Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (59.05 KB, 2 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>LÝ THUYẾT TIẾNG VIỆT LỚP 2 BÀI 21</b>
<b>CHÍNH TẢ: CHIẾC BÚT MỰC</b>
<b>Phương pháp:</b>
- Trình bày sạch đẹp, đúng hình thức một đoạn văn.
-Viết hoa đầu mỗi câu (sau dấm chấm), viết hoa tên riêng: Lan, Mai.
- Phân biệt khi viết ia/ya, l/n
<b>1. Tập chép:</b>
<b>Chiếc bút mực</b>
Trong lớp chỉ cịn có Mai và Lan phải viết bút chì. Một hơm, cơ giáo cho
Lan được viết bút mực. Lan vui lắm, nhưng em bỗng òa lên khóc. Hóa ra, em
quên bút ở nhà. Mai lấy bút của mình cho bạn mượn.
- Tập viết tên người có trong bài chính tả.
Mai, Lan
- Đọc lại những câu có dấu phẩy:
+ Một hơm, cơ giáo cho Lan được viết bút mực.
+ Lan vui lắm, nhưng em bỗng òa lên khóc.
+ Hóa ra, em quên bút ở nhà.
<b>2. Điền vào chỗ trống ia hay ya.</b>
t… nắng, đêm kh…, cây m…
<b>Trả lời : tia nắng, đêm khuya, cây mía.</b>
<b>3. </b>
- Chỉ con vật kêu ủn ỉn: lợn
- Có nghĩa là ngại làm việc: lười
<b>b. Tìm những từ chứa tiếng có vần en hoặc eng:</b>
- Chỉ đồ dùng để xúc đất: xẻng
- Chỉ vật dùng để chiếu sáng: đèn
- Trái nghĩa với chê: khen
Tham khảo thêm tài liệu đầy đủ: