Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Thực trạng tình hình tài chính tại công ty dịch vụ hàng hải phương đông (orimas)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.43 KB, 43 trang )

Thực trạng tình hình tài chính tại công ty dịch vụ
hàng hải phơng đông (orimas)
I Giới thiệu về công ty và những đặc điểm kinh tế
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.Quá trình hình thành:
Công ty dịch vụ hàng hải Phơng Đông (orimas) tiền thân là công ty kiểm
kiện Hải Phòng (Vietalco HP), trực thuộc Đại lý hàng hải Việt Nam( tên tắt là
Vosa) có trụ sở tại 54 Lê Lợi, Ngô Quyền, Hải Phòng.
Công ty kiểm kiện hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam trớc đây là một bộ
phận dịch vụ làm công tác kiểm đếm hàng hoá xuất nhập khẩu đợc thành lập vào
năm 1961, hoạt động thuộc quyền quản lý của Đại lý tàu biển Việt Nam. Với
chức năng là kiểm đếm hàng hoá xuất nhập khẩu nên Bộ ngoại thơng đã ra quyết
định 726 BNG/LLB ngày 22/8/1969 chuyển bộ phận kiểm kiện thuộc đại lý tàu
biển Việt Nam về thành lập công ty kiểm kiện hàng hoá xuất nhập khẩu Hải
Phòng (tên tắt là Vietalco HP) có t cách pháp nhân và hoạt động theo chế độ
hạch toán kinh tế độc lập.
Đến năm 1979, do sự thống nhất giữa hai bộ, công ty kiểm kiện hàng hoá
xuất nhập khẩu Hải Phòng đợc trả lại cho Bộ Giao Thông và trở lại là một trong
13 doanh nghiệp thành phần thuộc quyền quản lý của Đại lý hàng hải Việt Nam
(VOSA) trực thuộc cục hàng hải. Ngày 2/8/1993 quyết định số 440/GĐ-TCCB-
LĐ do cục trởng cục hàng hải Đinh Ngọc Viên (ký), cho phép Công ty kiểm kiện
hàng hoá xuất nhập khẩu Hải Phòng hoạt động nh một đơn vị Đại lý kiểm kiện
hàng hoá xuất nhập khẩu và hạch toán độc lập.
Trong những năm đất nớc phát triển trên nền kinh tế tập trung chỉ huy,
công tác Đại lý tàu biển kinh doanh mang tính độc quyền, hầu nh một mình một
thị trờng nên là ngành có doanh thu lớn cho Nhà nớc. Nhng từ khi nền kinh tế
chuyển sang cơ chế thị trờng tự do cạnh tranh, xuất hiện nhiều đơn vị, nhiều loại
hình kiểm đếm hàng hoá, thì việc tìm kiếm công ăn việc làm cho cán bộ công
nhân viên công ty gặp rất nhiều khó khăn. Đứng trớc tình hình đó, để tạo điều
kiện cho VIETALCO HP có công ăn việc làm và giải quyết những khó khăn về
đời sống, ban lãnh đạo VOSA đã giao cho VIETALCO HP làm đại lý Container


