Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHỦ YẾU VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.18 KB, 29 trang )

Những vấn đề lý luận chủ yếu về quản lý chất lợng
của doanh nghiệp
I. Khái niệm và đặc điểm của chất lợng
1. Khái niệm về chất lợng.
Chất lợng và quản lý chất lợng là một lĩnh vực còn khá mới đối với nớc ta,
nhất là khi nớc ta chuyển hớng phát triển nền kinh tế thị trờng, một số quan niệm,
và thói quen về chất lợng cũng nh quản lý chất lợng ở thời kỳ bao cấp quan liêu
không còn phù hợp với giai đoạn mới hiện nay không còn chế độ bao cấp hoàn
toàn từ khâu nguyên vật liệu máy móc sản xuất đến việc bao tiêu sản phẩm, tuy
vậy hiện nay vấn đề chất lợng ở nớc ta còn khá mới mẻ. Và những thay đổi về
cách nhìn về chất lợng của thế giới. Chúng ta cũng cha có thuật ngữ chuẩn về chất
lợng.
Định nghĩa về chất lợng ở nớc ta cha gây ra những cuộc tranh cãi phức tạp.
Nhng trên thế giới đã từng có thời kỳ nhiều quan niệm khác nhau trong cách tiếp
cận vấn đề này.
Trớc hết xuất phát từ quan niệm mang tính trừu tợng, triết học, chất lợng đ-
ợc định nghĩa là đạt đến mức hoàn hảo, tuyệt đối. Chất lợng là cái gì đó mà làm
mọi ngời mỗi khi, nghe thấy và nhìn thấy ngay một sự hoàn hảo nhất.
Chất lợng mang tính trừu tợng do vậy nó không thể mang ra để cân đong
đo đếm đợc vì vậy nó chỉ mang ý nghĩa nghiên cứu mà không có khả năng áp
dụng trong kinh doanh.
Theo quan niệm 2 chất lợng xuất phát từ những đặc tính của sản phẩm.
Walte. A.Shewart là nhà quản lý ngời Mỹ là ngời đã khởi xớng và đại diện cho
quan niệm này. Ông cho rằng chất lợng của sản phẩm trong sản xuất công nghiệp
là tập hợp những đặc tính của sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng của nó. Theo
quan niệm này chất lợng là một vấn đề cụ thể có thể đo đếm đợc theo quan niệm
này thì những nhà kinh doanh sẽ đa ra nhiều những đặc tính chất lợng của nguyên
vật liệu đầu vào khác nhau. Chính vì chất lợng là sản phẩm khác nhau thì nó phải
đợc quy định bởi nguyên vật liệu đầu vào. Vì khi tạo ra mỗi một sản phẩm khác
nhau. Thì nó phải đợc quy định bởi nguyên vật liệu đầu vào khác nhau. Chính vì
chất lợng là sản phẩm phản ánh số lợng các thuộc tính tồn tại trong mỗi loại


