớc và thế giới sáu tháng đầu
năm 2001, chính phủ đặt ra nhiều vấn đề cần phải quan tâm, giải quyết. Tình hình
kinh tế, tổng sản phẩm trong nớc (GDP) sáu tháng đầu năm cao nhất so với tốc độ
tăng cùng kỳ của ba năm về trớc ( 7,3%), giá trị sản xuất của toàn ngành công

nghiệp tăng 13,9%, dịch vụ tăng 6,9%, kim ngạch xuất khẩu tăng 16,2%. Tuy
nhiên, những yếu kém và khó khăn mới cũng bộc lộ, nổi lên là thị trờng tiêu thụ,
xuất khẩu nông sản và một số mặt hàng công nghiệp chế biến nh cà phê, cao su
ngày càng bị hạ giá trên thị trờng thế giới. Còn về tình hình thế giới diễn biến
ngày một phức tạp, chứa đựng nhiều yếu tố tác động không thuận lợi đến kinh tế
nớc ta.Sự suy giảm kinh tế thế giới, cùng với các biện pháp hạ lÃi suất , giảm giá
đồng tiền, tăng hàng rào bảo hộ áp dụng ở nhiều quốc gia, khiến cho thị trờng tiêu
thụ hàng hoá và thu hút đầu t nớc ngoài vào nớc ta thêm khó khăn.
Trong bối cảnh chunh, hoạt động của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân nói
riêng và hệ thống NHCT Việt Nam nói chung trong sáu tháng đầu năm 2001 đà có
nhiều chuyển biến, tăng trởng tích cực, cụ thể nh sau:
1. Tình hình huy động vốn.
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tæng nguån vèn huy động (Bao gồm cả VNĐ và ngoại tệ qui đổi VNĐ) đến
30/6/2001 đạt 537.659 triệu đồng, tăng 76,985 triệu đồng, tốc độ tăng 12,78% so
với đầu năm, bằng 129,54% so cùng kỳ năm trớc, đạt 96,01% so kế hoạch.
2. Các khoản đầu t và cho vay.
Mặc dù 6 tháng đầu năm 2001 nền kinh tế còn nhiều khó khăn, các Ngân
hàng Thơng Mại cạnh tranh khốc liệt để lôi khéo khách hàng nhng đầu t tín dụng
của Chi nhánh vẫn tăng trởng ổn định.
Các khoản đầu t và cho vay sáu tháng đầu năm đà đạt đợc mục tiêu tăng trởng của NHCT Việt Nam, vừa đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, vừa đáp ứng yêu cầu kinh doanh của Ngân hàng. Các
khoản đầu t và cho vay tính đến 30/6/2001 đạt 472.000 triệu đồng, tăng 119.657
triệu đồng, tốc độ tăng 21,7% so với đầu năm, đạt 87,94% so kế hoạch, bằng
157,14% so cùng kỳ năm trớc.
Tổng d nợ cho vay doanh nghiệp Nhà nớc đến 30/6/2001 đạt 479.000 triệu

đồng tăng 127.000 triệu đồng, tốc độ tăng 23,5% so với đầu năm, chiếm 89,74%
trong tổng số d nợ.
Cho vay trung dài hạn đạt 149.498 triệu đồng, tăng 65.803 triệu đồng, tốc độ
tăng 95% so với đầu năm và chiếm tỷ trọng 25.65% tổng d nợ cho vay và các
khoản đầu t.
Công tác tín dụng 6 tháng đầu năm 2001 đà đáp ứng mục tiêu đề ra là "phát
triển an toàn và hiệu quả". Đi liền với mục tiêu tăng trởng tín dụng, Chi nhánh
thực hiện phơng châm: "tận tâm - chia sẻ - hiệu quả và phát triển" đi đôi với "an
toàn và hiệu quả", d nợ tăng trởng liên tơc nhng tËp trung chđ u vµo khu vùc
kinh tÕ Nhà nớc, nợ qua hạn khó đòi đợc Chi nhánh tích cực đôn đốc, xử lý thu hồi
vồn.
Nợ quá hạn đến cuối tháng 6 là 1009 triệu đồng giảm 169 triệu đồng, tỷ lệ
giảm 0,1% so với đầu năm, chiếm 0,19% so với tổng d nợ và đầu t.
Công tác điều hành vốn kinh doanh đợc quan tâm, định mức tồn quỹ. tiền gửi
NHNN vừa đủ yêu cầu thanh toán của khách hàng vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng
vốn đầu t, sử dụng vốn một cách triệt để, không để tình trạng thừa hoặc thiếu vốn.
Đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng đồng thời đáp ứng các
nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh: bảo lÃnh dự thầu,
bảo lÃnh thực hiện hợp đồng, bảo lÃnh bảo hành công trình theo đúng quy chÕ b¶o
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

