Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CN AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.47 KB, 23 trang )

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GỊN – CN AN GIANG
4.1. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang
Sự phát triển thị trường vốn tại Việt Nam trong những năm gần đây đã tạo nhiều sức ép lên
huy động vốn của ngành Ngân hàng. Ngay trong nội bộ ngành thì việc cạnh tranh trong hoạt động
huy động vốn giữa các Ngân hàng cũng diễn ra ngày càng gay gắt cả về quy mơ lẫn hình thức.
Đứng trước tình hình này SCB đã nổ lực đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của mình thơng
qua việc phát triển mạng lưới Chi nhánh và các phòng giao dịch, cùng với việc tăng lãi suất cũng
như tăng cường các chương trình khuyến mãi, các sản phẩm huy động hấp dẫn. Và cụ thể là trong
thời gian qua tình hình huy động vốn tại SCB – An Giang đạt được kết quả cụ thể như sau:
Bảng 4.1: Tình hình huy động vốn của SCB – An Giang trong năm 2006 và 2007
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

06 tháng
năm
2006

Năm
2007

Chênh lệnh năm
2007/2 – 06 tháng
năm 2006
Giá trị
Tỷ lệ

Tiền gửi thanh toán

10,926


36,604

7,376

68%

Tiền gửi tiết kiệm

10,865

67,705

22,988

212%

- Tiền gửi có kỳ hạn

10,338

67,047

23,186

224%

527

658


(198)

-38%

21,791

104,309

30,364

139%

- Tiền gửi khơng kỳ hạn
Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SCB - An Giang)

Biểu đồ 4.1: Tình hình huy động vốn


Ta thấy nguồn vốn huy động trong năm 2006 là 21.791 triệu đồng, đến năm 2007, nguốn
vốn này lên đến 104.309 triệu đồng tăng 30.364 triệu đồng, ứng với tốc độ tăng là 139% so với
năm 2006.
Trong thời gian qua, Chi nhánh đã thường xuyên quảng bá công tác huy động vốn, phong
cách phục vụ lịch sự tạo sự thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch tại SCB, xử lý nhanh,
chính xác các chứng từ trên máy vi tính cũng như trong kiểm điếm, nên cũng đã tạo được uy tín
đối với khách hàng. Vì vậy trong thời gian qua, nguồn vốn huy động tại Chi nhánh Ngày càng
tăng. Và tình hình huy động vốn đối với từng loại hình cụ thể như sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm: đối với loại tiền gửi, khách hàng chủ yếu là các tầng lớp dân cư trong
tỉnh, họ gửi tiền với mục đích là hưởng lãi, an tồn và được hưởng các tiện ích khác. Và loại tiền

gửi này thì có rất nhiều sản phẩm tiết kiệm như: Tiền gửi rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc
thang, tích lũy hưu trí, tặng thêm lãi suất đối với người từ 50 tuổi trở lên….do đó, tiền gửi tiết
kiệm chiếm tương đối cao trong tổng nguồn vốn, cụ thể như: trong năm 2007, tiền gửi tiết kiệm
đạt được 67.605 triệu đồng tăng 22.988 triệu đồng, tăng gấp 2 lần so với năm 2006. Sự tăng
trưởng của loại tiền gửi này cho thấy đa số người dân, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh ngày càng
làm quen với dịch vụ Ngân hàng, tin tưởng Ngân hàng. Thu nhập của người dân ngày càng cao
nên tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư cũng tăng, điều này càng thể hiện tốt của các
chương trình tiết kiệm dự thưởng và những chính sách thu hút khách hàng doanh nghiệp do SCB
đưa ra.
+ Tiền gửi thanh tốn: đối với loại tiền gửi này thì khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp
trong tỉnh có quan hệ tín dụng với SCB, kết quả đạt được cụ thể như: trong năm 2006, loại tiền gửi
này là 10.926 triệu đồng, đến năm 2007 đạt 36.604 triệu đồng, tăng 7,376 triệu đồng, tương ứng
với tốc độ tăng là 68 % so với năm 2006.
Nhìn chung, cơng tác huy động vốn ở SCB – An Giang đã đạt được những kết quả đáng
kể, vốn huy động ngày càng tăng trong 2 năm qua. Để có được kết quả này thì SCB đã khơng
ngừng đẩy mạnh cơng tác tun truyền, chủ động tìm kiếm khách hàng, và thực hiện nhiều chính
sách khuyến mãi để thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, chính sự tăng trưởng này đã góp phần vào
việc mở rộng kinh doanh của các thành phần kinh tế trong tỉnh, tạo sự phát triển kinh tế của tỉnh
nói riêng và của đất nước nói chung.
4.2. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại SCB – An Giang
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay


Trong những năm gần đây kinh tế Việt Nam liên tục tăng trưởng với tốc độ cao. Sự
kiện Việt Nam gia nhập WTO là một cơ hội tạo đà đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển nhanh như vậy thì nhu cầu vốn cho nền kinh tế cũng tăng
mạnh là một tất yếu.
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, SCB đã không ngừng nâng cao năng lực, tái
cơ cấu và chấn chỉnh lại bộ máy hoạt động, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ cũng như quy trình
quản lý. Bằng cách tung ra các sản phẩm tín dụng hấp dẫn, linh hoạt, phù hợp với từng vùng, từng

nhóm đối tượng cụ thể, SCB đã cải thiện tình hình, nâng cao hiệu quả kinh doanh với tốc độ
nhanh.
 Doanh số cho vay theo thời hạn
SCB – An Giang đầu tư tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn cho tất cả các TPKT trong các
lĩnh vực khác nhau như: công nghiệp, xây dựng, kinh doanh, dịch vụ,… và mục đích của cho vay
ngắn hạn là để bổ sung nhu cầu vốn lưu động, tài trợ nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, đầu tư
TSCĐ đối với cho vay trung dài hạn…. hoạt động cấp tín dụng tại SCB – An Giang đều tăng
trưởng qua các năm, với tốc độ tăng trưởng khá cao. Trong thời gian qua, SCB – An Giang đã đạt
được kết quả như sau:
Bảng 4.2: Doanh số cho vay theo thời hạn cho vay
ĐVT: Triệu đồng
06 tháng
năm 2006

Năm 2007

Chênh lệch năm
2007/2 – 06 tháng năm
2006
Giá trị

Ngắn hạn

23,717

171,607

62,087

262%


519

155,840

77,401

14,913%

24,236

Trung và dài hạn
Tổng

Tỷ lệ

327,447

139,488

576%

(Nguồn: Phịng Tín dụng và bảo lãnh tại SCB - An Giang)