nguyên vật liệu mà tồn tại quy định nhiều nhất trong nguyên vật liệu đã hoàn chế.
Do vậy khi nguyên vật liệu đó càng cao.
Tuy vậy quan niệm này vẫn vấp phải hạn chế là những đặc tính sản phẩm
nó sẽ bị tách rời nhu cầu của ngời tiêu dùng, nó không tính đến sự thích nghi khác
nhau về sở thích và nhu cầu riêng biệt của từng ngời. Vì thế néu theo định nghĩa
này thì khả năng tiêu thụ sản phẩm trong kinh doanh sẽ thấp.
Quan niệm thứ ba: là quan niệm xuất phát từ ngời sản xuất. Theo quan
niệm này chất lợng sản phẩm là sự đạt đợc và tuân thủ đúng những tiêu chuẩn yêu
cầu kinh tế kỹ thuật đang đợc thiết kế kỳ trớc. Quan niệm này đã nêu bật lên vấn
đề về công nghệ " chất lợng là trình độ cao nhất mà một sản phẩm có đợc khi sản
xuất.
Khi sản xuất hàng loạt những sản phẩm không đảm bảo các đặc tính kỹ
thuật cần thiết sẽ đợc phát hiện bằng phơng pháp thống kê, đo lờng chất lợng sau
đó sẽ phân tích tỷ mỉ để có những biện pháp khắc phục sửa chữa kịp thời.
Qua nhiều thập kỷ, ở các nớc xã hội chủ nghĩa và các nớc t bản đã tin tởng
vào cách tiếp cận này. Nhng vào những năm gần đây họ đã nhận thấy cách tiếp
cận này quá hạn hẹp vì nó chỉ tập chung vào cácyếu tố bên trong, liên quan đến
nhiều vấn đề kỹ thuật. Kiểm soát hơn là sự chất nhận của khách hàng. Đồng thời
quan niệm này sẽ tạo ra nguy cơ làm chất lợng tụt hậu so với nhu cầu. Vì tiêu
chuẩn hoàn toàn xuất phát từ trình độ thiết kế. Tay nghề và ý niệm của nhà sản
xuất nhng rất có thể đối với nhà sản xuất một sản phẩm mà họ tung ra thị trờng
với chất lợng là rất cao. Nhng lại không phù hợp với khách hàng. Do vậy nó cũng
trở nên vô nghĩa. Hơn thế nữa nhu cầu của khách hàng luôn luôn thay đổi và đòi
hỏi một sự cố gắng cao hơn nữa đối với nhà sản xuất. Do vậy nhà sản xuất không
thể duy trì mãi đợc một tiêu chuẩn đơn nhất.
Quan niệm thứ t là quan niệm định hớng theo khách hàng.
Nhu cầu
Đưa vào
Sản phẩm
Đặc điểm kỹ thuật

Phản ánh
Thoả mãn
Những năm 20 của thế kỷ 20 các nhà kinh tế Mỹ đã đa ra quan điểm chất l-
ợng hớng theo khách hàng. đợc thể hiện theo sơ đồ sau:
Biểu 1: Mối quan hệ giữa nhu cầu với sản phẩm và đặc điểm kỹ
thuật của sản phẩm.
Theo sơ đồ này, chất lợng sản phẩm là một chỉ tiêu động nó luôn gắn bó
chặt chẽ với nhu cầu và xu hớng vận động của nhu cầu trên thị trờng. Do đó ngời
sản xuất cần phải thờng xuyên cải tiến, đổi mới kịp thời, nhằm đáp ứng đòi hỏi
của khách hàng. Khách hàng là ngời xác định chất lợng chứ không phải là ngời
sản xuất. Theo quan niệm này, sản phẩm có chất lợng không phải là cao nhất, tốt
nhất mà phải phù hợp với nhu cầu. Nói cụ thể hơn là phù hợp với sự thích thói
quen ngời tiêu dùng và khả năng thanh toán của từng đối tợng. Điều khó khăn
nhất của vấn đề này là xác định mức độ phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra nó còn xuất phát từ mục tiêu chủ yếu của từng doanh nghiệp nhằm
đáp ứng sự đòi hỏi của thị trờng mà có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lợng "
chất lợng là những gì khác với sản phẩm của Công ty khác" Mục đích cạnh
tranh.
"Chất lợng là cái phù hợp với khả năng thanh toán" của ngời tiêu dùng.
Theo Giáo s: Kao ru IskiKAWa " chất lợng là khả năng thoả mãn nhu cầu
của thị trờng với chi phí thấp nhất" ở đây ông đã nhấn mạnh đến chất lợng tối u.
Chất lợng tối u là chất lợng mà tại đó lợi nhuận đợc nâng cao chất lợng hơn sự
tăng lên chi phí cần thiết để đạt mức chất lợng đó.
- Theo quan niệm này, chất lợng đợc nhìn từ bên ngoài theo quan niệm của
khách hàng. Chỉ có những đặc tính của sản phẩm đáp ứng đợc nhu cầu khách
hàng, mới đợc coi là chất lợng. Chất lợng của một sản phẩm phải thoả mãn đợc
nhu cầu của ngời tiêu dùng cụ thể, trong những điều kiện kinh tế kỹ thuật, văn hoá
xã hội của mỗi nớc mỗi vùng. Trong kinh doanh, không thể có chất lợng nh nhau.
Cho tất cả các vùng, các khu vực, các đối tợng mà còn căn cứ vào những hoàn
cảnh cụ thể đề ra các phơng án chất lợng cho phù hợp.