l·nh cđa Ng©n hàng. Số d bảo lÃnh đến 30/6/2001 là 14.361 triệu đồng, bao gồm
104 món bảo lÃnh.
3. Kinh doanh đối ngoại
Hoạt động kinh doanh đối ngoại thời gian qua gặp nhiều khó khăn:
nguồn ngoại tệ khan hiếm, tỷ giá các loại ngoại tệ, đặc biệt là Đô la Mỹ tăng liên
tục, cạnh tranh giữa các Ngân hàng càng gay gắt, hoạt động kinh doanh ngoại tệ

tập trung vào mục đích là giữ vững, củng cố quan hệ kinh doanh giữa Ngân hàng
và khách hàng, phục vụ cho tăng trởng d nợ và hiệu quả chung của Chi nhánh.
Doanh số mua ngoại tệ sáu tháng đạt 13 triệu USD và ngoại tệ khách qui đổi bằng
148% so với cùng kỳ năm trớc, trong đó mua của các tổ chức tín dụng khác là 8.4
triệu USD. Doanh số bán : 11,6 triệu USD và ngoại tệ khách qui đổi.
Nghiệp vụ mở và thanh toán L/C nhập khẩu: phát hành hơn 40 L/C trị giá 8,3
triệu USD và ngoại tệ khác qui đổi, số món bằng 108% so với cùng kỳ năm trớc,
giá trị thanh toán 5,7 triệu USD và ngoại tệ khác qui ®ỉi. NghiƯp vơ tÝn dơng xt
khÈu, nhê thu, chun tiỊn bằng điện, thẻ tín dụng đợc duy trì cả về quy mô và
chất lợng. Chi trả kiều hối thời gian qua đợc 103 món trị giá 1.18 triệu USD và các
ngoại tệ khác qui đổibăng 30,5% so với cùng kỳ năm trớc về giá trị và 97,8% về
số món.
4. Công tác Tiền tệ - Kho quỹ.
Công tác thu chi tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu của dân c và tổ chức kinh tế
đợc phòng Tiền tệ - Kho qĩy đảm bảo thu chi kịp thời, không để xảy ra tồn đọng
để khách hàng phải chờ đợi. Việc kiểm đếm, đóng gói, vận chuyển, bảo quản tiền
và chứng từ có giá; thu chi an toàn tuyệt đối. Trong thời gian qua, cán bộ kiểm
ngân đà trả tiền thừa cho khách 86 món với số tiền là 46.153.000 đồng, phòng
Quản lý tiền gửi dân c: 74 món với số tiền là 63.883.000 đồng và 2.300 USD.
5. Công tác Tài chính - Kế toán:
Công tác Tài chính - Kế toán chấp hành tốt chế độ Pháp lệnh kế toán quy
định, đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp, hợp lệ, phối hợp với nghiệp vụ
tín dụng thu nợ, thu lÃi kịp thời, thực hiện nghiêm chỉnh quy chế bảo đảm thanh
toán và dự trữ bắt buộc, tiết kiệm chi tiêu theo nội dung và kế hoạch NHCT Việt
Nam giao.
Kết quả tài chính tính đến ngày 30/6/2001:
- Tổng thu nhập: 29.358 triệu đồng.
17



