Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Download Tiểu sử về tác giả văn học hiện đại- ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.29 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Các tác giả văn học hiện đại trong chương trinh Ngữ văn 9


<b>1. Chính Hữu( 1926- 2007) Tên thật là Trần Đình Đắc, quê ở Can Lộc –</b>
Hà Tĩnh. Chính Hữu thường viết về đề tài người lính và chiến tranh. Thơ
ơng mộc mạc, giản dị mà ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm xúc, giàu hình ảnh và
cảm xúc dồn nén. Tác phẩm chính là tập thơ "Đầu <i>súng trăng treo"</i>(1966),
tiêu biểu nhất là b.thơ "Đồng chí".


<b>2. Phạm Tiến Duật:(1941-2007) quê ở Phú Thọ. Ơng thường viết về chiến</b>
tranh và hình tượng những người lính lái xe trong kháng chiến chống Mĩ.
Thơ ơng ngang tàng, tinh nghịch, tươi trẻ và giàu chất hiện thực. Các tác
phẩm chính nh : "Vầng trăng – quầng lửa" (1970), "Thơ một chặng đường"
(1971), "ở hai đầu núi" (1981). "Bài thơ VTĐXKK" là bài thơ được trích từ tập
<i>"Vầng trăng – quầng lửa"</i>.


<b>3. Huy Cận:(1919 – 2005) Cù Huy Cận quê ở Hương Sơn – Hà Tĩnh. Ông</b>
được mệnh danh là "nhà thơ của thiên nhiên, vũ trụ". Nếu như trước cách
mạng thơ ông mang một nỗi buồn của thời đại thì sau cách mạng, thơ ơng lại
phơi phới, rạo rực niềm tin. Ngơn ngữ thơ trong sáng, hình ảnh thơ đầy lãng
mạn. Các tác phẩm chính nh: "Lửa thiêng" (1940), "Trời mỗi <i>ngày một sáng"</i>
(1958), "Đất nở hoa" (1984), v.v... và bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" đợc trích
trong tập thơ "Trời mỗi ngày lại sáng".


<b>4. Bằng Việt: Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng sinh năm 1941, quê ở Hà</b>
Tây. Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ
trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.Thơ Bằng Việt trong trẻo,
mượt mà, khai thác những kỉ niệm và mơ ước của tuổi trẻ nên gần gũi với
bạn đọc trẻ, nhất là trong nhà trờng.Bài thơ "Bếp lửa" đợc Bằng Việt sáng tác
năm 1963 khi ấy tác giả là sinh viên đang du học tại Liên Xô và mới bắt đầu
đến với thơ.



<b>5. Nguyễn Khoa Điềm: sinh năm 1943, quê ở Phong Điền – Thừa Thiên</b>
Huế, trong một gia đình tri thức cách mạng. Ơng thuộc thế hệ nhà thơ trưởng
thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc.Thơ của Nguyễn Khoa
Điềm giàu chất suy tư, dồn nén cảm xúc, thể hiện tâm tư người trí thức tham
gia vào cuộc chiếu đấu của nhân dân. Tác phẩm chính: "Đất ngoại ơ" (1972),
<i>"Mặt đờng khát vọng"</i> (1971, in 1974)... Bài thơ "Khúc hát ru những em bé lớn
<i>trên lưng mẹ"</i> được Nguyễn Khoa Điềm sáng tác năm 1971, khi đang cơng
tác ở chiến khu phía Tây Thừa Thiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

thời chống Mĩ cứu nớc và tiếp tục bền bỉ sáng tác. Theo nhà phê bình VH
Hồi Thanh : "Thơ Nguyễn Duy có một vẻ đẹp khơng gì sánh được, quen
<i>thuộc mà khơng nhàm chán. Nguyễn Duy đặc biệt thấm thía cái cao đẹp của</i>
<i>những cuộc đời cần cù chăm chỉ; chất thơ của Nguyễn Duy chính là cái hiền</i>
<i>hậu, một cái gì rất Việt Nam".</i> Bài thơ "Ánh trăng" viết năm 1978, tại t.phố
HCM, vào lúc cuộc kháng chiến đã khép lại được 3 năm.


<b>7. Chế Lan Viên: (1920 – 1989), tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê ở</b>
Quảng Trị. Tập thơ đầu tay "Điêu tàn" (1937) đã đưa tên tuổi của Chế Lan
Viên vào trong số nhà thơ hàng đầu của phong trào Thơ Mới. Tham gia
kháng chiến chống Pháp, Chế Lan Viên đã tìm được con đường cho thơ
mình đến với nhân dân và đời sống cách mạng. Thơ Chế Lan Viên có phong
cách nghệ thuật rõ nét và độc đáo: suy tưởng triết lí, đậm trí tuệ và tính hiện
đại. Chế Lan Viên có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng hình ảnh
thơ. Hình ảnh thơ của ông phong phú đa dạng, kết hợp giữa thực và ảo,
th-ường được sáng tác bằng sức mạnh của sự liên tưởng, tưởng tượng nhiều bất
ngờ kì thú. Bài thơ "Con cò" được sáng tác năm 1962, in trong tập thơ "Hoa
ngày thường – Chim báo bão" (1967).