2. Chất lợng và đặc điểm của chất lợng:
Tuỳ theo đối tợng sử dụng, từ "chất lợng" có ý nghĩa khác nhau ngời sản
xuất coi chất lợng là điều phải làm để đáp ứng các quy định và yêu cầu do khách
hàng đặt ra, để đợc khách hàng chấp nhận chất lợng đợc so sánh với chất lợng của
đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí giá cả. Chất lợng là một mục tiêu
động. Chất lợng là một khái niệm đẹp để chất lợng sống động chất lợng là mục
tiêu, bí ẩn, mang tính cá nhân, nội bộ mỗi con ngời sáng tạo. Do con ngời và nền
văn hoá trên thế giới khác nhau, nên cách biểu hiện của họ về chất lợng và đảm
bảo chất lợng cũng khác nhau.
Theo bộ tiêu chuẩn ISO 8402 " chất lợng là toàn bộ những đặc tính của một
thực thể tạo cho thế đó khả năng thoả mãn nhu cầu đã công bố, còn tiềm ẩn từ
định nghĩa trên ta rút ra đặc điểm của chất lợng là.
2.1. Chất lợng đợc đo bởi sự thoả mãn về nhu cầu nếu một sản phẩm vì một
lý do nào đó mà không đợc nhu cầu chấp nhânj thì phải bị coi là có chất lợng kém
cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại đây là
một kết luận then chốt và là cơ sở hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là cơ
sở để các nhà sản xuất định ra các chính sách, chiến lợc kinh doanh của mình.
2.2. Do chất lợng đợc đo bởi sự thoả mãn nhu cầu và nhu cầu luôn luôn
biến động nên chất lợng cũng luôn biến động theo thời gian, không gian, và điều
kiện sử dụng.
Giá cả
Thời gian giao hàng
Dịch vụ
2.3. Đánh giá chất lợng của một đối tợng, ta phải xem xét và chỉ xét đến
đặc tính của đối tợng có liên quan đến sự thoả mãn nhu cầu cụ thể.
2.4. Nhu cầu có thể công bố dới dạng các quy định, tiêu chuẩn nhng cũng
có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, ngời sử dụng chỉ có thể cảm nhận
chúng hoặc chỉ có thể phát hiện chúng trong quá trình sử dụng.
2.5. Chất lợng không phải chỉ là một thuộc tính của sản phẩm, hàng hoá,
nh ta vẫn hiểu hàng ngày chất lợng còn áp dụng cho mọi thực thế, đó có thể là

một sản phẩm, hay một hoạt động, một quá trình một doanh nghiệp hay một con
ngời.
Khái niệm về chất lợng ở trên đợc gọi là chất lợng rõ ràng khái niệm nói
đến chất lợng không thể bỏ qua các yếu tố giá cả và dịch vụ sau khi bán, đó là yếu
tố mà khách hàng nào cũng quan tâm sau khi thấy sản phẩm mà họ định mua thoả
mãn nhu cầu của họ. Ngời ra vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn cũng là
yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất hiện đại. Nhất là khi các phơng pháp
sản xuất "vừa đúng lúc" TIT " Fust - in - Time" " Không khó (Nou - stocle - pro
ductien) đang đợc thịnh hành tại các Công ty hàng đầu. Từ những phân tích trên
đây ngời ta hình thành các khái niệm về chất lợng thoả mãn nhu cầu.
Hình 1.1. Các yếu tố của chất lợng tổng hợp
Marketing và nghiên cứu thị trường
Xử lý chu kỳ sử dụng
Thiết kế và phát triển
Hoạch định quá trình và triển khai
Cung ứng
Sản xuất hay chuẩn bị dịch vụ
Kiểm tra xác nhận
Dịch vụ hậu mãi
Trợ giúp kỹ thuật
Lắp đặt, đưa và sử dụng
Bán, phân phối
Đóng gói, lưu kho
trìnhchất lượng
II. nguyên tắc và nội dung quản lý chất lợng của doanh
nghiệp.
1. Sự phát triển của khoa học quản lý chất lợng .
Chất lợng không tự sinh ra. Chất lợng không phải là một kết quả ngẫu
nhiên. Nó là kết quả của sự tác động hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ
với nhau. Muốn đạt đợc một chất lợng mong muốn thì cần với có một cách quản