Biểu đồ 4.2: Doanh số cho vay theo thời hạn


Doanh số cho vay tăng trưởng theo các năm. Cụ thể là trong năm 2007 đạt 327.447 triệu
đồng tăng 139.488 triệu đồng tăng gấp 5 lần so với năm 2006. Trong thời gian này, SCB – An
Giang luôn bám sát mục tiêu phát triển kinh tế trọng điểm của tỉnh là phát triển kinh tế bền vững,

nâng cao tỷ trọng ngành thương mại dịch vụ, công nghiệp xây dựng…., Ngân hàng cũng bám sát
vào phương hướng kinh doanh, các kế hoạch đã đề ra. Ngoài ra, SCB – An Giang cũng đang tập
trung cho vay đối với các doanh nghiệp có quy mơ lớn và vừa, có phương án sản xuất kinh doanh
khả thi. Hơn nữa, SCB- An Giang còn mở rộng đối tượng khách hàng và có những chính sách ưu
đãi riêng dành cho khách hàng nên số lượng khách hàng vay vốn ngày càng tăng, làm cho doanh
số cho vay của SCB – An Giang liên tục tăng trong các kỳ.
 Doanh số cho vay ngắn hạn
Trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thì cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trên
tổng doanh số cho vay ( bình quân trên 70% tổng doanh số cho vay). Hơn nữa, cho vay ngắn hạn
thường có lãi suất cao (từ 1% – 1.3%), phí dịch vụ là 0.1% điều này sẽ thuận lợi trong việc kinh
doanh đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. An Giang là tỉnh phát triển đa dạng các ngành nghề
nhưng phần lớn là các ngành nghề có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn nên việc cho vay của Ngân
hàng cũng tập trung vào cho vay ngắn hạn là chính. Hơn nữa, mục đích của cho vay ngắn hạn là
dùng để tài trợ nhu cầu tài sản lưu động, tài trợ xây dựng tạm thời, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Việc cho vay vốn lưu động tại SCB-An Giang tập trung vào
việc mua nguyên vật liệu sản xuất cơng nghiệp, lương thực, phân bón…..
Trong thời gian qua, việc cấp tín dụng ngắn hạn ln đạt doanh số cao, năm 2007, DSCV
đạt 171.607 triệu đồng tăng 62.087 triệu đồng, tốc độ tăng gấp 62lần so với năm 2006. Nguyên
nhân chủ yếu của việc gia tăng này là do Ngân hàng đã thực hiện những chính sách tiếp thị để tìm
kiếm khách hàng, hơn nữa cũng trong thời gian này Chi nhánh đã có sự thay đổi nhân sự từ lãnh
đạo cho đến nhân viên. Ngoài ra, trong năm qua tình hình sản xuất nơng nghiệp có nhiều thuận lợi,
việc mua bán của các tiểu thương có phần khởi sắc, đa số kinh doanh có lời nên nhu cầu tăng vốn
để mở rộng sản xuất làm doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên.
 Doanh số cho vay trung và dài hạn
Hoạt động cho vay trung và dài hạn có doanh số chiếm tỷ trọng thấp hơn cho vay ngắn
hạn. Đối với loại này, khách hàng vay chủ yếu với mục đích là thực hiện các dự án đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất
và hỗ trợ nhu cầu vốn trong tiêu dùng của cán bộ nhân viên,…. Mà các khoản cho vay này có thời
gian thu hồi vốn lâu, thường có rủi ro tương đối lớn. Vì vậy, thận trọng trong việc thẩm định và
xét duyệt cho vay đối với Ngân hàng là một việc hết sức cần thiết.



Bên cạnh cho vay ngắn hạn đạt doanh số cao thì cho vay trung và dài hạn cũng đạt được
kết quả đáng kể như: trong năm 2007 DSCV tăng 77.401 triệu đồng, tốc độ tăng gần 15 lần so với
năm 2006. Với sự tăng trưởng này là do trong đầu tháng 10 năm 2007, Ngân hàng có xuất cho vay
một khách hàng lớn. Ngoài ra, DSCV tăng lên cho thấy nhu cầu vốn đầu tư của các đơn vị SXKD
trong tỉnh tăng cao, các phương án SXKD có tính khả thi và có tính thuyết phục về hiệu quả kinh
tế. Hơn nữa theo quy định về tỷ lệ đảm bảo an tồn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, cho phép
các NHTM được sử dụng tối đa 40% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Nhờ sự
thuận lợi này đã góp phần đưa DSCV trung và dải hạn tăng lên.
Lãi suất cho vay đối với thể loại này cao hơn cho vay ngắn hạn, với phương thức trả lãi
hàng tháng và trả vốn gốc theo kỳ (3 tháng hoặc 6 tháng) nên phần nào hạn chế được rủi ro và thu
lợi nhuận cao.
Tóm lại, hoạt động cấp tín dụng ở các NHTM nói chung và SCB – An Giang nói riêng
thì tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng doanh số cho vay. Do đó thu nhập của
Ngân hàng chủ yếu từ việc cấp tín dụng ngắn hạn. Ở mỗi phương thức cho vay ngắn hạn hay trung
dài hạn đều có những mặt tích cực của nó, vì vậy tùy vào khả năng cung ứng vốn của Ngân hàng ở
mỗi thời điểm, tùy vào nhu cầu của khách hàng cũng như xu hướng phát triển chung của nền kinh
tế mà Chi nhánh quyết định nên bổ sung vốn vào loại hình kinh doanh nào để cho vay ngắn hạn
tăng trưởng nhanh hay cho vay trung dài hạn. Vì thế, khi cho vay phải nhận thức tìm hiểu đầy đủ
về khách hàng, xem xét đánh giá kỹ trước khi quyết định cho vay.
 Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Ta có số liệu về doanh số theo thành phần kinh tế cụ thể như sau:
Bảng 4.3: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế

ĐVT

06 tháng
năm 2006


Năm 2007

Chênh lệch năm 2007/2
– 06 tháng năm 2006

Doanh nghiệp

Triệu đồng

10,378

196,076

Giá trị
87,660

Tỷ lệ
845%

Hộ SXKD cá thể

Triệu đồng

11,953

119,835

47,965

401%


Khác

Triệu đồng

1,905

11,536

3,863

203%

Tổng

Triệu đồng

24,236

327,447

139,488

576%

(Nguồn: Phịng Tín dụng và bảo lãnh tại SCB - An Giang)
Biểu đồ 4.3: Doanh số cho vay phân theo TPKT


SCB – An Giang đã đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng DSCV, nhất là đối với doanh nghiệp.

+ Trong năm 2007, DSCV doanh nghiệp là 196.076 triệu đồng tăng 87.660 triệu đồng, ứng
với tốc độ tăng gấp 8 lần so với năm 2006. Nguyên nhân DSCV đối với loại hình này tăng là do
trong năm qua Ngân hàng đã chú trọng, quan tâm, đẩy mạnh phát triển lĩnh vực này, thực hiện
nhiều hình thức quảng cáo, tiếp thị, phát tờ rơi,…. Thu hút được sự quan tâm của khách hàng có
nhu cầu vay vốn đến giao dịch.. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp sử dụng tiền vay có hiệu quả nên
cần vốn thêm để mở rộng quy mơ. Ngồi ra, trong năm 2006, 2007 là năm mà các doanh nghiệp,
các nhà kinh doanh trong tỉnh đang chuẩn bị bước vào một sự cạnh tranh gay gắt với các doanh
nghiệp trong và ngoài nước nên cần vốn để tu sửa, xây dựng, đổi mới thiết bị cơng nghệ…Chính
những điều này đã đưa DSCV doanh nghiệp tại Ngân hàng tăng lên với tốc độ cao so với năm
trước.
+ Đối với hộ SXKD cá thể, Ngân hàng cũng rất chú trọng đầu tư phát triển tín dụng trong
lĩnh vực này, phần lớn dân cư trong tỉnh An Giang đều sống dựa vào sản xuất nông nghiệp với các
ngành như chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản…., DSCV trong năm 2007 tăng 47.965 triệu đồng, tốc
độ tăng gấp 4 lần so với năm 2006. Nguyên nhân DSCV tăng là do trong năm qua, tình hình dịch
bệnh, dịch cúm gia cầm được ngăn chặn nên nhiều hộ SXKD đã bắt đầu chăn nuôi lại, mở rộng
thêm quy mơ. Tình hình giá cả nơng sản trong năm tương đối ổn định, nông dân được mùa, việc
sản xuất có lời, vì vậy nơng dân có nhu cầu vay vốn để đầu tư thêm vào sản xuất. Hơn nữa, một số
hộ nơng dân thấy được tình hình chăn ni thủy sản có khả quan mang lại lợi nhuận cao nên cần
vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Chính các nguyên nhân đó làm cho DSCV hộ SXKD cá thể ngày
càng tăng.
+ Các thành phần cịn lại thì tương đối thấp so với tổng DSCV. Cụ thể là trong năm 2006,
DSCV đạt 1.905 triệu đồng, đến năm 2007, DSCV tăng 3.863 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ
tăng lên gấp 2 lần so với năm 2006.
Trong thời gian qua DSCV doanh nghiệp đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng DSCV. Từ đó
mà thu nhập của Chi nhánh từ hoạt động cấp tín dụng cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu
nhập. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng cần phải duy trì các khách hàng truyền thống, mở rộng quan
hệ với các khách hàng mới để đảm bảo tăng trưởng tín dụng trong thời gian tới.
Nhìn chung, tình hình cho vay tại Ngân hàng trong thời gian qua có doanh số cho vay đều
tăng, nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là do Ngân hàng rất chú trọng đến việc đầu tư tín
dụng, Ngân hàng đã mở thêm phòng giao dịch thu hút được nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn

đến giao dịch. Hơn nữa, sản phẩm vay của Ngân hàng đa dạng với nhiều hình thức như vay trả
góp, cầm cố, tín chấp…..và phong cách phục vụ của cán bộ nhân viên luôn vui vẻ, nhiệt tình, sẵn
sàng trao đổi hướng dẫn khách hàng khi có u cầu. Ngồi ra, thủ tục, hồ sơ đăng ký vay vốn đơn
giản, nhanh gọn. Do đó, Ngân hàng ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch.
4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ
Song song với nghiệp vụ cho vay thì hoạt động thu nợ cũng được tiến hành thường xuyên, liên
tục nhằm đảm bảo việc thu hồi vốn được đầy đủ, và hoạt động cho vay tiếp tục được duy trì và


phát triển. Vì vậy, việc thu nợ có hiệu quả hay không sẽ được thể hiện qua doanh số thu nợ. Ngồi
ra, DSTN cịn thể hiện khả năng đánh giá của CBTD có chính xác khơng, đồng thời cũng phản ánh
chất lượng tín dụng của Ngân hàng và việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đem lại hiệu quả
hay khơng.
Trong năm qua, tình hình thu nợ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang cũng
đạt được kết quả đáng khích lệ, cụ thể như sau:

 Doanh số thu nợ theo thời hạn
Ta có bảng số liệu về tình hình thu nợ theo thể loại cho vay sau:
Bảng 4.4: Doanh số thu nợ theo thời hạn cho vay
ĐVT: Triệu đồng
06 tháng
năm 2006
1,053

33,250

Giá trị
15,572

11


1,706

842

7,655%

1,064

Ngắn hạn

34,956

16,414

1,543%

Trung và dài hạn
Tổng

Chênh lệch năm
2007/2 – 06 tháng năm
Năm 2007
2006
Tỷ lệ
1,479%

(Nguồn: Phòng Tín dụng và bảo lãnh tại SCB - An Giang)

Biểu đồ 4.4: Doanh số thu nợ theo thời hạn


 Doanh số thu nợ ngắn hạn


Tình hình thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng DSTN. Bởi vì cho vay ngắn hạn
ln là thế mạnh của Ngân hàng và phù hợp với ngành nghề sản xuất của tỉnh. Tình hình thu nợ
ngắn hạn tại Ngân hàng cũng đạt được doanh số tăng, năm 2007, DSTN tăng 15.572 triệu đồng,
tốc độ tăng trưởng gấp 14 lần so với năm 2006. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do công tác
thu nợ đối với cho vay ngắn hạn tăng. Các hộ SXKD cá thể, doanh nghiệp đa số sử dụng vốn đúng
mục đích, có hiệu quả nên việc thu nợ của Ngân hàng cũng rất thuận lợi.

 Doanh số thu nợ trung và dài hạn
DSTN trung và dài hạn cũng đạt được kết quả đáng khích lệ. Cụ thể năm 2007, DSTN tăng
842 triệu đồng, tốc độ tăng gấp 76 lần so với năm 2006. Do đặc điểm của thể loại vay này là cho
vay trong thời gian dài và thu nợ trong nhiều kỳ, thu dần qua nhiều năm, do đó khó đánh giá được
tình hình thực tế trong năm. Nhưng đề có được kết quả này, cho thấy các cán bộ tín dụng đã có
nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn khách hàng, trong cơng tác thẩm định, theo dõi q trình sử
dụng vốn vay và đôn đốc khách hàng trả nợ đúng thời hạn.
Đối với thu nợ theo thể loại cho vay, sau khi cho vay, cán bộ tín dụng phải thường xuyên
kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
theo dõi sự biến động giá cả thị trường. Từ đó, Ngân hàng sẽ nắm vững tình hình hoạt động SXKD
của khách hàng.

 Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế:
Ta có bảng số liệu về thu nợ theo TPKT như sau:
Bảng 4.5: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế
ĐVT: Triệu đồng
06 tháng
năm 2006


Chênh lệch
Năm
2007/2 – 06 tháng năm
Năm 2007
2006

Doanh nghiệp

850

5,672

Giá trị
1,986

Hộ SXKD cá thể

111

22,690

11,234

10,121%

Khác

103

6,594


3.194

3,101%

1,064

34,956

16,414

1,543%

Tổng

Biểu đồ 4.5: Doanh số thu nợ phân theo TPKT

Tỷ lệ
234%

(Nguồn: Phịng Tín dụng và bảo lãnh tại SCB - An Giang)


Công tác thu nợ của Chi nhánh trong thời gian qua đạt được kết quả cũng tương đối tốt. Năm
2007, DSTN tăng 16.414 triệu đồng, ứng với tốc độ tăng gấp 15 lần so với năm 2006.
+ DSTN đối với doanh nghiệp chiếm tương đối cao trong tổng thu nợ cụ thể như: năm 2007,
DSTN đạt 5.672 triệu đồng tăng 1.986 triệu đồng, tốc độ tăng gấp 2 lần so với năm 2006. Trong
thời gian qua, Ngân hàng cho vay nhiều và đa số khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả, kinh doanh
có lời nên thực hiện trả nợ đầy đủ cho Ngân hàng. Vì vậy việc thu nợ của Ngân hàng cũng rất
thuận lợi và có hiệu quả.

