Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

CHI PHÍ CƠ HỘI KINH TẾ CỦA LAO ĐỘNG (EOCL)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.14 KB, 15 trang )

CHI PHÍ CƠ HỘI KINH TẾ CỦA LAO ĐỘNG (EOCL)
EOCL: Giá trò đối với nền kinh tế của tập hợp các hoạt động đã bò
công nhân từ bỏ, bao gồm cả các chi phí (hoặc các lợi ích) phi thò
trường kèm theo các thay đổi trong tình trạng công ăn việc làm.
Lao động không phải là một nhập lượng đồng nhất : nhiều loại
lao động có tay nghề và không có tay nghề khác nhau, cùng với
biến thiên vùng và các khu vực khác biệt (được bảo trợ và không
được bảo trợ). Chất lượng của các cơ hội việc làm (lâu dài hoặc tạm
thời) cũng tác động tới EOCL.
(A) Ước tính chi phí cơ hội kinh tế của lao động
Hai điểm xuất phát thay thế:
i) giá trò sản phẩm biên bò từ bỏ của lao động, và
ii) giá cung của lao động.
Về lý thuyết, sử dụng bất cứ phương pháp nào cũng đều tạo ra
kết quả như nhau; Tuy nhiên, các yêu cầu về dữ liệu thì khác nhau.
(i) Phương pháp giá trò sản phẩm biên bò từ bỏ của lao động
EOCL được xác đònh bằng cách xuất phát từ tiền công bao gồm
thuế thay thế (W
a
) thu được trong việc làm trước đó.
- Phương pháp này không thích hợp cho việc tính tới các khác biệt
trong điều kiện làm việc và điều kiện sống không trực tiếp làm
giảm sản lượng của nền kinh tế.
- Khi thuê nhân công thất nghiệp, dẫn tới việc đánh giá EOCL thấp
đi.
L1
(ii) Phương pháp giá cung của lao động
Phương pháp giá cung của lao động đơn giản và dễ sử dụng.
- Điểm xuất phát là tiền công bao gồm thuế của thò trường (giá
cung) cần thiết để thu hút đủ công nhân có trình độ tay nghề cần
thiết làm việc cho dự án. Tiền công này tính tới các sở thích của


công nhân về đòa điểm, điều kiện làm việc và các yếu tố khác.
- Nếu cần có một mức tiền công rất cao trên thò trường đòa phương
để thu hút lao động có tay nghề vào một dự án mà trong đó các điều
kiện sống tồi, thì tiền công này đã bao gồm giá trò của tiền công bò
từ bỏ cộng với khoản bù đắp cho các chi phí kinh tế gây ra bởi điều
kiện sống tồi.
- Giá cung cần được điều chỉnh để tính tới các bóp méo khác,
chẳng hạn như các loại thuế, để tìm EOCL.
Không giống như sản phẩm biên bò từ bỏ đo lường riêng cả hai
thành phần này, giá cung của đòa phương đo lường trực tiếp các chi
phí tiền công và phi tiền công của việc làm trong dự án như là một
trọn gói kết hợp.
Giá cung được xác đònh bằng cách đặt câu hỏi: Tiền công tối
thiểu mà dự án cần phải trả để có được đủ số đơn xin việc với một
mức luân chuyển việc làm có thể chấp nhận được là bao nhiêu?
Nếu số đơn xin việc cho mỗi công việc cao, và tỉ lệ luân chuyển
công tác đối với dự án thấp hơn mức bình thường, thì có nhiều khả
năng hơn cả là tiền công đã trả cao hơn giá cung tối thiểu. Nếu tỉ lệ
giữa số người xin việc đủ tiêu chuẩn với các vò trí đang trống thể
hiện một thò trường lao động khá căng thẳng, và tỉ lệ chuyển công
tác là bình thường, thì tiền công của dự án là gần với giá cung của
lao động.
L2
EOCL được tính toán bằng cách điều chỉnh giá cung tối thiểu
để tính tới các bóp méo chẳng hạn như các thuế hoặc các trợ cấp
thu nhập.
Ví dụ 1: So sánh phương pháp giá trò sản phẩm biên bò từ bỏ và
phương pháp giá cung
Xét trường hợp các công nhân nông trại không có tay nghề
chuyển từ công việc trước đây của họ là hái táo trong vùng trồng

táo lạnh và mưa nhiều (a) sang làm việc cho một dự án mới ở nơi có
khí hậu ấm áp hơn (o) với nhiệm vụ thu hoạch cam.
Sử dụng phương pháp sản phẩm biên đã bò từ bỏ, điểm xuất
phát để tính EOCL là tiền công trước đó trong các nông trại trồng
táo (W
a
), trong khi phương pháp giá cung sẽ bắt đầu với tiền công
thò trường cho công việc tại các vườn cam (W
o
). Để đơn giản, giả
đònh rằng họ không trả các loại thuế thu nhập hoặc không phải đối
mặt với bất cứ bóp méo đáng kể nào khác trên thò trường lao động
của mình. Các yếu tố khác ảnh hưởng tới quyết đònh chuyển vùng
tới dự án mới là: khí hậu ấm áp hơn của vùng trồng cam có thể
chuyển thành một chi phí sinh sống giảm hơn (C) hoặc là sở thích
(S) của công nhân muốn làm việc trong vùng ấm áp hơn.
Nếu giá trò của tiền công này và các yếu tố khác là như sau:
W
o
= 15,00 đô la mỗi ngày
W
a
= 20,00 đô la mỗi ngày
C
o
= 3,00 đô la mỗi ngày
C
a
= 6,00 đô la mỗi ngày
L3