lý chất lợng đúng đắn. Các yếu tố này hoạt động quản lý, chất lợng trong lĩnh vực
chất lợng đợc gọi là quản lý chất lợng. Phải có hiểu biêt và kinh nghiệm đúng đắn
về quản lý chất lợng mới giải quyết tốt bài toán chất lợng.
Quản lý chất lợng đợc áp dụng trong một ngành công nghiệp không chỉ
trong sản xuất chế tạo ra sản phẩm mà trong mọi lính vực và một trong lĩnh vực
quan trọng là quản lý, nguyên vật liệu đầu vào. Quản lý chất lợng trong Công ty
là đảm bảo những việc làm đúng và làm những việc quan trọng. Nếu Công ty
muốn cạnh tranh trên thị trờng quốc tế, phải tìm kiếm và áp dụng các khái niệm
về quản lý chất lợng có hiệu quả.
Quản lý chất lợng theo định nghĩa của tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO
là " một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm đề ra chính sách, mục tiêu
và trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp nh hoạch định chất lợng
kiểm soát chất lợng bảo đảm chất lợng cải tiến chất lợng trong khuôn khổ của hệ
thống chất lợng.
2. Các nguyên tắc của quản lý chất lợng
Nói chung, để thoả mãn yêu cầu hệ thống và đồng bộ, hoạt động quảnl ý
chất lợng phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản đợc trình bày dới đây.
Nguyên tắc 1: Định hớng bởi khách hàng
Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu các
nhu cầu hiện tại và tơng lai của khách hàng, để không chỉ đáp ứng mà còn phấn
đấu vợt cao hơn sự mong đợi của họ.
Chất lợng sản phẩm và dịch vụ, do khách hàng xem xét, quyết định. Các
chỉ tiêu chất lợng sản phẩm và dịch vụ mang lại giá trị cho khách hàng và làm cho
khách hàng thoả mãn u chuộng, phải là trọng tâm của hệ thống quản lý. Giá trị sự
thoả mãn và a chuộng của khách hàng có thể chiu tác động của nhiều yếu tố trong
suốt quá trình mua hàng, sử dụng và dịch vụ sau khi bán. Những yếu tố này bao
gồm cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng của họ, tạo dựng nên niềm
tin tởng và gắn bó, u chuộng của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Quan niệm này về chất lợng không chỉ giới hạn ở việc sản xuất sản phẩm
và dịch vụ thoả mãn các yêu cầu của khách hàng mà còn phải nâng cao chất lợng

hơn nữa, tạo nên u thế so với các sản phẩm và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh
bằng các biện pháp khác nhau nh đáp ứng kịp thời, cải tiến dịch vụ cung cấp, xây
dựng các mối quan hệ đặc biệt....
Chất lợng định hớng bởi khách hàng là một yếu tố chiến lợc, dẫn tới khả
năng chiếm lĩnh thị trờng, duy trì và thu hút khách hàng. Nó đòi hỏi phải luôn
nhạy cảm đối với những khách hàng mới, những yêu cầu thị trờng và đánh giá
những yếu tố dẫn tới sự thoả mãn khách hàng. Nó cũng đòi hỏi ý thức phát triển
công nghệ, khả năng đáp ứng mau lẹ và linh hoạt các yêu cầu của thị trờng, giảm
sai lỗi, khuyết tật và những khiếu nại của khách hàng.
Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo
Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích, đờng lối và môi tr-
ờng nội bộ trong doanh nghiệp. Họ hoàn toàn lôi cuốn mọi ngời trong việc đạt đợc
các mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt động chất lợng sẽ không có kết quả nếu
không có sự cam kết triệt để của lãnh đạo.
Lãnh đạo doanh nghiệp phải có tầm nhìn cao, xây dựng những giá trị rõ
ràng, cụ thể và định hớng vào khách hàng. Để củng cố những mục tiêu này cần có
sự cam kết và tham gia của từng cá nhân lãnh đạo với t cách một thành viên của
doanh nghiệp.
Lãnh đạo phải chỉ đạo và tham gia xây dựng các chiến lợc, hệ thống và các
biện pháp huy động sự ham gia và tính sáng tạo của mọi nhân viên để xây dựng,
nâng cao năng lực của doanh nghiệp và đạt kết quả tốt nhất có thể đợc. Qua việc
tham gia trực tiếp vào các hoạt động nh lập kế hoạch, xem xét đánh giá trực tiếp
vào các hoạt động của doanh nghiệp, ghi nhận những kết quả đạt đợc của nhân
viên, ngời lãnh đạo có vai trò củng cố giá trị và khuyến khích sự sáng tạo, đi đầu ở
mọi cấp trong toàn bộ doanh nghiệp.
Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi ngời
Con ngời là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp và sự tham
gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho doanh
nghiệp.
Thành công trong cải tiến chất lợng công việc phụ thuộc rất nhiều vào kỹ

năng, nhiệt tình hăng say trong công việc của lực lợng lao động. Doanh nghiệp
cần phải tạo điều kiện để nhân viên học hỏi, nâng cao kiến thức và thực hành
những kỹ năng mới.
Doanh nghiệp cần có hệ thống khuyến khích sự tham gia của mọi thành
viên vào mục tiêu chất lợng của doanh nghiệp. Những yếu tố liên quan đến vấn
đề an toàn, phúc lợi xã hội của mọi nhân viên cần phải gắn với mục tiêu cải tiến
liên tục và các hoạt động của doanh nghiệp.
Khi đợc huy động đầy đủ nhân viên trong doanh nghiệp sẽ:
- Dám nhận công việc, nhận trách nhiệm giải quyết các vấn đề.
- Tích cực tìm kiếm các cơ hội để cải tiến, nâng cao hiểu biết và kinh
nghiệm và truyền đạt chúng trong đội và nhóm công tác.
- Đổi mới và sáng tạo để nâng cao hơn nữa các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Giới thiệu doanh nghiệp tốt hơn cho khách hàng và cộng đồng
- Nhiệt tình trong công việc và cảm thấy tự hào là thành viên của doanh
nghiệp .
Nguyên tắc 4: Phơng pháp quá trình
Kết quả mong muốn sẽ đạt đợc một cách hiệu quả khi các nguồn và các
hoạt động có liên quan đợc quản lý nh một quá trình. Quá trình là một dãy các sự
kiện nhờ đó biến đổi đầu vào thành đầu ra. Lẽ dĩ nhiên, để quá trình có ý nghĩa,
giá trị của đầu ra phải hơn đầu vào, có nghĩa là quá trình làm gia tăng giá trị.
Trong một doanh nghiệp đầu vào của quá trình này là đầu ra của quá trình trớc đó,
và toàn bộ các quá trình trong một doanh nghiệp lập thành một mạng lới quá
trình. Quản lý các hoạt động của một doanh nghiệp thực chất là quản lý các quá
trình và các mối quan hệ giữa chúng. Quản lý tốt mạng lới quá trình này cùng với
sự đảm bảo đầu vào nhận đợc từ ngời cung cấp bên ngoài, sẽ đảm bảo chất lợng
đầu ra để cung cấp cho khách hàng bên ngoài.
Nguyên tắc 5: Tính hệ thống
Nh trên đã trình bày, ta không thể giải quyết bài toán chất lợng theo từng
yếu tố tác động đến chất lợng một cách riêng lẻ mà phải xem xét toàn bộ các yếu
tố tác động đến chất lợng một cách hệ thống và đồng bộ, phối hợp hài hoà các yếu