<b>8. Thanh Hải: (1930 – 1980) Tên thật là Phạm Bá Ngoãn , quê ở Phong</b>
Điền – Thừa Thiên Huế. Thanh Hải thường viết về thiên nhiên, tình u


cuộc sống. Thơ ơng bình dị, nhẹ nhàng, chân thật, khiêm nhường nhng mang
đậm tính triết lí về cuộc đời, thể hiện tình u cuộc sống tha thiết. Ơng có
các tác phẩm nh: "Những đồng chí trung kiên" (1963), "Huế mùa xuân" (1971 –
1975), "Dấu võng Trường Sơn" (1977).


<b>9. Viễn Phương: (1928-2007 Tên thật là Phan Thanh Viễn, quê ở An</b>
Giang. Ông thường viết về phong trào kháng chiến ở miền Nam và công
cuộc xây dựng CNXH. Thơ ơng thờng nhỏ nhẹ, giàu tìch cảm đầy chất mơ
mộng. Các tác phẩm chính nh : "Mắt sáng học trò" (1970), "Nhớ lời di chúc"
(1972). "Viếng lăng Bác" là bài thơ được trích từ tập "Như mây mùa xuân".


<b>10. Hữu Thỉnh:Tên đầy đủ là Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm 1942, quê ở</b>
Vĩnh Phúc. Thơ Hữu Thỉnh có một giọng điệu riêng chân thực trong cảm
xúc tinh tế và có nhiều tìm tịi trong cách biểu hiện. Ơng là nhà thơ viết
nhiều và viết hay về những con người, cuộc sống ở nông thôn, về mùa thu.
Nhiều vần thơ thu của ông mang cảm xúc bâng khâng, vấn vương trước đất
trời trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng. Bài thơ "Sang thu" được sáng
tác gần cuối năm 1977.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

với con" được viết năm 1977. Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Y Phương: yêu
quê hương, làng bản, tự hào và gắn bó với dân tộc mình.


<b>12. Kim Lân: (1921-2007) Tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê ở Từ Sơn – Hà</b>
Bắc. Ông là một nhà văn chuyên viết truyện ngắn về đề tài người nông dân
và nông thôn Việt Nam. Việc sử dụng từ ngữ mộc mạc, trong sáng, hóm
hỉnh, ít dùng những câu văn hoa mĩ, cầu kì Kim Lân đã viết về những làng
quê Việt Nam hết sức chân thực. Các tác phẩm chính như : "Nên vợ nên
<i>chồng"</i> ,"Con chó xấu xí" .Vợ nhặt …"Làng" là truyện ngắn thể hiện rõ phong
cách viết văn của ông.



<b>13. Nguyễn Thành Long: (1925 – 1991), quê ở Duy Xuyên – Quảng Nam.</b>
Ông là nhà văn chun viết truyện ngắn và kí. Ơng viết về đề tài xây dựng
chủ nghĩa xã hội với một bút pháp giàu chất thơ, nhẹ nhàng, trầm lắng tha
thiết. Tác phẩm chính: "Bát cơm cụ Hồ" (1955), "Trong gió bão" (1963), "Giữa
<i>trong xanh"</i> (1972)…"Lặng lẽ Sa Pa"là truyện ngắn được trích từ tập "Giữa
<i>trong xanh"</i> .


<b>14.Nguyễn Quang Sáng: sinh năm 1932, quê ở An Giang. Ông tham gia </b>
kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng
có nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim và hầu như chỉ viết
về cuộc sống và con người Nam Bộ trong 2 cuộc kháng chiến cũng như sau
hồ bình. Lối viết của Nguyễn Quang Sáng giản dị, mộc mạc những sâu sắc,
dậm đà chất Nam Bộ. "Chiếc lược ngà" được viết năm 1966, tại chiến trường
Nam Bộ trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ diễn ra quyết liệt.


<b>15. Nguyễn Minh Châu: (1930 – 1989) quê ở Nghệ An. Nếu trước 1975,</b>
Nguyễn Minh Châu ln trăn trở "đi tìm những hạt ngọc ẩn dấu trong bể sâu
mỗi con người" thì sau 1975, ơng viết về chiến tranh và cơng cuộc đổi mới
của đất nước. Ông đã thể hiện được những đổi mới về mặt tư tưởng và nghệ
thuật với giàu triết lí nhưng khơng khơ cứng mà rất nhẹ nhàng. Các tác phẩm
tiêu biểu: "Dấu chân người lính", "Mảnh trăng cuối rừng". Các truyện ngắn
như: "Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành" (1983), "Bến quê" (1985), "Cỏ lau"
(1989).


<b>16. Lê Minh Khuê: sinh năm 1940, quê ở Thanh Hoá. Trong kháng chiến</b>
chống Mĩ, gia nhập TNXP và bắt đầu viết văn vào đầu những năm 70, chủ
yếu viết về cuộc sống chiếu đấu của tuổi trẻ nơi tuyến đường Trường Sơn.
Là nhà văn có sở trường về truyện ngắn và có nhiều tìm tịi đáng q. Ngịi
bút miêu tả tâm lí nhân vật của Lê Minh Khuê khá sắc sảo, nhất là khi miêu
tả tâm lý phụ nữ. "Những ngôi sao xa xôi" viết năm 1971, trong lúc cuộc


kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4></div>

<!--links-->

×