cho hãng tàu Trung Hải Trung Quốc (China Shipping) song song với nghiệp vụ
kiểm đếm hàng hoá.
Và cũng để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới, đợc sự đồng ý của các
cơ quan chức năng, VIETALCO HP đổi tên thành ORIMAS Công ty Dịch vụ
Hàng hải Phơng Đông và chính thức đi vào hoạt động từ 1/10/2002.
Là một công ty luôn hoàn thành kế hoạch của Tổng cục Hàng Hải (VOSA)
giao về chỉ tiêu doanh thu, thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nớc, đời sống cán
bộ công nhân viên ngày càng cải thiện. Đến nay, công ty đã xây dựng đợc các
quan hệ thơng mại và mở rộng đợc ngày càng nhiều bạn hàng tin cậy trong và
ngoài nớc.
1.2. Sự phát triển của công ty:
Trong những năm 1991 trở về trớc, khai thác kinh doanh tàu biển mang tính
chất độc quyền, hoạt động trên địa bàn Hải Phòng đợc thuận lợi là sân nhà
tàu vào cập Cảng Hải Phòng đều qua Đại lý tàu biển làm đại lý và ORDER của
tàu thuê kiểm đếm hàng hóa đợc giao cho Công ty kiểm kiện hàng hoá xuất nhập
khẩu Hải Phòng độc quyền kiểm đếm nên Công ty luôn hoàn thành kế hoạch đựơc
giao, công ty thu đợc lợi nhuận cao mà không phải bỏ vốn kinh doanh.
Nhng khi đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng, không những các cơ
quan Nhà nớc mở ra các dịch vụ tàu biển mà ngay cả các tổ chức kinh tế t nhân
cũng đứng ra kinh doanh ngành này nh VOSCO, FALCON, VIMADENCO,
VIETFRACHT, INLACO-SG, ĐONGLONG, VICONSHIP-SG, COSCO
Chính do sự phân tán ra nhiều đơn vị có quyền làm đại lý tàu đã dẫn đến
một số công ty có tàu cũng thành lập những bộ phận kiểm đếm để cạnh tranh với
Công ty kiểm kiện hàng hoá xuất nhập khẩu Hải Phòng nh WATERTRANS,
THIÊN KIM, ĐÔNG á, KIếN HƯNG, Hải ÂU, VOSCOhọ có thế mạnh là
đơn vị họ có tàu vừa làm đại lý tàu, lại ORDER luôn bộ phận kiểm kiện của họ
kiểm đếm hàng hoá, ngoài ra một số tổ chức kinh doanh cạnh tranh quyết liệt trên
thị trờng bằng cách không lành mạnh. Đứng trớc sự cạnh tranh nghiệt ngã của cơ
chế thị trờng, công ty đã mất một số hãng tàu mà trớc đây độc quyền kiểm đếm,
để đảm bảo công việc làm và thu nhập cho ngời lao động, tránh cho họ bị thất

nghiệp trong nền kinh tế đất nớc đang phát triển, Công ty đã tổ chức lại, định biên
lại nguồn lực lao động, thay đổi cơ cấu tổ chức, mở rộng thêm các lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ hàng hải khác nh: làm đại lý vận tải cho hãng EVERICH (Thành
phố Hồ Chí Minh) tại Hải Phòng, làm đại lý cho Container Trung Quốc
Bằng nội lực của mình cũng nh tính linh hoạt trong tổ chức sản xuất kinh
doanh dịch vụ, Công ty đã vợt lên mọi khó khăn, tìm cách tiếp cận thích ứng với
cơ chế thị trờng, duy trì sản xuất dịch vụ, doanh thu của công ty không ngừng
tăng lên, đảm bảo công việc làm cho cán bộ công nhân viên.Trong ba năm 2002,
2003, 2004 thành tựu đạt đợc của công ty thể hiện rõ nét qua bảng số liệu sau:
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
1.Tổng doanh thu 2.843.256 3.843.425. 8.225.136
2.Tổng lãi 307.821 379.719 1.594.762
3.Lơng bình quân (ngàn/tháng) 1.078 1.238 2.823
4.Nộp Ngân sách Nhà Nớc 987.635 1.060.443 1.849.017
Bảng số liệu trên cho thấy doanh thu của công ty tăng từ 2.843.256(ngàn
đồng) năm 2002 đến 3.843.425 (ngàn đồng) năm 2003 và lên tới 8.225.136 (ngàn
đồng) năm 2004.
Từ năm 2002 tới năm 2003 lợng doanh thu của công ty có tăng nhng không
mạnh nh năm 2003 sang 2004. Bởi lẽ sang năm 2002 mặc dù có thêm bạn hàng và
các khoản thu khác nhng doanh thu kiểm đếm giảm do hãng tàu VINATRANS và
VIETFRACHT không uỷ thác cho công ty kiểm đếm nữa nên doanh thu tăng nh-
ng không cao nh lợng tăng của năm 2004. Bởi vì năm 2004 là năm công ty đã
thực hiện thành công các bớc công tác đã đề ra trớc, trong và sau khi tiếp nhận
nhiệm vụ làm đại lý cho hãng Container Trung Quốc. Chính vì doanh thu tăng mà
các chỉ tiêu của công ty qua 3 năm đều tăng lên rõ rệt. Năm 2004 là năm công ty
đạt mức lãi cao nhất và từ đó đã có Quĩ phúc lợi cho cán bộ công nhân viên công
ty.
Nh vậy, có thể thấy rằng từ khi chuyển đổi nền kinh tế, sự phát triển của