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Tæng chi phí: 24.389 triệu đồng.
- Lợi nhuận: 2.695 triệu đồng.
6. Công tác kiểm tra.
Để thực hiện tốt mục tiêu " An toàn " trong kinh doanh, hoạt động kiểm tra,
kiểm soát của Chi nhánh ngày càng đợc tiến hành toàn diện hơn thông qua hoạt
động kiểm soát từ xa và công tác kiểm tra tại chỗ. Hoạt động kiểm soát từ xa đợc
thực hiện thờng xuyên, hàng ngày thông qua bảng cân đối vốn kinh doanh ngày
với các nội dung: tình hình tăng, giảm d nợ của chi nhánh, trong đó lu ý diễn biến
nợ quá hạn, d nợ phát siinh hàng ngàycủa những khách hàng lớn, kiểm tra mức uỷ
quyền phán quyết cho vay, bảo lÃnh, tính toán các chỉ tiêu an toàn về vốn, qua đó
kịp thời tham mu giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành hiệu quả hơn.
7. Công tác Tổ chức - Hành chính.
Có kế hoạch, quy hoạch sắp xếp, bố trí cán bộ đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của
các phòng ban trong cơ quan. Phối kết hợp với phòng Kế toán - Tài chính thực
hiện chế độ trả lơng theo hệ số lơng kinh doanh cđa NHCT ViƯt Nam. Thùc hiƯn
viƯc ®iỊu ®éng CBCNV, ChÕ ®é BHXH, BHYT, qun lỵi, nghØ chÕ ®é, èm ®au
theo nhà nớc qui định. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ, tham mu đề
xuất và lập tờ trình mở rộng mạng lới huy động tiết kiệm.
Phục vu tốt các hội nghị của Chi nhánh, thực hiện bảo dỡng định kỳ máy
móc, thiết bị, công tác văn th bảo đảm bí mật, an toàn.
III. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHCT Thanh
Xuân.
Quá trình hoạt hoạt động kinh doanh trên cho thấy, mặc dù có những khó
khăn do là một Chi nhánh Ngân hàng mới đợc thành lập, đà có thời điểm d nợ
Ngân hàng giảm xuống còn hơn 200 tỷ nhng tập thể lÃnh đạo và cán bộ công nhân
viên Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân với ý chí không mệt mỏi, tinh thần vững
vàng không lùi bớc trớc khó khăn phấn đấu hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu đợc
NGCT Việt Nam giao và các chỉ tiêu do Đại hội Đảng bộ, Đại hội CNVC đề ra.

Giữ gìn đoàn kết nhất trí trong lÃnh đạo, trong quan hệ với Đảng và tổ chức đoàn
thể, xây dựng đợc phong trào thi đua sôi nổi, thực hiện đợc chủ trơng ổn định đời
sống, từng bớc cải thiện điều kiện làm việc, thu nhập cho ngêi lao ®éng.

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Song bên cạnh đó, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân cũng không tránh khỏi một
số thiếu sót, và những tồn tại cần khắc phục:
Sự phối hợp giữa các phòng ban để giải quyết các vấn đề nghiệp vụ vớng mắc còn bị động, thiếu khoa học.


Nghiệp vụ tín dụng: Một vài trờng hợp hồ sơ tín dụng còn cha đảm bảo
đủ các yếu tố ph¸p lý, kiĨm so¸t sau míi dõng ë møc mơc đích sử dụng vốn, cha
mang tính bao quát tình hìnhhoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.




Nghiệp vụ kế toán: Cha thực hiện tính lÃi treo hàng tháng đối với cho

vay t nhân.
Nghiệp vụ kiểm tra: Còn thiếu cán bộ kiểm tra chuyên trách cho từng
mảng nghiệp vụ nên cha kiểm tra đợc hết hồ sơ khách hàng vay vốn.





Trình độ chuyên môn của cán bộ cha đều.

II. Thực trạng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt áp dụng tại chi
nhánh NHCT Thanh Xuân.
Hiện nay, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân áp dụng các thể thức thanh toán
không dùng tiền mặt sau:
-

Uỷ nhiệm chi chuyển tiền.

-

Uỷ nhiệm thu.

-

Séc.

-

Ngân phiếu thanh toán.

Thông qua kết quả kinh doanh sáu tháng đầu năm 2000 và sáu tháng đầu
năm 2001, em xin trình bày tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại chi
nhánh NHCT Thanh Xuân qua các biêủ sau:
2.1. Thực trạng thanh toán bằng Séc:

19



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

T×nh h×nh thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh trong sáu tháng đầu
năm 2000 và 2001 cho thấy khối lợng thanh to¸n b»ng SÐc chiÕm mét tû träng rÊt
nhá trong tỉng số TTKDTM.
Sáu tháng đầu năm 2000, số món thanh toán là 693 món chiếm 7,7%, tổng số
món TTKDTM và đạt doanh sè 35.212 triƯu ®ång chiÕm 1,54% trong tỉng doanh
sè TTKDTM. Sang năm 2001, số món thanh toán là 2.520 món chiếm 10,5% tổng
số TTKDTM. Với những con số trên cho thấy tình hình thanh toán bằng séc của
Chi nhánh qua 2 năm tơng đối ổn định. Thể thức thanh toán bằng séc luôn đứng
thứ 3 cả về số món và doanh số thanh toán. Trên thực tế, việc giữ séc an toàn hơn
giữ tiền và thuận lợi trong thanh toán.
2.1.1. Thực trạng thanh toán bằng séc chuyển khoản :
Hàng ngày, có rất nhiều tổ chức, cá nhân đến chi nhánh để thanh toán séc.
Muốn đợc chi nhánh thanh toán số tiền trên các tờ séc trên, ngời thụ hởng lập hai
liên bảng kê nộp Séc theo từng ngân hàng phục vụ bên trả tiền để nộp vào Ngân
hàng nơi mình mở tài khoản hoặc nơi bên trả tiền mở tài khoản. Nếu bên trả tiền
và bên thụ hởng đều mở tài khoản tại đây thì kế toán ghi sổ nh sau:

Nợ: TK bên trả tiền.
Có: TK bên thụ hởng.
Nếu bên trả tiền và bên thụ hởng mở tài khoản tại hai Ngân hàng có tham gia
thanh toán bù trừ, kế toán ghi:
Nợ: TK bên trả tiền.
Có : TK thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên.
Qua biểu 3 : Tình hình thanh toán bằng séc chuyển khoản tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân sáu tháng đầu năm 2000 - sáu tháng đầu năm
2001.
Thể thức thanh toán bằng séc chuyển khoản đợc sử dụng nhiều nhất trong các
loại séc và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thanh toán bằng séc tại Chi

nhánh về số món sáu tháng đầu năm 2000, số món thanh toán là 490 chiÕm 70,7%

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trªn tỉng sè thanh toán bằng séc. Đến sáu tháng đầu năm 2001, tuy tỷ lệ có giảm
nhng vẫn giữ ở mức cao nhÊt trªn tỉng sè mãn víi 1510 mãn chiÕm 59,9%. Doanh
số tăng hơn 60% so với cùng kỳ năm trớc. Điều đó cho ta thấy sự nỗ lực của chi
nhánh trong việc thu hút khách hàng nhằm không ngừng nâng cao uy tín của mình
.
2.1.2. Thực trạng thanh toán bằng séc bảo chi :
Thủ tục thanh toán bằng Séc bảo chi đợc tiến hành nh đối với thanh toán Séc
chuyền khoản. Tuy nhiên không ghi Nợ tài khoản tiền gửi của ngời phát hành Séc,
mà ghi Nợ tài khoản tiền ký quỹ để đảm bảo thanh toán Séc.
Sáu tháng đầu năm 2000, doanh số đạt 12.000 triệu đồng chiếm 34,1% trên
tổng số thanh toán bằng séc. Sang sáu tháng đầu năm 2001, doanh số đạt đợc
25.250 triệu đồng tuy chỉ chiếm 21,9% trên tổng số thanh toán bằng séc nhng
tăng đáng kể so với cùng kỳ năm trớc. Thanh toán bằng séc bảo chi cha chiếm đợc
vị thế cao trong toµn bé thĨ thøc TTKDTM. Lµ mét thĨ thøc thanh toán chiếm một
tỷ trọng cao do nó luôn bảo đảm chắc chắn về khả năng thanh toán. Đảm bảo
quyền lợi cho ngời bán, làm cho tốc độ thanh toán nhanh hơn, không xảy ra tình
trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Hơn nữa, nếu thanh toán trong cùng một hệ thống
ngân hàng, nếu kế toán kiểm tra thấy hợp lệ, có thể thanh toán luôn cho khách
hàng.
2.1.3. Thực trạng thanh toán b»ng sÐc chun tiỊn :
Kh¸c víi 2 thĨ thøc thanh toán bằng séc ở trên, phạm vi thanh toán của séc
chuyển tiền rộng hơn rất nhiều. Nó đợc sử dụng trong việc thanh toán giữa các
khách hàng cùng hệ thống kh¸c tØnh, kh¸c hƯ thèng, kh¸c tØnh. Nhng thùc tÕ việc

thanh toán bằng séc chuyển tiền lại chiếm một tỷ träng rÊt thÊp c¶ vỊ sè mãn lÉn
doanh sè. Cơ thể : Sáu tháng đầu năm 2000, chỉ có 3 món đợc giao dịch tại Ngân
hàng chiếm 0,4% và sang sáu tháng đầu năm 2001 đà lên tới 495 món chiếm
19,7% trên tổng số thanh toán bằng séc.
2.2. Thực trạng thanh to¸n b»ng đy nhiƯm chi (UNC)

