Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.53 KB, 31 trang )

QUẢN LÝ NGÂN QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP
iệu quả quản lý ngân quỹ tại các doanh nghiệp nhà nước hiện nay còn
chưa cao nếu không muốn nói là rất thấp .vì vậy việc nghiên cứu và tìm
ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các doanh nghiệp
Việt Nam ,đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước đang là một nhu cầu cấp thiết
.vậy ngân quỹ là gì và tại sao việc quản lý ngân quỹ lại cần được chú trọng như
vậy ? những vấn đề trọng tâm sẽ được làm rõ trong trương này .
H
1.1 NGÂN QUỸ VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1-Khái niệm ngân quỹ:
Ngân quỹ là khoản chênh lệch giữa thực thu ngân quỹ và thực chi ngân
quỹ tại một thời điểm nhất định của doanh nghiệp .
Để hiểu rõ về ngân quỹ ta đi sâu vào hai khái niện hình thành nên ngân quỹ
là thực thu ngân quỹ và thực chi ngân quỹ .
Thực chi ngân quỹ: là những khoản doanh nghiệp thực chi ra trong kỳ,có
thể bằng tiền, chuyển khoản hoặc các chứng khoán có giá trị như tiền.Thựcchi
ngân quỹ bao gồm các khoản :phải trả nhà cung cấp, chênh lệch giảm do đánh giá
lại tài sản và những khoản khác mà doanh nghiệp không thực sự phải chi ra .
Thực chi ngân quỹ được phân chia theo các hoạt động: thực chi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh ,thực chi cho hoạt động tài chính ,thực chi cho hoạt động bất
thường
Thực thu ngân quỹ: là những khoản doanh nghiệp thực thu được trong
kỳ ,có thể bằng tiền hoặc bằng chuyển khoản .Thực thu ngân quỹ không bao gồm
những khoản :chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản ,các khoản phải thu khách
hàng ,khấu hao tài sản cố định ... Thực thu ngân quỹ được hình thành từ các nguồn
sau :thực thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh ,tực thu từ hoạt động tài chính
,thực thu từ hoạt động bất thường .
Để tìm hiểu chi tiết hơn về nội dung các khoản thực thu và thực chi ngân
quỹ sẽ được trình bầy cụ thể trong mục sau.
1.1.2-Vai trò của ngân quỹ trong hoạt động của doanh


nghiệp :
Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất –kinh doanh, cần phải có một
lượng tài sản phản ánh bên tài sản của bảng cân đối kế toán .mọi quá trình trao đổi
đều được thục hiện thông qua trung gian là tiền và khái niệm dòng vật chất và dòng
tiền phát sinh từ đó ,tức là sự dịch chuyển hàng hoá ,dịch vụ và sự dịch chuyển tiền
giữa các đơn vị ,tổ chức kinh tế. Như vậy, tương ứng với dòng vật chất đi vào
(hàng hoá ,dịch vụ đầu vào) là dòng tiền đi ra, ngược lại , tương ứng với dòng vật
chất đi ra (hàng hoá dịch vụ đầu ra ) là dòng tiền đi vào . quy trình này được mô tả
qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1: Quy trình trao đổi của doanh nghiệp
Dòng vật chất đi vào Dòng tiền đi ra (xuất quỹ)
Sản xuất chuyển hoá
Dòng vật chất đi ra Dòng tiền đi vào (Nhập quỹ)
Trong sơ đồ trên ta thấy dù hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hay thương
mại , doanh nghiệp cũng phải thực hiện hai công đoạn chi trả tiền mua các yếu tố
đầu vào và thu tiền bán các sản phẩm đầu ra. Mặt khác, ngân quỹ lại là khoản
chênh lệch giữa thực thu ngân quỹ và thực chi ngân quỹ.
Vì vậy, Ngân Quỹ có tác động đến cả hai qúa trình chủ yếu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Từ những phân tích trên cho thấy, trong hoạt động của doanh nghiệp tồn tại
mối quan hệ biện chứng giữa ngân quỹ với việc mua các yếu tố đầu vào và tiêu thụ
các sản phẩm đầu ra . Trong khi đó , hai quá trình mua các yếu tố đầu vào và tiêu
thụ các sản phẩm đầu ra là hai rong ba hoạt động cơ bản của một doanh nghiệp
:mua cá yếu tố đầu vào , sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Vậy ngân
quỹ đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp .
Trong hoạt động thường ngày, doanh nghiệp luôn có cá khoản thu , chi bằng
tiền dẫn tới ngân quỹ (tiền) trong doanh nghiệp luôn biến động . Để duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh , một trong những vấn đề mà doanh nghiệp phải chú ý là
khả năng thanh toán . Vì , tại bất kỳ thời điểm nào , nếu nhất thời doanh nghiệp
không đảm bảo được khả năng thanh toán thì hoạt động sản xuất kinh doanh

thường ngày sẽ bị gián đoạn doanh nghiệp sẽ không thực hiện được các hợp đồng
đã ký kết , do đó doanh nghiệp rất có thể bị phá sản . Mặt khác , phương tiện để
thực hiện thanh toán lại là ngân quỹ . Chính vì vậy Để đảm bảo khả năng thanh
toán của mình tại mọi thời điểm doanh nghiệp không thể không quan tâm đến ngân
quỹ .
Tóm lại, ngân quỹ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của một
doanh nghiệp vì nó là nhân tố không thể thiếu trong hai quá trình : mua các yếu tố
đầu vào và bán các sản phẩm đầu ra trong mọi loại hình doanh nghiệp . Thứ hai, nó
là nhân tố quyết định trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp tại mọi
thời điểm . Ngoài ra ngân quỹ còn có vai trò khác không kém phần quan trọng đó
là dự phòng và giữ tiền với mục đích đầu cơ .
Dự phòng: để tránh những biến động không thuận lợi :điều đó cũng có
nghĩa là nếu khả năng dự báo thu chi băng tiền trong tương lai của doanh nghiệp
kém thì nhu cầu tiền dự phòng là cao và ngược lại , nếu doanh nghiệp nắm rõ được
dòng tiền vào ra trong thời gian tới thì nhu cầu tiền dự phòng sẽ thấp ...
Đầu cơ: nhằm chuẩn bị sẵn sàng để chớp lấy các cơ hội tốt trong kinh doanh ,
các cơ hội sinh lợi nhiều .
1.2-QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TRONG DOANH NGHIỆP :
1.2.1-Khái niệm cuả quản lý ngân quỹ :
Như trên đã phân tích , quản lý ngân quỹ liên quan đến các dòng tiền vào ra
doanh nghiệp , quản lý mức cân đối tiền trong ngân quỹ . Vậy ta có thể rút ra một
khái niệm riêng cho thuật ngữ Quản lý ngân quỹ:
Quản lý ngân quỹ là sự tác động của các chủ thể quản lý trong doanh nghiệp
lên các khoản thực thu và thực chi bằng tiền nhằm thay đổi mức tồn quỹ thục tế của
doanh nghiệp sao cho ngân quỹ doanh nghiệp đạt mức tối ưu nhắm tối đa hoá giá
trị tài sản của chú sở hữu và đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ trong điều kiện biến động của môi trường.
Từ những phân tích về ngân quỹ và vai trò của nó trong hoạt động của doanh
nghiệp cho thấy nhà quản lý tài chính trong doanh nghiệp cần phải quan tâm đến
quản lý ngân quỹ , Bên cạnh đó mục tiêu cơ bản của các nhà quản trị tài chính