Công ty cũng có lúc thăng, trầm, song cùng với sự trởng thành về mọi mặt, Công
ty đã vơn lên đứng vững trong nền kinh tế thị trờng, không ngừng tăng thu cho
Ngân sách, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
ngành Hàng hải Việt Nam.
2.Phân tích các đặc điểm kinh tế, kĩ thuật
2.1.Đặc điểm sản phẩm kinh doanh của đơn vị:
Công ty dịch vụ Hàng hải Phơng Đông (ORIMAS) là một tổ chức kinh
doanh dịch vụ mà cụ thể là trong khâu giao nhận Quốc tế tại Cảng, theo yêu cầu
của chủ tàu trong nớc và nớc ngoài hoặc các tổ chức kinh doanh ngoại thơng trong
nớc thực hiện các công việc sau:
- Kiểm đếm số lợng có nhận xét trạng thái bao bì bên ngoài hàng hoá xuất
nhập khẩu.
- Theo dõi và hớng dẫn bốc xếp hàng hoá trong tàu theo bill, theo lô.
- Vẽ sơ đồ, cung cấp số liệu hàng hoá xếp dỡ để phục vụ việc lập biên bản
kết toán giữa tàu và Cảng sau khi xếp hàng hay dỡ hàng.
- Thay mặt chủ tàu kiểm tra số lợng hàng hoá giao nhận khi có sự tranh chấp
về số liệu giữa các bên.
Và các công việc khác liên quan đến việc giao nhận hàng hoá xuất nhập
khẩu. Công ty đợc quyền thu kiểm kiện phí (Bằng ngoại tệ) theo thể lệ quy định
của Nhà nớc.
Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của Nhà nớc, công ty dịch vụ Hàng hải Ph-
ơng Đông có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ các số lợng hàng hóa, giao nhận một cách
chính xác, kịp thời cho các chủ hàng để giúp họ đảm bảo thực hiện tốt hợp đồng
giao nhận, vận chuyển và thanh toán.
Nh vậy, vì kinh doanh trên lĩnh vực dịch vụ, cho nên sản phẩm công ty tạo
ra là sản phẩm vô hình.
2.2.Tổ chức bộ máy quản lý:
Trớc yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh và do tính chất công việc đã đ-
ợc bổ sung, thay đổi, công ty đã định biên lại tổ chức để phát huy thế mạnh của
từng dịch vụ, nh: thành lập phòng đại lý Container hoạt động song song với phòng