+ Đối với hộ SXKD cá thể thì DSTN cũng đạt được khá tốt, năm 2007 DSTN tăng 11.234
triệu đồng, tốc độ tăng gấp 101 lần so với năm 2006. Đạt được kết quả này là do CBTD đã thường
xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm phát hiện kịp thời việc sử dụng
vốn sai mục đích, ln nhắc nhở khách hàng trả nợ và lãi cho Ngân hàng đúng hạn. Bên cạnh đó,
việc chăn ni, ni trồng thủy sản của nhiều hộ SXKD có hiệu quả, năng suất tăng, bán được giá
cao. Vì vậy có khả năng trả nợ gốc và lãi đúng hạn góp phần làm cho DSTN trong năm tăng lên.
+ Các thành phần khác thì thu nợ chiếm tương đối thấp so với tổng thu nợ cụ thể như: năm
2007 DSTN tăng 3.194 triệu đồng, tốc độ tăng gấp 31 lần so với năm 2006. Điều này cho thấy sản
xuất kinh doanh của khách hàng cũng đạt kết quả khá tốt nên trả nợ và lãi cho Ngân hàng cũng
đúng hạn làm cho DSTN của Ngân hàng ngày càng tăng.
Qua phân tích tình hình thu nợ tại Chi nhánh SCB – An Giang thì các khách hàng thực hiện trả
lãi và gốc đúng thời hạn. Do đó, cơng tác thu nợ cần tập trung vào các đối lượng là doanh nghiệp
và các hộ SXKD cá thể, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, nhắc nhở
khách hàng trả nợ và lãi đúng thời hạn.
Qua kết quả về tình hình thu nợ tại SCB – An Giang có thể thấy rằng thu nợ ngắn hạn luôn đạt
doanh số cao hơn thu nợ trung, dài hạn và hộ SXKD cá thể là lĩnh vực chiếm tỷ trọng thu nợ cao
hơn các lĩnh vực khác. DSTN tăng cho thấy sự nổ lực trong cơng tác thu nợ của CBTD. Nhìn
chung, tình hình thu nợ đối với các TPKT có sự chuyển biến mạnh mẽ, cho thấy hoạt động cấp tín
dụng của Chi nhánh có sự chuyển biến tích cực, vì thế chúng ta có thể đánh giá được cơng tác lựa
chọn khách hàng của các CBTD tại Chi nhánh là khá tốt, nên đa số khách hàng trả nợ đúng thời
hạn nên thu nợ của Chi nhánh cũng tăng lên đáng kể.
Tóm lại, cơng tác thu nợ là rất quan trọng trong hoạt động cấp tín dụng, nó địi hỏi các cán bộ
tín dụng phải có năng lực, trình độ chun môn, phẩm chất kể từ khâu tiếp xúc khách hàng đến
khâu thẩm định. Bởi vì nếu có sai sót hoặc có rủi ro thì sẽ dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Vì vậy, cán bộ tín dụng cần phải thận trọng, thường xuyên kiểm tra, đánh giá, theo
dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng từ lúc vay vốn đến lúc trả nợ và lãi đầy đủ cho Ngân
hàng.


4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ

Tình hình dư nợ của Ngân hàng cho ta biết được thực trạng hoạt động tín dụng tại một
thời điểm nhất định. Mức dư nợ ngắn hạn hay trung và dài hạn đều phụ thuộc vào mức huy động
vốn của Ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư nợ sẽ tăng và ngược lại. Do đó, để
hoạt động tốt thì khơng chỉ nâng cao DSCV mà còn nâng cao mức dư nợ.
Dư nợ là kết quả của quá trình tăng trưởng tín dụng, nó phản ánh một cách thực tế tình
hình cho vay, thu nợ tại Ngân hàng có đạt hiệu quả hay khơng. Qua đó cho ta thấy quy mơ hoạt
động tín dụng của Ngân hàng, phản ánh chính xác, đầy đủ lượng vốn đầu tư mà Ngân hàng góp
phần vào phát triển kinh tế của tỉnh tại thời điểm xem xét, điều này được thể hiện qua kết quả dư
nợ cho vay sau:

 Dư nợ cho vay theo thời hạn
Bảng 4.6: Dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay
ĐVT: Triệu đồng
06 tháng
năm 2006

Chênh lệch
năm 2007/2 – 06 tháng
Năm 2007
năm 2006
Giá trị

Ngắn hạn

22,664

138,357

46,515


205%

508

154,134

76,559

15,071%

23,172

Trung và dài hạn
Tổng

Tỷ lệ

292,491

123,074

531%

(Nguồn: Phịng Tín dụng và bảo lãnh tại SCB - An Giang)
Biểu đồ 4.6: Dư nợ cho vay theo thời hạn


Tổng dư nợ cho vay của SCB – An Giang tăng đều qua các năm. Cụ thể là tổng DNCV
trong năm 2007 là 292.491 triệu đồng tăng 123.074 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng
gấp 5 lần so với năm 2006.

Tương ứng với sự gia tăng của tổng dư nợ cho vay thì tỷ lệ biến động của dư nợ cho vay
đối với từng thể loại cụ thể như sau:
 Dư nợ cho vay ngắn hạn:
Cùng với DSCV thì dư nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ tại
Ngân hàng. Tình hình dư nợ ngắn hạn cũng đạt được kết quả khá cao, nhất là dư nợ ngắn hạn năm
2007 tăng 46.515 triệu đồng, tốc độ tăng gấp 2 lần so với năm 2006. Qua kết quả này ta thấy cho
vay ngắn hạn là chủ yếu trong Ngân hàng với thời gian cho vay ngắn, thu hồi vốn nhanh, góp phần
làm tăng vịng quay vốn tín dụng. Nguyên nhân của việc dư nợ tăng là do trong thời gian qua nền
kinh tế của tỉnh phát triển sôi động, các mặt hàng xuất khẩu ngày càng tăng, nhu cầu vay vốn của
khách hàng ngày càng nhiều. Do đó, dư nợ ngắn hạn cũng được tập trung ngày càng nhiều.
 Dư nợ cho vay trung và dài hạn:
Dư nợ trung và dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng thấp hơn dư nợ ngắn hạn trong tổng dư
nợ. Trong thời gian qua, tình hình dư nợ trung và dài hạn đạt được kết quả như sau: năm 2006 là
508 triệu đồng, đến năm 2007 dư nợ này lên đến 154.134 triệu đồng tăng 76.559 triệu đồng, ứng
với tốc độ tăng trưởng gấp 150 lần so với năm 2006. Nguyên nhân là do loại hình cho vay trung và
dài hạn được chú trọng đẩy mạnh nên đạt DSCV tăng qua các năm. Hơn nữa, các khoản dư nợ cho
vay đối với loại này có đặc điểm là khơng thể thu hồi trong thời gian ngắn mà phải kéo dài trong
vài năm. Do vậy mà dư nợ năm trước vẫn tồn đọng sang năm sau dẫn đến dư nợ của Ngân hàng
trong năm tiếp theo tăng lên.
Nhìn chung, hoạt động tín dụng của SCB – An Giang vẫn tiếp tục phát triển với dư nợ
ngày càng tăng.Để có được kết quả này thì ngồi sự lãnh đạo của Ban giám đốc, các Trưởng
phịng thì cịn có sự nổ lực của các cán bộ tín dụng. Vì các cán bộ tín dụng đã làm tốt trong cơng
tác của mình, từ đó tạo thêm uy tín cho Ngân hàng đối với khách hàng.
 Dư nợ cho vay theo TPKT:
Như đã trình bày thì SCB – An Giang cũng mở rộng tín dụng đối với mọi thành phần
kinh tế. Do đó, kết quả dư nợ cho vay đối với TPKT được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.7: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
ĐVT: Triệu đồng
06 tháng
năm 2006

Doanh nghiệp

9,528

Chênh lệch
Năm 2007/2 – 06 tháng
Năm 2007
2006
190,404

Giá trị
85,674

Tỷ lệ
899%


Hộ SXKD cá thể

11,842

97,145

36,731

310%

Khác

1,802


4,942

669

37%

Tổng

23,172

292,491

123,074

531%

(Nguồn: Phịng Tín dụng và bảo lãnh tại SCB - An Giang)