daonh nghiệp không phải là tối đa hoá khối lượng tiền mặt mà là cố găng duy trì
lượng tiền mặt thấp nhất có thể được trong khi vẫn đảm bảo các hoạt động của
doanh nghiệp được hiệu quả .
1.2.2-Tầm quan trọng của quản lý Ngân Quỹ :
Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh doanh và chu kỳ tiền mặt , giữa chu kỳ trả tiền
và chu kỳ chờ thu tiền là lý do quan trọng khiến các doanh nghiệp phải quản lý
ngân quỹ .
*Sự chênh lệch giữa chu kỳ trả tiền và chu kỳ chờ thu
tiền :
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là tìm hình thức tài trợ, hay cách sử dụng
ngân quỹ nào , doanh nghiệp cần cân nhắc đến vấn đề nguồn đó có phù hợp với
chu kỳ kinh doanh và chu kỳ chờ thu tiền mặt của doanh nghiệp không .
Chu kỳ kinh doanh = chu kỳ dự trữ +chu kỳ chờ thu tiền
Chu kỳ kinh doanh, là khoảng thời gian kể từ khi tiếp nhận nguyên vật liệu
nhập kho cho đến khi thu được tiền bán hàng . Chu kỳ kinh doanh được hợp thành
từ hai bộ phận :
+ Bộ phận thứ nhất : khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhập kho
nguyên vật liệu cho đến khi giao hàng cho khách hàng khoảng thời gian này được
gọi là Chu Kỳ Dự Trữ .
+Bộ phận thứ hai : khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp giao hàng cho
khách hàng cho đến khi doanh nghiệp thu được tiền về khoảng thời gian này gọi là
Chu Kỳ Chờ Thu Tiền .
Như chúng ta đã biết, thu chi ngân quỹ không xảy ra một cách đồng thời
doanh nghiệp có thể đã nhận nguyên vật liệu nhưng phải một thời gian sau ,
doanh nghiệp mới trả tiền. Khoảng thời gian này là chu kỳ trả tiền . Doanh nghiệp
đã giao hàng cho khách hàng nhưng phải một thời gian sau mới thu được tiền bán
hàng . Khoảng thời gian này được gọi là Chu Kỳ Tiền Mặt . Như vậy ta có công
thức sau:
Chu kỳ kinh doanh = chu kỳ trả tiền + chu kỳ tiền mặt
Chu kỳ tiền mặt = chu kỳ kinh doanh – chu kỳ trả tiền

Từ những phân tích trên ta có sơ đồ sau :
Sơ đồ 2: Chu kỳ kinh doanh và chu kỳ tiền mặt
Giao hàng cho người mua
Bắt đầu dự trữ Thu tiền bán hàng
Chu kỳ dự trữ Chu kỳ chờ thu tiền
Chu kỳ trả tiền Chu kỳ tiền mặt
Trả tiền cho dự trữ
Chu kỳ kinh doanh
Qua phân tích sơ đồ ta thấy , tầm quan trọng của việc quản lý ngân quỹ , vì
nó sẽ đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong khoảng thời gian
doanh nghiệp đã trả tiền cho nhà cung cấp nhưng chưa thu được tiền của khách
hàng.
* Dự phòng cho những tổn thất bất thường :
Doanh nghiệp giữ tiền vì động lực dự phòng , nhằm ngăn ngừa khả năng thu
chi tiền trong tương lai biến động không thuận lợi sẽ dẫn đến tình trạng không đảm
bảo được khả năng thanh toán . Trong hoạt động hường ngày doanh nghiệp có thể
gặp phải những rủi rovề thiên tai , khách hàng của doanh nghiệp bị mất khả năng
thanh toán ... chính vì vậy doanh nghiệp phải giữ một khoản tồn quỹ nhất định để
dự phòng cho những biến động bất thường đó , vì những biến động bất thường này
có thể trực tiếp làm giảm các khoản thực thu của doanh nghiệp hoặc buộc doanh
nghiệp phải chi những khoản chi bất thường . Như vậy chi phí cho việc dự phòng
những bién động bất thường đó chính là khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể
kiếm được nếu sử dụng khoản tồn quỹ đó vào kinh doanh . Lượng tồn quỹ lớn hay
nhỏ phụ thuộc vào tổn thất mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu khi những rủi ro
trên xảy ra .
* Mối quan hệ mật thiết giữa vốn lưu động ròng ,nhu
cầu vốn lưu động ròng và ngân quỹ .
Vốn lưu động ròng (Net Working Capital-NWC) là phần nguồn dài hạn
được sử dụng để tài trợ cho tài sản lưu động . Nói cách khác vốn lưu động ròng
(NWC) là khoản chênh lệch giữa tài sản lưu động và nguồn ngắn hạn hoặc giữa