Đại lý vận tải và phòng Nghiệp vụ kiểm đếm hàng hoá, dới sự lãnh đạo của ban
Giám đốc và đợc sự phục vụ của hai phòng: phòng hành chính tổ chức và phòng
Tài vụ công ty trong qúa trình hoạt động. Các phòng đều đợc bổ sung và hoàn
thiện nhiệm vụ, trong đó quy định đối với từng phòng và đối với toàn công ty.
Hiện nay số lợng công nhân viên công ty là 130 ngời đợc tổ chức theo mô
hình kiểu cơ cấu chức năng:
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty
Giám đốc
Phòng Hành chính Tổ chức
Phòng Đại lý container - TQ Phòng Đại lý Vận tải
Phòng Nghiệp vụ
Phòng Hậu cần Nghiệp vụ OTK Tổ Trực ban
Tổ Sản xuất 01
P.Giám đốc Phòng Tài vụ
Tổ Sản xuất 02
Ban giám đốc gồm Giám đốc và Phó giám đốc giữ vai trò điều hành mọi
hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm toàn diện trớc toàn thể công ty
. Phòng tổ chức hành chính là phòng quản trị ; tham mu và hậu cần của
công ty
. Phòng tài vụ: có vai trò trong quản lý tài chính , thực hiện thu chi kịp thời,
đúng nguyên tắc đối với Nhà nớc, địa phơng và cấp trên, luôn đảm bảo chính xác
cho khối lợng tiền lu chuyển nhiều nhất, liên tục.
. Phòng nghiệp vụ có vai trò lãnh đạo hiện trờng, tổ chức các kì thi nâng
bậc lơng, phối hợp với phòng tổ chức hành chính giám sát và đào tạo, tuyển chọn
nhân viên mới
. Phòng đại lý vận tải có nhiệm vụ thảo luận, bàn bạc với các chủ tàu và ký
kết hợp đồng kiểm kiện
. Phòng đại lý tàu Container Trung Quốc phục vụ cho hàng tàu Trung
Quốc , thực hiện công tác khai thác hàng xuất .
2.3 Tổ chức bộ máy kế toán

Hình thức sổ kế toán áp dụng taị công ty là hình thức Chứng từ ghi sổ . Bộ
máy kế toán bao gồm một kế toán trởng (kiêm kế toán tổng hợp ) và 4 kế toán
viên. Trong đó:
. Kế toán trởng (kiêm kế toán tổng hợp) có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế
toán trên cơ sở xác định đúng khối lợng kế toán nhằm thực hiện chức năng thông
tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh và điều hành kiểm soát hoạt động của bộ
máy kế toán , đồng thời thực hiện công việc kế toán cuối kỳ
. Kế toán viên các phần hành có nhiệm vụ quản lý trực tiếp , phản ánh
thông tin kế toán, thực hiện sự kiểm tra qua ghi chép phản ánh tổng hợp đối tợng
kế toán phần hành đợc đảm nhiệm .
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty nh sau :
Kế toán thu
chi tiền mặt
Kế toán trởng
(Kế toán Tổng hợp)
Thủ quỹKế toán l-
ơng và chi
phí
Kế toán
Thuế và
Các khoản
phải nộp
2.4 Tổ chức cơ cấu sản xuất
Vì đặc điểm kinh doanh của công ty là dịch vụ không sản xuất
sản phẩm nên tổ chức cơ cấu sản xuất của công ty rất đơn giản, chỉ bao gồm tổ
sản xuất số 1 và tổ sản xuất số 2, gồm có tổ trởng , tổ phó và các nhân viên
chuyên làm nhiệm vụ kiểm đếm .
2.5 Đặc điểm về lao động:
Bảng số liệu về tổng số lao động qua 3 năm 2002 , 2003, 2004
Tổng số lao

động
( ngời)
Năm
2002 2003 2004
110 114 130
Bảng Tỷ trọng lao động trực tiếp và gián tiếp
Năm
Lao động% 2002 2003 2004
Lao động trực tiếp 54,5 56,1 58,46
Lao động gián tiếp 45,5 43,9 41,54
Qua bảng tỷ trọng, lao động trực tiếp của công ty chiếm tỷ trọng cao hơn
lao động gián tiếp, nhng mức độ hơn là không lớn. Vì đặc điểm sản xuất kinh
doanh của công ty là dịch vụ nên cơ cấu lao động nh trên là hợp lý. Lao động trực
tiếp tăng theo các năm là do công ty ngày càng có nhiều bạn hàng , đòi hỏi công
việc kiểm đếm nhiều
Bảng Trình độ lao động
Năm
Trình độ lao động 2002 2003 2004
Đại học 18,2% 18,4% 19,2%
Cao đẳng 27,3% 25,5% 22.34%
Trung cấp 54,5% 56,1% 58,46%
Qua bảng tỷ trọng , trình độ lao động trung cấp của công ty chiếm tỷ trọng
cao sau đó đến trình độ cao đẳng và đại học , trình độ đại học tăng theo các năm ,
trình độ cao đẳng thì ngợc lại. Đó là do chất lợng lao động ngày càng đợc cải
thiện , cán bộ công nhân viên ngày càng học tập nâng cao trình độ , chất lợng lao
động của công ty ngày càng một nâng cao . Sở dĩ trình độ lao động trung cấp của
công ty chiếm tỷ trọng lớn hơn cả là một điều hoàn toàn hợp lý, bởi vì các tổ đội
sản xuất với tính chất công việc: kiểm đếm, bốc xếp, vận chuyển hàng hoá không
đòi hỏi nhiều đến trình độ lao động nh là đòi hỏi đối với sức khoẻ .
2.6 Máy móc thiết bị :