21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sau khi nhËn đợc hàng hoá, dịch vụ cung ứng của đơn vị bán, đơn vị mua
phải lập bốn liên UNC theo mẫu, đúng nội dung qui định: Có dấu, chữ ký của chủ
tài khoản. Nếu Chi nhánh làm đại diện cho bên mua, thanh toán viên sau khi nhận
đợc UNC, ghi sổ nh sau:
Trờng hợp hai đơn vị (bán và mua) cùng mở tài khoản tại chi nhánh, kế
toán(thanh toán viên) kiểm soát nội dung, nếu hợp lệ thì thanh toán:
Nợ: TK tiền gửi đơn vị mua.
Có : TK tiền gửi đơn vị bán.
Trờng hợp hai đơn vị (bán và mua) mở tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau
thì kế toán dựa vào từng trờng hợp cụ thể để lập thêm các chứng từ liên quan:
Nếu thanh toán bằng tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nớc thì lập thêm
hai liên bảng kê. Dựa vào bảng kê và UNC, kế toán ghi:
Nợ: TK Tiền gửi đơn vị mua.
Có: TK Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà Nớc.
Nếu thanh toán bù trừ, kế toán ghi sổ:
Nợ: TK Tiền gửi đơn vị mua.
Có: TK Thanh toán bù trừ của ngân hàng thành viên.
Nếu thanh toán qua Ngân hàng thì ghi:
Nợ: TK Tiền gửi đơn vị mua.

Có: TK Liên hàng đi năm nay.
Nếu Chi nhánh đại diện cho bên bán hàng hoá, thanh toán viên nhận UNC và
ghi sổ nh sau:
Nợ TK 1113: Tiền gửi tại NHNN, nếu nhận đợc bảng kê số 11, hoặc
Nợ TK 5012: Thanh toán bù trừ, nếu nhận đợc bảng kê số 12, hoặc
Nợ TK 5212: Liên hàng đi năm nay, nếu nhận đợc giấy báo liên hàng.
Có TK tiền gửi đơn vị bán.
Hình thức thanh toán bằng UNC chiếm một tỷ trọng lớn trong các hình thức
TTKDTM tại Chi nhánh. Sáu tháng đầu năm 2000, số món thanh toán b»ng UNC

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phát hành là 4.100 mãn chiÕm 93,6% tỉng thanh to¸n UNT-UNC, doanh sè đạt đợc là 1.200.000 triệu đồng chiếm 99,9%. Sang đầu năm 2001, số món tăng lên
10.000 món tuy chỉ chiếm 91,8% nhng với doanh số 2.700.000 triệu đồng nên vẫn
đứng đầu với tỷ lệ là 99.9%.
Hình thức thanh toán bằng UNC đợc khách rất a chuộng do thủ tục thanh
toán đơn giản, ngời mua chỉ cần viết UNC tới Ngân hàng mình mở tài khoản.
Ngân hàng sẽ tự động làm thủ tục thanh toán cho ngời bán. Hơn nữa, việc thanh
toán liên hàng qua mạng máy tính và thanh toán bù từ trên địa bàn Hà Nội rất
nhanh gọn nên thanh toán bằng UNC trở lên thuận tiện và kịp thời hơn. Chỉ trong
vòng 1,2 ngày, thậm chí chỉ vài giờ ngời mua gửi UNC, ngời bán đà nhận đợc tiền.
2.3. Thực trạng thanh toán bằng ủy nhiệm thu (UNT) :
Ngợc lại với hình thức thanh toán bằng UNC, tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thơng Thanh Xuân thì hình thức thanh toán bằng UNT chỉ chiếm 1 tỷ trọng thấp
hơn rÊt nhiỊu so víi UNC cịng nh chiÕm 1 tû trọng không đáng kể trong tổng
TTKDTM.
Sáu tháng đầu năm 2000, thanh toán bằng UNT đạt đợc 280 món chiếm 6,4%