tố này. Phơng pháp hệ thống của quản lý là cách huy động, phối hợp toàn bộ
nguồn lực để thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Việc xác định, hiểu
biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên quan lẫn nhau đối với mục tiêu
đề ra sẽ đem lại hiệu quả của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục
Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cung là phơng pháp của mọi doanh
nghiệp. Muốn có đợc khả năng cạnh tranh và mức độ chất lợng cao nhất, doanh
nghiệp phải liên tục cải tiến sự cải tiến có thể là từng bớc nhỏ hoặc nhảy vọt. Cách
thức cải tiến cần phải "bám chắc" vào công việc của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh
muốn có hiệu quả phải đợc xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.
Việc đánh giá phải bắt đầu nguồn từ chiến lợcd của doanh nghiệp, các quá trình
quan trọng, các yếu tố đầu vào và kết quả của các quá trình đó.
Nguyên tắc 8: phát triển quan hệ hợp tác
Các doanh nghiệp cần tạo dựng mối quan hệ hơp tác nội bộ và với bên
ngoài doanh nghiệp để đạt đợc mục tiêu chung.
Các mối quan hệ nội bộ có thể bao gồm các quan hệ thúc đẩy sự hợp tác
giữa lãnh đạo và ngời lao động, tạo lập các mối quan hệ mạng lới giữa các bộ
phận trong doanh nghiệp để tăng cờng sự linh hoạt, khả năng đáp ứng nhanh.
Các mối quan hệ bên ngoài là những mối quan hệ với bạn hàng, ngời cung
cấp, các đối thủ cạnh tranh, các tổ chức đào tạo... Những mối quan hệ bên ngoài
ngày càng quan trọng, nó là những mối quan hệ chiến lợc. Hoặc thiết kế những
sản phẩm và dịch vụ mới.
Các bên quan hệ cần chú ý đến những yêu cầu quan trọng, đảm bảo sự
thành công của quan hệ hợp tác, các cách thức giao lu thờng xuyên, các phơng
pháp đánh giá sự tiến bộ, thích ứng với điều kiện thay đổi.
Các nguyên tắc trên đây đã đợc vận dụng để khi xây dựng các hình thức
quản lý chất lợng hiện đaị nh ISO 9000, TQM.
3. Một số phơng pháp quản lý chất lợng

a. Kiểm tra chất lợng
Phơng pháp phổ biến nhất để đảm bảo chất lợng sản phẩm phù hợp với quy
định là, kiểm tra các sản phẩm và chi tiết bộ phận nhằm sàng lọc và loại bỏ bất cứ
bộ phận nào không đảm bảo tiêu chuẩn hay quy cách kỹ thuật. Trong thời kỳ
cách mạng công nghiệp lần thứ nhất mở đầu vào những năm cuối thế kỷ18, các
chức năng kiểm tra và sản xuất đã đợc tách riêng, các nhân viên kiểm tra đợc chỉ
định và đào tạo, với mục tiêu là nhằm đảm bảo chất lợng sản phẩm xuất xởng phù
hợp với quy định. Nh vậy, kiểm tra chất lợng là hình thức quản lý chất lợng sớm
nhất.
Từ thế kỷ 19, cơ khí hoá đã thực hiện từng bớc, tiếp theo là các công trình
của Taylor, Gilbreth và các nhà khoa học quản lý đã nghiên cứu hàng loạt vấn đề
về khoa học lao động. Tiếp đó hệ thống Ford đợc phát triển khoảng năm 1993 đã
có những cải tiến không chỉ ở các thao tác mà cả trong quá trình sản xuất. Hệ
thống của sản xuất theo dây chuyền lắp ráp của hãng Ford đã di chuyển sàn xe
dọc theo các vị trí đặt các bộ phận, thay cho việc di chuyển các kho chứa bộ phận
đến sàn xe.
Sau khi hệ thống Taylor và hệ thống Ford đợc áp dụng vào việc sản xuất
hàng loạt lớn đã trở nên phát triển rộng rãi, càng ngày càng mãnh liệt. Các nhà
công nghiệp dần dần nhận ra rằng kiểm tra 100% không phải là cách đảm bảo
chất lợng tốt nhất. Theo định nghĩa, kiểm tra chất lợng là hoạt động nh do, xem
xét, thử nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối tợng và so sánh kết quả
với yêu cầu nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính. Nh vậy kiểm tra chỉ là
một sự phân loại sản phẩm đã đợc chế tạo, một cách xử lý "chuyện đã rồi". Nói
theo ngôn ngữ hiện nay thì chất lợng không đợc tạo dựng nên qua kiểm tra. Ngoài
ra, để đảm bảo chất lợng sản phẩm phù hợp quy định một cách hiệu quả bằng
cách kiểm tra sàng lọc 100% sản phẩm cần phải thoả mãn những điều kiện sau:
- Công việc kiểm tra phải đợc tiến hành một cách đáng tin cậy và không có
sai sót.
- Chi phí cho sự kiểm tra phải ít hơn phí tổn do sản xuất ra sản phẩm
khuyết tật và những thiệt hại do ảnh hởng đến lòng tin của khách hàng.

×