S
o
= 2,00 đô la mỗi ngày (giá trò của sự ưa thích đối
với vùng ấp áp hơn)
Phương pháp sản phẩm biên bò từ bỏ để tính EOCL cho dự án
này là :
EOCL = tiền công trước – thay đổi trong chi phí sống – các sở
thích của công nhân
= W
a
- (C
a
- C
o
) - S
o
= 20 - (6 - 3) - 2
EOCL = 15,00 đô la mỗi ngày
Với phương pháp giá cung, ta cũng thu được giá trò y như vậy
một cách trực tiếp. Tiền công trên thò trường cần thiết để khiến
công nhân chuyển sang dự án mới trong vùng trồng cam (W
o
) cho
trước và đã tính tới chi phí của chênh lệch trong điều kiện sống (C
a
-
C
o
) cùng sự ưa thích của công nhân đối với vùng khí hậu ấm áp hơn
(S

o
). EOCL đơn giản là bằng tiền công trên thò trường tại vùng có
việc làm mới này:
EOCL = W
o
= 15,00 đô la mỗi ngày
Thông thường, khó đònh được giá trò cho các yếu tố phức tạp
chẳng hạn như chi phí của các chênh lệch trong điều kiện sống và ý
thích của công nhân.
(B) Các chủng loại khác nhau của lao động :
1. Loại theo tay nghề: có tay nghề, không có tay nghề
2. Biến thiên theo khu vực : nông thôn, thành thò
3. Phân khúc thò trường lao động: Không được bảo hộ với mở
4. Loại công việc : Lâu dài với tạm thời
L4
- Lao động không có tay nghề thường là đồng nhất và việc ước tính
EOCL của nó hoàn toàn đơn giản. Thông thường, không có các
bóp méo như đánh thuế hoặc bảo hiểm thất nghiệp. Thò trường
lao động có tay nghề không đồng nhất hơn nhiều và phụ thuộc
vào nhiều bóp méo.
- Di dân giữa các khu vực bò thúc đẩy bởi các chênh lệch trong tiền
công, chi phí sinh sống, được tiếp cận với hàng tiêu dùng, v.v...
cũng tác động tới EOCL đối với một dự án. Các bóp méo trong
nền kinh tế có liên quan tới sự di dân này cần được tính tới khi
ước tính EOCL.
- Các thò trường lao động thành thò thường được phân khúc thành
thò trường được bảo hộ (nhân viên trong các khu vực cơ quan nhà
nước, các ngành công nghiệp lớn hoặc các công ty đa quốc gia)
và những nơi mà tiền công được đònh ra một cách cạnh tranh (khu
vực không được bảo hộ hoặc là mở).

- Ước tính EOCL cho một dự án cần phải xét xem nó tạo ra việc
làm lâu dài hay việc làm tạm thời. Các vò trí tạm thời (ngành du
lòch, xây dựng) đưa đến tỉ lệ luân chuyển công tác lớn hơn và tạo
điều kiện cho thất nghiệp tự nguyện, gây ra các chi phí bổ sung
cho nền kinh tế.
II. CHI PHÍ CƠ HỘI KINH TẾ CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
KHÔNG CÓ TAY NGHỀ
Phương pháp giá cung – Ba bước :
(i) xác đònh tiền công bao gồm thuế tối thiểu (W) cần thiết để thu
hút đủ lao động không tay nghề;
(ii) xác đònh các biến dạng trong thò trường lao động như các loại
thuế thu nhập hoặc là các lợi ích bảo hiểm thất nghiệp;
L5
(iii) xác đònh EOCL bằng cách hiệu chỉnh cho phù hợp với các bóp
méo.
Trường hợp I : Không có các biến động mang tính mùa vụ trong tiền
công thò trường và không có các bóp méo trên thò trường lao động
không có tay nghề. Nó dẫn tới giá cung của lao động bằng tiền
công phổ biến trên thò trường (W
u
). Không cần phải làm các hiệu
chỉnh tiếp theo vì ở đó không có các bóp méo.
(1) EOCL
u
= W
u
= Giá cung của lao động không có tay nghề
Trường hợp II: Ước tính EOCL của lao động không tay nghề đối với
một dự án mà trong đó nhu cầu công nhân giữ nguyên trong suốt
năm, trong khi tiền công thò trường biến động do các yếu tố bên

ngoài tác động tới thò trường lao động. Nếu không có các bóp méo
thuế, thì EOCL là trung bình của các mức tiền công tháng hoặc tuần
trên thò trường (W
u
i
) đối với thời hạn của dự án:
n n
(2) EOCL
U
= Σ L
i
W
u
i
/ Σ L
i
i=1 i=1
trong đó :
n = số thời đoạn màtrong đó EOCL đang được ước tính
i = thời đoạn
L
i
= số người được thuê trong thời đoạn i.
Các biến động có tính mùa vụ: trong qui mô của lực lượng lao
động được thuê cũng là một điều kiện thông thường trong các vùng
nông thôn. Trong trường hợp này, EOCL là một trung bình có trọng
số của các mức tiền công không tay nghề khác nhau trong suốt
năm.
L6

×