nguồn dài hạn và tài sản cố định
NWC=tài sản lưu động – nguồn ngắn hạn
NWC=nguồn dài hạn –tài sản cố định
Nhu cầu vốn lưu động ròng là lượng vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp cần đẻ
tài trợ cho một phần tài sản lưu động (hàng tồn kho và các khoản phải thu )
Nhu cầu vốn lưu động ròng =tồn kho và các khoản phải thu –nợ ngắn hạn
Ngân quỹ =vốn lưu động ròng –nhu cầu vốn lưu động ròng
Như vậy quản lý ngân quỹ đóng một vai trò quan trọng trong các hoạt động
quản lý của doanh nghiệp . Vì , thứ nhất , doanh nghiệp cần đảm bảo cho khả năng
thanh toán của mình tại mọi thời điểm ,đặc biệt là khoảng thời gian giữa thời điểm
doanh nghiệp trả tiền cho nhà cung cấp và thời điểm doanh nghiệp thu được tiền
của khách hàng .Thứ hai ,ngân quỹ với hoạt động các yếu tố sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá có mối quan hệ biện chứng . Thứ ba , giữa ngân quỹ , vốn lưu động ròng
và nhu cầu vốn lưu động ròng có mối quan hệ mật thiết , nếu thay đổi một trong ba
yếu tố còn lại cũng sẽ thay đổi theo và tác động đến toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp .
1.2.3-Nội dung quản lý ngân quỹ :
Quản lý ngân quỹ trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định
được luồng tiền ra vào , các khoản phải thu , phải trả phát sinh trong kỳ , đồng thời
lập kế hoạch tài chính ngắn hạn , dự báo các luồng thu , chi bằng tiền phát sinh
trong các tháng , nhu cầu và khả năng tiền mặt , để chủ động trong đầu tư hoặc huy
động vốn tài trợ .Quản lý ngân quỹ không phải là việc điều hoà ngân quỹ theo cảm
tính hay tuỳ cơ ứng biến mà để thực hiện thành công đòi hỏi doanh nghiệp phải
tiến hành các bước trong nội dung quản lý ngân quỹ theo một trình tự có tính khoa
học .
Nội dung của việc quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp được thực hiện thông
qua việc nghiên cứu theo trình tự những vấn đề sau :
+Doanh nghiệp có những khoản thực thu nào?
+Doanh nghiệp có những khoản thực chi nào?
+Lập dự toán nhu cầu tiền như thế nào ?

+Xác định mức tồn quỹ tối ưu như thế nào ?
+Làm thế nào để lập được kế hoạch quản lý ngân quỹ ?
1.2.3.1-Thu ngân quỹ doanh nghiệp :
* Thực thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh: (trong đó
có cả thuế gián thu)
+ Thu tiền bán hàng trong kỳ: (giảm hàng tồn kho và hàng mới sản xuất)
Do thực thu tiền hàng kỳ này là khoản tiền khách hàng hực thanh toán cho
doanh nghiệp nên thực thu tiền hàng của doanh nghiệp sẽ bao gồm : giá thành sản
phẩm và thuế gián thu (thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế giá trị gia tăng , thuế xuất nhập
khẩu ...
+ Thu tiền nợ tiền hàng kỳ trước của khách hàng (giảm các khoản phải thu)
Xuất phát từ việc áp dụng chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp
nên những khoản tín dụng mà doanh nghiệp cấp cho khách hàng kỳ trước kỳ này
sẽ được khách hàng thanh toán . N hững khoản đó mặc dù phát sinh từ những hoạt
động mua bán của kỳ trước nhưng do kỳ này mới được khách hàng thanh toán nên
nó được coi là một khoản thực thu ngân quỹ của kỳ này .
+ Thu tiền từ những hoạt động sản xuất kinh doanh khác :
Trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp , trong mục các khoản phải thu,
ngoài các khoản phải thu của khách hàng doanh nghiệp còn có các khoản phải thu
nội bộ và các khoản phải thu khác. Những khoản tiền thu được từ các khoản trên
cũng được coi là thực thu ngân quỹ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Thực thu từ hoạt động tài chính :
Tất cả những khoản : thu vốn gốc và laĩ đầu tư vào các đơn vị khác; thu tiền
lãi hoặc tiền bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn
Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn; khoản cho vay của ngân hàng ;thu lãi
hoặc vốn gốc của các khoản doanh nghiệp cho vay bằng các quỹ nhàn rỗi ; thu lãi
hoặc gốc tiền gưỉ trong kỳ ; thu tiền lãi từ chênh lẹch tỷ giá hoặc từ việc thực hiện
các nghiệp vụ gia tăng ngân quỹ nhàn rỗi và các khoản thu khác có liên quan đến
hoạt động tài chính của doanh nghiệp đều được coi là các khoản thực thu từ hoạt
động tài chính .

* Thực thu từ hoạt động bất thường :
Thực thu từ hoạt động bất thường của doanh nghiệp là các khoản thu nhập
bất thường mà doanh nghiệp thực thu được , bao gồm :
+ Các khoản nợ phải trả nhưng không còn chủ nợ
+Tài sản thừa doanh nghiệp được hưởng
+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và giảm giá hàng tồn kho
+Tiền thu do khách hàng , đối tác vi phạm hợp đồng
+Tiền thu nhượng bán , thanh lý tài sản cố định
+Các khoản nợ khó đòi nay đòi được
+Và cá khoản thu nhập bất thường khác .
1.2.3.2-Chi ngân quỹ doanh nghiệp :
Những khoản thực chi ngân quỹ bao gồm : thực chi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh , thực chi cho hoạt động tài chính và thực chi cho hoạt động bất thường
.
* Thực chi cho hoạt động tài chính :
+ Chi hoạt động đầu tư, tiền lỗ do kinh doanh, mua bán, chuyển
nhượng các loại chứng khoán .
+ Chi trả vốn gốc ngân hàng
+ Lỗ do chênh lệch tỷ giá
+ Chi phí tham gia góp vốn liên doanh và tiền về lỗ góp vốn liên doanh
+Chi phí khác của hoạt động tài chính
* Thực chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh :
+ Chi tiền mua hàng trong kỳ : tức là khoản thực chi mua hàng hay trả
trước tiền hàng trong kỳ .
+ Chi mua hàng kỳ trước : nếu trong kỳ trước doanh nghiệp được nhà
cung cấp cấp cho một khoản tín dụng thương mại thì kỳ này khi đến hạn doanh
nghiệp phải thanh toán cho nhà cung cấp khoản tiền đó . Khoản này được coi là
khoản chi tiền hàng kỳ trước và là một khoản thực chi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh .
+ Chi đầu tư cơ bản (chi đầu tư tài sản cố định)

+ Trả lãi vay ngân hàng
+ Chi tiền thanh toán cho tiền lương , các chi phí quản lý, chi phí bán
hàng và chi phí thuê ngoài
+ Chi thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước ( thuế, phí và lệ phí )