Biểu đồ 4.7: Dư nợ cho vay phân theo TPKT

+ Đối với lĩnh vực cho vay doanh nghiệp thì dư nợ tăng trưởng mạnh qua các năm. Năm
2007 dư nợ tăng 85.674 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng gấp 9 lần. Nguyên nhân dẫn đến
dư nợ tăng là do thị trường ngày càng ổn định và phát triển, nhiều doanh nghiệp hoạt động có lãi
nên tăng vốn để mở rộng đầu tư. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp mới thành lập chưa có nhiều
kinh nghiệm nên hoạt động kinh doanh bị thua lỗ, và cần vốn để phục hồi SXKD, ngoài ra cũng có
nhiều khách hàng có phương án SXKD khả thi đủ điều kiện vay vốn nên cũng được Ngân hàng
đáp ứng.
+ Đối với cho vay hộ SXKD cá thể: dư nợ cũng tăng qua các năm, nhất là năm 2007, dư nợ
đạt 97.145 triệu đồng tăng 36.731 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng gấp 3 lần. Dư nợ ngắn

hạn đối với loại hình này cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ ( 51% năm 2006 và 33% năm
2007). Đây cũng là lĩnh vực quan trọng mang tính chiến lược của tỉnh, của Ngân hàng, tăng dư nợ
cho vay để thúc đẩy kinh tế trên địa bàn tỉnh phát triển nhằm hỗ trợ, bổ sung vốn cho nông dân mở
rộng ngành nghề, yên tâm sản xuất nhằm đưa dư nợ hộ SXKD cá thể tại Ngân hàng ngày càng
tăng lên.
+ Các thành phần cịn lại thì tương đối thấp so với tổng dư nợ cho vay. Cụ thể, năm 2007,
DNCV là 4.942 triệu đồng tăng 669 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng là 37% so với năm


2006. Nguyên nhân là Ngân hàng cũng đã tập trung mở rộng thêm đối tượng cho vay, hơn nữa các
khách hàng loại này cũng cần vốn đầu tư, bổ sung vào việc mua bán, mở rộng sản xuất vì vậy mà
dư nợ đối với loại này cũng tăng lên.
Tóm lại, dư nợ cho vay của SCB – An Giang trong thời gian qua đều tăng, trong đó, dư nợ đối
với doanh nghiệp là chiếm tỷ trọng cao nhất ( 65% trên tổng dư nợ). Dư nợ tăng thể hiện sự lớn
mạnh của Ngân hàng trong việc cấp vốn và cũng khẳng định vị thế của mình trong thị trường
Ngân hàng hiện nay. Trong thời gian qua, Ngân hàng đã không ngừng hoàn thiện các sản phẩm
cho vay để thu hút và phục vụ khách hàng tốt nhất. Và để có được kết quả này thì phải có sự nổ
lực, phấn đấu của các cán bộ tín dụng cộng thêm sự lãnh đạo của Ban giám đốc và các trưởng
phịng, phó phòng trong cơ quan.
Hơn nữa, để thực hiện kế hoạch tăng dư nợ, việc mở rộng mạng lưới (PGD Tân Châu và Châu
Phú), SCB cịn tổ chức thực hiện cơng tác tiếp thị tích cực hơn nữa để tìm khách hàng, nhất là
khách hàng tốt của những tổ chức tín dụng khác. Cán bộ nhân viên của SCB AG có phong cách
phục vụ nhiệt tình đối với khách hàng, thủ tục gọn nhẹ vẫn đảm bảo tính an tồn, giải ngân nhanh
chóng rút ngắn tối đa thời gian chờ đợi của khách hàng. Chính vì thế, nghiệp vụ tín dụng của Chi
nhánh ngày càng thu hút được nhiều khách hàng tạo ra dư nợ ngày càng tăng.
4.2.4. Tình hình nợ quá hạn
Nợ quá hạn hiện nay ở các Ngân hàng đang là một vấn đề đáng quan tâm. Nợ quá hạn
được hiểu một cách tổng quát là một khoản nợ mà người đi vay đến hạn phải trả cho ngân hàng cả
vốn lẫn lãi theo đúng cam kết, nhưng người đi vay không trả được cho Ngân hàng, nợ quá hạn có
tác dụng xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như hoạt động SXKD của các doanh

nghiệp vay vốn.
Đối với các khoản cho vay khi đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không trả được nợ thì
Ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn. Nếu vì những nguyên nhân khách quan mà khách hàng
không trả nợ đúng hạn thì có thể xin gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Và sau khi hết thời
gian gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ mà khách hàng vẫn khơng trả được nợ thì khoản nợ đó
sẽ được chuyển sang nợ quá hạn.
Khi đã phát sinh nợ q hạn thì Ngân hàng phải phân tích tình hình nợ quá hạn để tìm
ra nguyên nhân và tìm biện pháp khắc phục.Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh SCB – An Giang
tính đến thời điểm 31/12/2007 như sau:
Bảng 4.8: Phân nhóm nợ tại thời điểm 30/12/2007:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Tổng

Dư nợ
290,71
9
1,32
7
4
5
40
0
292,49
1


Dự phịng
Cụ thể
Chung
-

1,279.16

18.25

5.84

-

0.2

43.25
6
2

1.76
1,28
7


Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của TCTD và quyết
định số 18 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định phân loại nợ, sử dụng và trích lập dự
phịng theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNN, tại điều 6
thì các TCTD thực hiện phân loại nợ như sau:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn là nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và

lãi đúng hạn.
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý (các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày) là nợ được đánh giá là
có khả năng thu hồi cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn (quá hạn từ 91 đến 180 ngày) là nợ được đánh giá là khơng
có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn.
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ (quá hạn từ 181 đến 360 ngày) là nợ được đánh giá là có khả năng
tổn thất cao.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn (quá hạn trên 360 ngày) là nợ được đánh giá là khơng
cịn khả năng thu hồi, mất vốn.
Tình hình nợ quá hạn tại SCB – An Giang tính đến thời điểm 31/12/2007 là 1.772 triệu
đồng. Theo kết quả này thì nợ quá hạn cũng không cao so với tổng dư nợ ( chỉ chiếm 0.61% trên
tổng dư nợ). Trong tổng nợ quá hạn đó thì nợ ở nhóm 2 chiếm tỷ lệ cao nhất. Nguyên nhân chủ
yếu là do khách hàng gặp khó khăn trong việc kinh doanh nên chậm đóng lãi. Và theo quyết định
493 thì những khoản lãi đóng trễ cũng sẽ được chuyển qua nợ quá hạn (phân theo nhóm). Bên
cạnh đó, Ngân hàng cũng có nhiền biện pháp tích cực trong cơng tác thu hồi nợ như sẽ cho khách
hàng biết là việc trả nợ không đúng hạn sẽ ảnh hưởng đến việc vay vốn lần sau của khách hàng,
hoặc Ngân hàng sẽ phát mãi tài sản bảo đảm tiền vay.
Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn:
 Nguyên nhân khách quan:
- Khách hàng vay vốn gặp những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình như: thiên tai,
dịch bệnh, hỏa hoạn,… Do chính sách kinh tế, định hướng ngành nghề thay đổi….vì vậy việc sử
dụng vốn vay và vốn của doanh nghiệp không đạt hiệu quả, mất hoàn toàn về vốn của cả doanh
nghiệp và cả vốn vay của Ngân hàng.
- Ngoài ra nợ quá hạn tăng do trong năm 2007 đã phát sinh một trường hợp là do khách hàng
đã chết, người thân không chịu trả nợ thay. Hơn nữa, đây là khách hàng lớn có DSCV rất cao nên
nợ quá hạn cũng tăng theo.
- Tình hình kinh tế thế giới có thể ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng như: biến động của giá
vàng thế giới, giá dầu mỏ, giá một số ngoại tệ mạnh hoặc giá của một số vật tư chủ yếu có xu
hướng tăng cao.
 Nguyên nhân chủ quan:

- Về phía Ngân hàng, khi quyết định cho vay, thiếu căn cứ khoa học, khơng phân tích tình
hình khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của doanh nghiệp, do vậy đã đưa vốn vào những doanh
nghiệp kém hiệu quả dẫn đến nợ quá hạn, hoặc cũng có thể do nguyên nhân từ phía đạo dức của
người cán bộ tín dụng, cố tình cho vay để vì mục đích riêng cho mình.