Cũng vì đặc điểm loại hình kinh doanh mà máy móc thiết bị của công ty
chiếm số lợng không lớn. Thiết bị chủ yếu là thiết bị văn phòng, gồm : máy vi
tính, máy in, điều hoà nhiệt độ, máy phôto, máy hút bụi, máy thông gió Vì thế
trích khấu hao cho các máy móc thiết bị này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng
chi của công ty.
2.7 Nguyên vật liệu :
Với nhiệm vụ kiểm đếm hàng hoá xuất nhập khẩu cho các tàu trong và
ngoài nớc , sản phẩm tạo ra là chất lợng kiểm đếm , vì thế nguồn nguyên vật
liệu cho sản phẩm của công ty chính là các hãng tàu trong nớc và ngoài nớc .
Là một tế bào trong nền kinh tế thị trờng luôn vận động theo những quy
luật gắt gao, công ty phải kinh doanh trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt, nguồn
nguyên vật liệu của công ty không phải là một nguồn ổn định , sẵn có mà đòi
hỏi sự liên hệ năng động, uy tín trong kinh doanh của công ty . Chính vì vậy, việc
tìm nguồn nguyên vật liệu là một trong những vấn đề quan trọng trong kinh
doanh của công ty. Để đảm bảo đáp ứng nguyên vật liệu cho sản xuất kinh
doanh, công ty dịch vụ Hàng hải Phơng Đông đã và đang ra sức phấn đấu tạo môi
trờng kinh doanh thuận lợi, uy tín, thu hút các tàu trong và ngoài nớc.
II. Nội dung BCTC và chế độ lập BCTC tại công ty Dịch vụ hàng hải Ph-
ơng Đông
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý kinh tế tài chính và để phù hợp
với loại hình kinh doanh, hiện nay hình thức kế toán tại công ty áp dụng là hình
thức chứng từ ghi sổ và hệ thống BCTC của công ty gồm có:
1.Bảng cân đối kế toán- Mẫu số B01- DN
2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh- Mẫu số B02-DN
3.Thuyết minh BCTC- Mẫu số B09- DN
4.Báo cáo lu chuyển tiền tệ- MS B03- DN
Nh vậy, công ty đã thực hiện đầy đủ việc lập BCTC theo đúng chuẩn mực
hiện hành. Cụ thể về các BCTC của công ty năm 2004 nh sau:
Đại lý Hàng hải Việt Nam
Công ty dịch vụ Hàng hải Ph-

ơng Đông
Mẫu số B01- DN
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ- BTC ngày
25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo TT số
89/2002/TT- BTC ngày 9/10/2002 của BTC
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2004
Đơn vị:1000vnđ
Tài sản

số
Số đầu năm Số cuối năm
1 2 3 4
A. Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
(100= 110+120+130+140+150+160)
100 9.218.065 10.758.289
I.Tiền
1.Tiền mặt tại quỹ
2.Tiền gửi Ngân hàng
110
111
112
7.302.634
7.289.207
13.427
7.787.045
7.769.403
17.642
II. Các khoản ĐTTCNH 120
III. Các khoản phải thu 130 789.381 873.409

IV.Hàng tồn kho 140
V.TSLĐ khác 150 1.126.050 2.097.835
VI.Chi sự nghiệp
B.TSCĐ&TDDH
(200=210+220+230+240+241)
I.TSCĐ
1.TSCĐHH
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
200
210
211
212
213
4.426.740
3.076.740
3.076.740
3.359.785
(283.045)
6.470.560
5.120.560
5.120.560
5.475.667
(355.107)
II.Các khoản đầu t TCDH 220 1.350.000 1.350.000
III. Chi phí XDCBDD 230
IV.Các khoản ký quỹ, ký cợc DH 240
V.Chi phí trả trớc DH 241
Tổng cộng tài sản (250=100+200) 250 13.644.805 17.228.849
Nguồn vốn

A.Nợ phảitrả (300=310+320+330) 100 2.539.926 3.319.344
I. Nợ ngắn hạn
1.Vay ngắn hạn
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
3.Phải trả cho ngời bán
4.Ngời mua trả tiền trớc
5.Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nớc
6.Phải trả công nhân viên
7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ
8.Các khoản phải trả, phải nộp khác
310
311
312
313
314
315
316
317
318
2.539.926
40.794
176.402
34.957
375.771
1.708.926
203.076
3.319.344
55.082
182.406

35.873
431.030
2.304.128
310.825
II. Nợ dài hạn 320
II.Nợ khác 330
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
(400 = 410+420)
400
11.104.879
13.845.023
I. Nguồn vốn, quỹ 410
11.104.879
13.845.023
1. Nguồn vốn kinh doanh 411
10.370.185
12.775.885
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412
3. Chênh lệch tỷ giá 413
4. Quỹ đầu t phát triển 414
5. Quĩ dự phòng tài chính 415
6. Lợi nhuận cha phân phối 416 734.694 1.069.138
7. Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản 417
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 0 64.482
1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc
làm
2. Quỹ khen thởng và phúc lợi 0 64.482
3. Quỹ quản lý của cấp trên
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp
5. Nguồn kinh phí đã hình thành

TSCĐ
Tổng cộng nguồn vốn
( 430= 300+400)
430
13.644.805
17.228.849
Đại lý Hàng hải Việt Nam
Công ty Dịch vụ Hàng Hải Ph-
Mẫu số B02- DN
Ban hành theo QĐ 167/2000/QĐ- BTC ngày
ơng Đông 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo TT số
89/2002/TT BTC ngày 9/10/2002 của BTC
Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2004
Phần 1. Lãi lỗ
Đơn vị:1000 vnđ
Chỉ tiêu Mã
số
Năm 2004 Năm 2003
1 2 3 4
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
01 8.225.136 3.843.425
Các khoản giảm trừ 03 0 0
1.Doanh thu thuần về BH và cung
cấp dịch vụ
10 8.225.136 3.843.425
2.Gía vốn bán hàng 11 5.438.962 2.971.849
3.Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp
dịch vụ

20 2.786.174 871.576
4.Doanh thu hoạt động tài chính 21 184.107 103.748
5.Chi phí hoạt động tài chính 22 112.509 78.932
6.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 693.215 387.681
7.Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
30 2.164.557 508.711
8.Thu nhập khác 31 80.103 70.103
9.Chi phí khác 32 29.713 20.405
10.Lợi nhuận khác 40 50.390 49.698
11.Tổng lợi nhuận trớc thuế 50 2.214.947 558.409
12.Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
51 620.185 178.690
13.Lợi nhuận sau thuế 60 1.594.762 379.719
Phần 2 Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc
Đơn vị:1000vnđ
Chỉ tiêu Mã số Năm 2004 Năm 2003
1.Thuế GTGT 11 1.210.523 869.173
2.Thuế thu nhập doanh nghiệp 15 620.185 178.690
3.Thuế môn bài 20 18.309 12.580
Tổng cộng 1.849.017 1.060.443
Báo cáo lu chuyển tiền tệ (theo phơng pháp trực tiếp)
Đơn vị tính :1000 vnđ
Chỉ tiêu