* Thực chi cho hoạt động bất thường :
Hoạt động bất thường là những hoạt động mà doanh nghiệp không dự kiến
trước được thực hiện trong kỳ kinh doanh , trong doanh nghiệp phát sinh những
khoản thực chi bất thường sau :
+ Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định kể cả giá trị còn lại
+ Tiền doanh nghiệp phải nộp phạt do vi phạm cam kế hợp đồng
+ Tiền phải nộp phạt và bị truy thu thuế
+Các khoản mất tài sản doanh nghiệp chịu
Hiểu được nội dung các khoản thực thu và thực chi ngân quỹ chỉ là bước đầu
của công tác quản lý ngân quỹ và nó giúp cho doanh nghiệp dự toán được các
khoản thực thu và thực chi ngân quỹ , từ đó , giúp các nhà quản lý tài chính trong
doanh nghiệp dự toán được mức tồn quỹ . Trước khi xác định mức tồn quỹ tối ưu,
các nhà quản lý tài chính phải dự toán được nhu cầu tiền trong kỳ tới . Từ đó, kết
hợp với mức tồn quỹ tối ưu đã tính được họ sẽ lập kế hoạch quản lý ngân quỹ cho
kỳ kinh doanh tiếp theo .
1.2.3.3-Dự Toán Nhu Cầu Tiền :
Trước hết , chung ta cần phải dự toán được tiền thu vào ngân quỹ. Tiền thu
vào ngân quỹ của doanh nghiệp bắt nguồn từ doanh thu bán hàng được dự toán
theo các tháng, quỹ của năm. Ta biết rằng doanh thu trở thành các khoản phải thu
trước khi nó trở thành tiền. Mỗi khách hàng được doanh nghiệp áp dụng thời gian
trả tiền trung bình khác nhau. Phần lớn các doanh nghiệp đều cố gắng xác định thời
gian trung bình để các khách hàng của họ trả tiền cho các hoá đơn .
Dựa vào đó, người ta có thể dự đoán được bao nhiêu phần trăm doanh thu
trong quý sẽ chuyển thành tiền và bao nhiêu phần trăm sẽ được chuyển thành tiền
ở quý sau. Từ đó, chúng ta có công thức xác định các khoản phải thu của khách

hàng trong từng quý như sau :
Các khoản phải = Các khoản phải + Doanh thu - Tiền bán hàng đã
thu cuối quý thu đầu quý trong quý thu được trong quý
Sau khi dự toán được tiền thu vào ngân quỹ, nhiệm vụ tiếp theo là cần dự
toán được những khoản chi ra từ ngân quỹ. Nội dung của các khoản thực chi ngân
quỹ đã được trình bày ở trên. Qua việc dự toán nhu cầu tiền nhà quản lý sẽ thấy
được ngân quỹ dự toán của doanh nghiệp sẽ thặng dư hay thâm hụt so với mức tồn
quỹ tối ưu để ra quyết định doanh nghiệp có nên vay thêm hay không? nếu có vay
thì sẽ vay bao nhiêu đẻ đáp ứng nhu cầu tiền trong từng quý .
Việc dự toán nhu cầu tiền trong doanh nghiệp ít nhiều còn có những yếu tố
không chắc chắn , vì nội dung vẫn mang tính dự toán . Do vậy, khó có thể dự toán
nhu cầu tiền một cách chính xác . Tuy nhiên nó cũng giúp cho các nhà tài chính
chủ động bố trí và xắp xếp các khoản thu chi trong từng thời kỳ hoạt động.
1.2.3.4-Xác Định Mức Tồn quỹ Tối Ưu:
Thường xuyên nghiên cứu thị trường, phát hiện ra nhu cầu thị trường và tìm
ra khả năng, thế mạnh của doanh nghiệp mình từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh ,chiến lược phát triển trong tương lai cũng như đề ra các mục tiêu ,
phương hướng phát triển. Có nhiều cách để xác định mức dự trữ tối ưu nhưng có
hai cách hay được dùng nhất trong thực tế là xác định mức ngân quỹ tối ưu khi
doanh nghiệp dự đoán được tương đối chính xác các khoản thực thu và thực chi
của mình và xác định mức ngân quỹ tối ưu khi doanh nghiệp không dự đoán được
chính xác .

×