trên tỉng sè thanh to¸n b»ng UNT - UNC nhng doanh số chỉ đạt đợc 0,1%. Sang
sáu tháng đầu năm 200, số món tuy có tăng lên 610 món nhng tỷ lệ về doanh số
vẫn giữ nguyên so với cùng kỳ năm trớc. Do việc thanh toán bằng UNT không
thuận tiện, dễ có khả năng bị chiếm dụng vốn nên ngời bán rất ngại sử dụng thể
thức này. Nó chỉ đợc áp dụng chủ yếu giữa các khách hàng cùng địa bàn, thanh
toán giữa các dịch vụ cung ứng mang tính chất định kỳ nh : tiền điện, tiền nớc,
tiền thuê nhà, cớc phí điện thoại, v.v...
2.4. Thực trạng thanh toán bằng ngân phiếu :
Ngân phiếu ra đời năm 1992, việc sử dụng ngân phiếu thanh toán góp phần
làm giảm một khối lợng tiền mặt đáng kể trong lu thông và cho đến nay, ngân
phiếu vẫn tồn tại. Sáu tháng đầu năm 2000, có 500 món thanh toán chiếm 5,5%
với doanh số 80.000 chiếm 3,5%. Đến sáu tháng đầu năm 2001, sè mãn lµ 510
mãn chiÕm 2,1% víi doanh sè 83.000 triệu đồng. Do ngân phiếu thanh toán dễ bị

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

làm giả, thời gian bị hạn chế, dễ bị lạm phát nếu lu thông quá rộng rÃi nên việc sử
dụng gặp nhiều hạn chế.
III. Thực trạng thanh toán bù trừ và thanh toán liên hàng tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân.
Thực hiện theo Quyết định 181/NH ngày 10/10/1991 về việc thực hiện thanh
toán bù trừ, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đà đạt đợc những kết quả khả quan
trong công tác thanh toán bù trừ. Đặc biệt là sau khi trang bị máy móc thiết bị và
ứng dụng công nghệ tin học vào trong thanh toán. Thanh toán liên hàng và thanh
toán bù trừ của Chi nhánh đà đạt đợc những thành công và phát huy hiệu quả rõ
rệt, tạo bớc tiến quan trọng trong hoạt động kế toán, thanh toán của NH.
3.1. Thực trạng thanh toán bù trừ :

Hiện nay, Chi nhánh NHCT Thanh Xuân có tham gia thanh toán bù trừ tại
trung tâm thanh toán bù trừ vào các buổi chiều. Việc đi lại đối với kế toán là hết
sức khó khăn do Chi nhánh ở quá xa trung tâm. Nên chăng NHCT Việt Nam
nghiên cứu việc thanh toán bù trừ cũng áp dụng nh liên hàng, thanh toán qua hệ
thống mạng nội bộ. Hàng tháng, Kế toán chỉ phải đi đến trung tâm một lần thay vì
hàng ngày nh hiện nay.
Qua biểu 5 cho thấy : Sáu tháng đầu năm 2000, số món đi bù trừ món với
doanh số đạt 269.548 triệu đồng. Đến bù trừ có số món là 7.549 với doanh số đạt
225.071 triệu đồng. Sang đầu năm 2001, số đi và đến bù trừ tăng 4,68% về số món
và 4,2% về doanh số.
3.2. Thực trạng thanh toán liên hàng
Thanh toán liên hàng đà chuyển từ hình thức bằng th hoặc bằng điện quan bu
điện sang hình thức thanh toán qua mạng vi tính, đạt kết quả khả quan, giảm thời
gian thanh toán xuống còn 1-3 giờ. Đáp ứng yêu cầu khách hàng một cách nhanh
chóng, an toàn và chính xác. Đem lại một khoản thu cho NH nhờ phí chuyển tiền
(tối thiểu là 20.000đ/món và tối đa là 1.000.000đ/món). Giảm đi rất nhiều thủ tục
phiền hà cho khách hàng. Bộ phận điện tử kiểm soát chứng từ gốc và đối chiếu nếu
không có gì sai sót thì đánh ký hiệu mật và chuyển đi.

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Qua biÓu 5 cho thấy : Sáu tháng đầu năm 2000 thanh toán liên hàng đi đạt
2.784 món, thanh toán liên hàng đến đạt 5.007 món, chiếm 35,9% tổng số món
thanh toán KDTM. Doanh số thanh toán liên hàng đi đạt 579.930 triệu đồng,
thanh toán liên hàng đến đạt 821.791 triệu đồng, chiếm 24,84% tổng doanh số
thanh toán KDTM. Sang sáu tháng đầu năm 2001, số món thanh toán liên hàng đi
giảm 31 món nhng doanh số tăng hơn 50.000 triệu đồng. Số món và doanh số

thanh toán liên hàng đều tăng đáng kể. Cụ thể có 6.139 món tăng 1.132 món với
doanh số tăng 214.633 triệu đồng so với cùng kỳ năm tríc.

25


×