số
Năm 2003 Năm 2004
1 2 3 4
I.Lu chuyển tiền từ hoạt động

kinh doanh
1.Tiền thu từ bán hàng ,cung
cấp dịch vụ và DT khác
01 5.332.130 9.795.116
2.Tiền chi trả cho ngời cung cấp
hàng hoá dịch vụ
02 (217.196) (237.488)
3.Tiền chi trả cho ngời lao động 03 (1.708.926) (2.304.128)
4.Tiền chi trả lãi vay 04 (78.932) (112.509)
5.Tiền chi nộp thuế TNDN 05 (178.690) (620.185)
6.Tiền thu khác từ hoạt động
kinh doanh
06 70.103 80.103
7.Tiền chi khác cho hoạt động
kinh doanh
07 (20.405) (29.713)
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt
độngkinh doanh
20 3.198.084 6.571.196
II Lu chuyển tiền từ hoạt động
đầu t
1.Tiền chi để mua sắm ,xây
dựng TSCĐ và các tài sản dài
hạn khác
21 (3.076.740) (5.120.560)
2.Tiền thu từ thanh lý, nhợng 22
bán TSCĐ và các tài sản dài hạn
khác
3.Tiền chi cho vay , mua các
cung cụ nợ của đơn vị khác

23 (1.350.000) (1.350.000)
4.Tiền thu hồi cho vay bán lại
các cung cụ nợ của đơn vị khác
24
5.Tiền chi đầu t góp vốn vào
đơn vị khác
25
6.Tiền thu hồi đầu t góp vốn
vào đơn vị khác
26
7.Tiền thu lãi cho vay,cổ tức và
lợi nhuận đợc chia
27
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt
động đầu t
30 (4.426.740) (6.470.560)
III.Lu chuyển tiền từ hoạt động
tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ
phiếu ,nhận vốn góp của chủ sở
hữu
31 10.370.185 12.775.885
2.Tiền chi trả vốn góp cho các
chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu
của DN đã phát hành
32
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn
nhận đợc
33 40.794 55.082
4.Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (40.794) (55.082)

5.Tiền chi trả nợ thuế tài chính 35
6.Cổ tức lợi nhuận đã trả cho
chủ sở hữu
36 (734.694) (1.069.138)
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt
động tài chính
40 9.635.491 11.706.747
Lu chuyển tiền thuần trong kì
(20+30+40)
50 8.406.835 11.807.783
Tiền và tơng đơng tiền đầu kỳ 60 6.803.424 9.218.065
ảnh hởng của thay đổi tỷ giá hối
đoái quy đổi ngoại tệ
61
Tiền và tơng đơng tiền cuối kỳ
(50+60+61)
70 15.210.259 21.0245.848
Đại lý Hàng Hải Việt Nam
Công ty dịch vụ Hàng hải Phơng Đông
Mẫu số B02-DN
Ban hành theo QĐ 167/2000/QĐ-BTC
ngày 25/10/2000 của bộ trởng Bộ tài
chính
Thuyết minh báo cáo tài chính
Năm 2004
1.Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
1.1.Hình thức sở hữu vốn: Nhà nớc
1.2.Lĩnh vực kinh doanh: kiểm đếm số lợng hàng hoá xuất-nhập cảng Hải
Phòng
1.3.Tổng số nhân viên :130 ngời

Trong đó nhân viên quản lý :54 ngời
1.4. Những ảnh hởng quan trọng tới tình hình kinh doanh trong năm báo
cáo
2. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
- Chế độ kế toán đang áp dụng: chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
theo QĐ 1177TC/QĐ/CDDKT ngày 23/12/1996và QĐ 144/QĐ-BTC ngày
21/12/2001 của BTC
-Hình thức kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ
-Niên độ kế toán: từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm
-Tính thuế GTGT phải nộp :Theo phơng pháp khấu trừ
3.Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính
3.1.Chi phí SXKD theo yếu tố
3.2 Một số chỉ tiêu chi tiết về hàng tồn kho
3.3Tình hình tăng giảm TSCĐ

×