- Do định thời gian trả nợ không phù hợp với thời gian thu hoạch của khách hàng, do đó
khách hàng đã không trả nợ theo đúng thời hạn.
- Bản thân khách hàng vay thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay, hoặc thiếu ý thức
trong vấn đề trả nợ, không quan tâm, lo lắng đến nợ Ngân hàng mặc dù khả năng tài chính của
khách hàng có đủ để trả.
- Sử dụng vốn khơng đúng mục đích
- Do việc kinh doanh có phần khó khăn hơn trước nên khách hàng chậm đóng lãi. Theo quy
định của NHNN thì các khoản nợ này sẽ được chuyển sang nợ quá hạn.
Trong các nguyên nhân làm phát sinh tình trạng nợ quá hạn, phần lớn là do nguyên nhân
khách hàng chậm đóng lãi và do việc sản xuất kinh doanh của khách hàng cịn gặp nhiều khó khăn
dẫn đến nợ quá hạn tại Ngân hàng gia tăng.
Để giảm bớt việc phát sinh nợ quá hạn, ngoài việc Ngân hàng tiến hành thẩm định đúng và
đầy đủ các thủ tục trước khi cấp tín dụng, CBTD cần phải kiểm tra chặt chẽ khách hàng trong quá
trình sử dụng vốn, theo dõi quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng ….. Tất cả các công
việc này cần được thực hiện chặt chẽ trong suốt thời gian vay vốn của khách hàng. Ngoài ra, Ngân
hàng cần chọn lọc và loại bỏ những khách hàng yếu kém, thiếu thiện chí trong việc trả nợ nhằm
hạn chế mức thấp nhất tình trạng nợ quá hạn xảy ra.
4.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của SCB – An Giang trong năm 2007:
Đánh giá hiệu quả hoạt động là một công việc hết sức quan trọng là cần thiết cho mỗi cá nhân
và doanh nghiệp, Ngân hàng cũng vậy, từ kết quả đánh giá đó đề ra một số biện pháp khắc phục
những hạn chế, nhược điểm của Chi nhánh, để phương hướng hoạt động có hiệu quả hơn. Đối với
hoạt động tín dụng Ngân hàng, việc đánh giá hiệu quả được thực hiện thơng qua các tiêu chí sau:

Bảng 4.9: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của SCB - An Giang

ĐVT: Triệu đồng


Chỉ tiêu

Đơn vị

06 tháng
năm 2006

Năm 2007

Tổng nguồn vốn

Triệu đồng

31,500

350,236

Vốn huy động

Triệu đồng

21,791

104,309

Doanh số cho vay


Triệu đồng

24,236

327,447

Doanh số thu nợ

Triệu đồng

1,064

34,956

Dư nợ

Triệu đồng

23,172

292,491

Dư nợ bình quân

Triệu đồng

11,586

73,123


Nợ quá hạn

Triệu đồng

-

1772

Vốn huy động/ TNV

%

69%

30%

Dư nợ/ Vốn huy động

%

106%

280%

Nợ quá hạn / Dư nợ

%

Hệ số thu nợ


%

4%

11%

Vịng

0.09

0.48

Vịng quay vốn tín dụng

1%

 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho ta biết được khả năng huy động vốn đáp ứng được bao nhiêu phần trăm cho
nguốn vốn hoạt động của Ngân hàng. Dựa vào bảng trên ta thấy tỷ lệ vốn huy động trên tổng
nguồn vốn có sự biến động mạnh, cụ thể là trong năm 2006, tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn
vốn là 69%, và đến năm 2007 tỷ lệ này giảm xuống còn 30%. Với kết quả này thì Ngân hàng phải
cần thêm vốn điều hịa từ Hội sở chuyển xuống. Cho thấy Ngân hàng chưa chủ động được nguồn
vốn, mà lãi điều hòa vốn cao nên ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Thông thường một Ngân hàng hoạt động tốt khi tỷ lệ này đạt từ 80% trở lên, nhưng dựa vào
kết quả trên thì tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong thời gian qua cũng tương đối thấp.
Do đó trong thời gian tới, nếu Ngân hàng nổ lực và cố gắng nhiều hơn nữa trong việc huy động
vốn thì tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn ngày càng cao, bằng cách đưa ra nhiều chính
sách hấp dẫn để thu hút khách hàng.
 Dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn huy động của Ngân hàng, nếu tỷ số này lớn hơn

100% thì nguồn vốn huy động được sử dụng hết cho hoạt động cấp tín dụng, nếu nhỏ hơn 100%
thì nguốn vốn huy động vẫn cịn thừa.
Qua bảng kết quả chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thì phần lớn trong thời gian qua, chi
nhánh đã sử dụng hết nguồn vốn huy động được, và tỷ lệ này luôn đạt trên 100%, cụ thể là năm
2006 đạt 106% và năm 2007 là 280%.
 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng đối với khách hàng cũng như uy
tín của khách hàng đối với Ngân hàng. Ngồi ra, chỉ tiêu này cịn phản ánh cơng tác thẩm định các
phương án SXKD của CBTD. Hiện nay, theo quy định của NHNN thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng


dư nợ là dưới 5%, trong đó tỷ lệ nợ khó địi trong tổng nợ q hạn thấp thì được coi là tín dụng có
chất lượng tốt.
Vì vậy, tình hình nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại Chi nhánh trong thời gian qua đạt kết quả khá
tốt là tỷ lệ này chỉ có 0.61% trên tổng dư nợ trong năm 2007, điều này cho thấy sự tăng trưởng tín
dụng của SCB – An Giang rất tốt và Chi nhánh cũng đã tích cực trong việc xử lý nợ quá hạn.
 Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Đồng thời chỉ tiêu
này cũng nói lên thiện chí và khả năng trả nợ của khách hàng Với doanh số cho vay nhất định thì
Ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Với kết quả trên, hệ số thu nợ của SCB – An Giang trong thời gian qua là tương đối thấp. Hệ
số thu nợ trong năm 2006 và 2007 chỉ có 4% và 11%.Vì ở mỗi thời điểm khác nhau, Ngân hàng sẽ
có kế hoạch cho vay và thu nợ khác nhau nên không thể dựa vào hệ số này mà đánh giá công tác
thu nợ của Ngân hàng là khơng hiệu quả. Vì trong thời gian qua, DSCV tại SCB – An Giang phần
lớn là tập trung cho vay trung và dài hạn nên công tác thu nợ phải kéo dài trong nhiều năm. Hơn
nữa, do Chi nhánh muốn tăng doanh số cho vay mà tình hình kinh tế khơng ổn định làm cho khách
hàng gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh nên Ngân hàng không thu được nợ đúng hạn.
Do đó, việc đảm bảo chỉ tiêu hệ số thu nợ là không phải làm cho hệ số này càng cao càng tốt mà
phải đảm bảo sự cân bằng về mức độ tăng lên của doanh số cho vay và doanh số thu nợ khi đến
hạn.

 Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của đồng vốn cho vay và phản ánh mức độ luân chuyển vốn tín
dụng hay mức thu hồi nợ của Ngân hàng. Vịng quay vốn tín dụng càng cao thể hiện khả năng thu
hồi vốn của Ngân hàng là rất tốt.
Ta thấy, vịng quay vốn tín dụng tại SCB – An Giang trong 2 năm qua là tương đối thấp, chỉ có
0.48 vịng trong năm 2007. Với kết quả này, đồng vốn của Ngân hàng không quay về kịp thời để
đầu tư cho chu kỳ tiếp theo. Vòng quay vốn thấp là do doanh số thu nợ của Chi nhánh trong thời
gian qua chưa cao. Để vòng quay vốn đạt ở mức cao, đòi hỏi Ngân hàng tăng cường hơn nữa trong
cơng tác thu nợ và có biện pháp xử lý đối với các khoản nợ xấu để đảm bảo công tác thu nợ được
tiến hành thuận lợi đem lại doanh số tăng.
4.4. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại SCB - An Giang
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hóa để
giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…., mở rộng SXKD cho các tổ chức kinh tế,
cá nhân với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy, hoạt động Ngân hàng chứa đựng
nhiều rủi ro mà chúng ta khó có thể lường trước được. Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro này
là do Ngân hàng là một trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với lãi suất
thấp, sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao để thu lợi nhuận. Nếu Ngân
hàng không đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy động đủ vốn nhưng khơng có thị trường để
cho vay thì Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, sẽ dẫn đến rủi ro.
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan lẫn chủ quan như kinh tế, chính trị, xã
hội,….Từ đó cũng gây ra những thiệt hại không nhỏ cho Ngân hàng. Hơn nữa, Ngân hàng kinh
doanh không chỉ huy động vốn và cho vay mà cịn rất nhiều lĩnh vực khác như thanh tốn , bảo


lãnh, kinh doanh ngoại tệ,…..Vì vậy có thể nói rằng rủi ro Ngân hàng rất đa dạng. Ngoài ra, các
Ngân hàng đang hoạt động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng
với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng, dẫn đến việc cạnh tranh về lãi suất để huy động vốn, làm
cho lãi suất huy động cao hơn lãi suất cho vay cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro
cho Ngân hàng.

Hoạt động tín dụng Ngân hàng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao, chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng, nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy
cần phải có biện pháp để giải quyết các vấn đề này.
Việc kinh doanh khó có thể thất bại qua một đêm, do vậy mà sự thất bại đó thường có một vài
dấu hiệu báo động. Có dấu hiệu biểu hiện mờ nhạt, có dấu hiệu biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng
cần có cách nhận ra những dấu hiệu ban đầu của khoản vay có vấn đề và có hành động cần thiết
nhằm ngăn ngừa hoặc xử lý chúng. Nhưng cần phải chú ý là : các dấu hiệu này đơi khi được nhận
ra qua một q trình chứ không hẳn là một thời điểm, do vậy, cán bộ tín dụng phải biết cách nhận
biết chúng một cách có hệ thống.
4.4.1. Một số biện pháp tăng huy động vốn
Để góp phần tăng trưởng nguồn vốn một cách ổn định, hiệu quả, đáp ứng được mục tiêu
kinh doanh của Chi nhánh, cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khách hàng.
- Xem xét phân loại khách hàng để có những chính sách đặc biệt đối với những khách hàng
có nguồn tiền gửi lớn.
- Thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mãi, tiếp tục quảng bá thương hiệu SCB đến mọi
người. Tổ chức thực hiện kế hoạch tiếp thị các chương trình tiết kiệm, mở rộng tuyên truyền về
dịch vụ thẻ ATM. Để thực hiện được điều này đòi hỏi từng cán bộ nhân viên của Chi nhánh phải
hiểu và nắm vững các sản phẩm dịch vụ cũng như quy định của SCB để huy động vốn nhàn rỗi đạt
hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, SCB đưa vào nhiều sản phẩm với nhiều hình thức phục vụ phong
phú hơn.
- Để tăng được số dư huy động, thì trong thời gian tới SCB – An Giang cần tăng cường mở
rộng mối quan hệ với các công ty, doanh nghiệp. Hơn nữa, phải giữ được mối quan hệ đã được
thiết lập như hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề cá, …quan tâm chăm sóc tới những khách
hàng, mở rộng thêm mối quan hệ với các khách hàng mới.
- Cần nâng cao công tác đào tạo các cán bộ nhân viên của Chi nhánh, không ngừng học tập
nghiệp vụ chuyên môn Ngân hàng, kiến thức Pháp luật, qua đó tích lũy thêm kinh nghiệm để nâng
cao tính tác nghiệp phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.
- Tìm hiểu nguyên nhân của khách hàng ngừng giao dịch, rút tiền gửi chuyển sang Ngân
hàng khác để có biện pháp thích hợp nhằm khơi phục lại và duy trì quan hệ tốt với khách hàng.

- Cử cán bộ nghiệp vụ giỏi, đạo đức tốt có khả năng giao tiếp tốt để giao dịch, chăm sóc
khách hàng có số dư tiền gửi lớn, sử dụng nhiều dịch vụ Ngân hàng.
- Khảo sát, đánh giá tiềm năng nguồn vốn ở từng thị trường, từng nhóm khách hàng.
- Có chính sách khách hàng hấp dẫn, linh hoạt đảm bảo cạnh tranh được với các Ngân hàng
khác.


- Huy động vốn đảm bảo lãi suất đầu vào cạnh tranh, tạo được chênh lệch lãi suất huy
động và lãi suất cho vay.
- Quan tâm tới đội ngũ cán bộ làm công tác huy động vốn.
- Kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh thường xuyên thái độ, tác phong giao dịch của cán bộ
Ngân quỹ.
- Chủ động nghiên cứu, triển khai các ý tưởng, các sản phẩm mới phục vụ khách hàng.
- Hoàn thiện tác phong, lề lối làm việc, văn hóa giao dịch, quan tâm, chăm sóc khách hàng
có số dư tiền gửi tại Chi nhánh, tích cực khai thác, tiếp thị các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn,
nhằm tạo ra sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn huy động, góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt
động kinh doanh.
⇒ Nếu thực hiện tốt các hoạt động trên thì Chi nhánh khơng những có điều kiện để phát
triển tăng tốc về công tác huy động vốn mà các sản phẩm dịch vụ khác cũng có điều kiện phát
triển theo.
4.4.2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng
Như chúng ta đã biết, tín dụng Ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm, không rập khuôn,
không máy móc, nhưng cũng cần đảm bảo tính ngun tắc cho nó phù hợp với điều kiện hồn
cảnh cụ thể theo đúng pháp luật và cơ chế hiện hành. Tín dụng là cho vay, là đầu tư vào những
phương án, dự án….đồng thời đem lại hiệu quả về mặt xã hội. Đó là mong muốn của người cho
vay, cũng như người đi vay, nhưng làm thế nào để đạt được mục đích đó, đây là vấn đề khơng hề
đơn giản. Do đó cần phải đổi mới và nâng cao chất lượng tín dụng, cũng như cần phải xem xét các
hoạt động tín dụng, cụ thể như:
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động vốn, thực hiện kế hoạch tăng dư nợ, việc mở
rộng mạng lưới, SCB còn tổ chức thực hiện cơng tác tiếp thị tích cực hơn nữa để tìm khách hàng,

nhất là khách hàng tốt của những tổ chức tín dụng khác.
- Cán bộ nhân viên của SCB – An Giang cần có phong cách phục vụ nhiệt tình đối với khách
hàng, thủ tục gọn nhẹ, nhưng vẫn đảm bảo tính an tồn, giải ngân nhanh chóng rút ngắn tối đa thời
gian chờ đợi của khách hàng, về mặt lãi suất cần có khung linh hoạt do TGĐ ban hành, cần có lãi
suất phù hợp nhằm lơi kéo khách hàng về SCB.
- Tích cực xử lý nợ tồn động để tăng khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn tín dụng của
nền kinh tế, trên cơ sở đảm bảo an toàn và hiệu quả tín dụng.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với tăng trưởng vốn huy động thực tế, mục tiêu
tín dụng đề ra từ đầu năm và khả năng kiểm sốt chất lượng tín dụng; đảm bảo vốn khả dụng cho
các nhu cầu thanh tốn, an tồn hoạt động kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. Vì đây là khâu quan trọng giúp Ngân hàng đưa ra
các quyết định đầu tư một cách chính xác. Từ đó, nâng cao chất lượng của các khoản vay, hạn chế
nợ quá hạn phát sinh.
- Thực hiện đúng các quy định của Pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho th tài chính, chiết
khấu, bao thanh tốn và bảo đảm tiền vay; xem xét và quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài
sản hoặc khơng có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có bảo đảm hình thành từ vốn vay, tránh các
vướng mắc khi xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay.


- Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho vay và cấp
tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản; sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tăng cường
công tác đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh Ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc
tế.
- Tiến hành rà soát, bổ sung và chỉnh sửa các quy chế, quy trình nghiệp vụ tín dụng đảm bảo
tuân thủ quy định của Pháp luật, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh, ngăn ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng.
- Tiến hành phân tích, đánh giá quy mơ, cơ cấu và hiệu quả tín dụng đối với các ngành kinh
tế, TPKT và địa bàn nông thôn, thành thị, trên cơ sở đó thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng
an tồn - hiệu quả - bền vững.
- Thực hiện các quy định đảm bảo kiểm sốt rủi ro và an tồn hoạt động tín dụng.

4.4.4. Một số biện pháp hạn chế nợ quá hạn
Trong kinh doanh Ngân hàng, đầu tư, cho vay vốn nhưng chậm hoặc không thu được vốn
dẫn đến nợ quá hạn, thậm chí rủi ro mất vốn là điều khó tránh khỏi. Sở dĩ khách hàng không trả
được nợ và lãi vay đúng hạn theo các cam kết có thể do sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả, hàng
hóa sản xuất ra tiêu thụ chậm, hoặc tiêu thụ rồi nhưng tiền chưa thu. Tuy nhiên cũng không loại
trừ trường hợp khách hàng thua lỗ, không chịu trả nợ cho Ngân hàng.
Hiện nợ tồn động, nợ xấu của các TCTD đang là vấn đề đáng quan tâm Các TCTD phải
dùng khá nhiều nguồn khác nhau để bù đắp rủi ro, trong đó chủ yếu dùng lợi nhuận để xử lý, bù
đắp. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các TCTD có nợ tồn động, nợ xấu đều phải trích lập
dự phịng rủi ro theo các nhóm nợ từ 0% đến 100% ( Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngàt
22/04/2005). Sau đây là những biện pháp nhằm làm giảm nợ quá hạn:
- Theo dõi quản lý tình hình đơn đốc thu nợ của cán bộ tín dụng; ngồi các biện pháp như: nhắc
qua điện thoại, gửi thư thông báo…cần phải lập biên bản cụ thể đối với trường hợp quá hạn trong
đó ghi nhận các cam kết trả nợ của khách hàng, để tiện theo dõi và có biện pháp xử lý thích hợp
tiếp theo nhằm hạn chế thấp nhất nợ quá hạn.
- Thực hiện kế hoạch rà sốt tín dụng đối với hồ sơ tín dụng đã được nhận bàn giao từ tổ tín dụng
An Giang, để kịp thời nắm bắt diễn tiến các khoản vay nhằm sớm phát hiện các rủi ro tiềm ẩn,
ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh.
- Cán bộ tín dụng cần bám sát đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương từng năm và từng giai đoạn để đầu
tư đúng hướng, có hiệu quả. Nâng cao năng lực, trình độ chun mơn của cán bộ tín dụng, để hạn
chế thấp nhất nợ quá hạn do thẩm định yếu, thiếu kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
- Khi đã phát sinh nợ q hạn phải phân tích kỹ, tìm rõ ngun nhân khách quan, chủ quan
để có hướng xử lý đề xuất thích hợp.


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Chi nhánh An giang chính thức hoạt động vào giữa tháng 06 năm 2006. Sau 1 thời gian hoạt
động chi nhánh An giang nhận thấy các ngành kinh tế then chốt tại An Giang là thuỷ sản, xây
dựng và nông nghiệp, bên cạnh các công ty hoạt động với quy mơ lớn thì doanh nghiệp vừa và nhỏ

chiếm tỷ lệ khá cao. An Giang là một tỉnh có khá nhiều ngân hàng và quỹ tín dụng hoạt động. Do
đó sức ép cạnh tranh từ lãi suất cho vay cũng như lãi suất tiền gửi diễn ra gay gắt, nên Chi nhánh
đã gặp nhiều khó khăn trong cơng tác huy động tiền gửi cũng như cho vay, vì vậy việc lôi kéo
khách hàng về SCB cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Đối với khách hàng tiền gửi có rất nhiều khách hàng tiềm năng đang gửi tiền cùng lúc về
Ngân hàng … nhưng để lôi kéo các khách hàng này tập trung về SCB An Giang thì phải tuỳ thời
gian vì đối với khách hàng, bên cạnh lãi suất và các chính sách ưu đãi thì điều họ quan tâm nhất là
tính an tồn của ngân hàng nơi họ gửi tiền vào, SCB An Giang đang trong thời gian được khách
hàng quan sát.
Đối với khách hàng vay vốn, SCB An Giang là ngân hàng đầu tiên thực hiện quyền phải thu
từ các hợp đồng, việc làm này khá mới đối với các cơ quan ban ngành cũng như chính người đi
vay…vì vậy, Chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn trong cơng tác hồn thiện hồ sơ. Lãi suất cũng
là yếu tố gây trở ngại cho người vay.
Bên cạnh những khó khăn thì SCB An Giang cũng có được một số thuận lợi là nhận được sự
quan tâm và ủng hộ của nhiều cơ quan ban ngành ở địa phương , được sự hỗ trợ sâu sắc của ban
lãnh đạo và toàn thể hệ thống đơn vị trực thuộc SCB. Điều này giúp cho SCB An Giang ngày càng
khẳng định được vị trí của mình nói riêng và SCB nói chung tại tỉnh An Giang.
Qua phân tích và đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại SCB – An Giang cho thấy hoạt
động tín dụng ln chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động của Ngân hàng, đồng thời cũng chiếm tỷ
trọng rất lớn trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng. Thơng qua việc phân tích các chỉ tiêu về doanh
số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn tại Ngân hàng. Ta thấy hoạt động tín dụng tại
Chi nhánh đang trên đà phát triển và đạt hiệu quả ngày càng cao.
Tình hình dư nợ tại Chi nhánh trong thời gian qua vẫn tăng trưởng qua các năm, cụ thể là
trong năm 2006, dư nợ là 23.172 triệu đồng, đến năm 2007 dư nợ đạt 292.491 triệu đồng, ứng với
tốc độ tăng gấp 5 lần so với năm 2006. Có được kết quả này là nhờ sự nổ lực hết mình của tồn
thể cán bộ nhân viên và Ban lãnh đạo của SCB - An Giang. Song, mặc dù dư nợ có tăng nhưng
vẫn chưa đạt so với kế hoạch đề ra là 500.000 triệu đồng. Nhưng nhìn chung với sự tăng trưởng dư
nợ tín dụng qua các năm, Chi nhánh đã góp phần cung ứng vốn vào sự phát triển của nền kinh tế
tỉnh nhà.
Nợ q hạn tại Chi nhánh khơng có diễn biến phức tạp, chủ yếu phát sinh là do khách hàng

chậm đóng lãi, nhóm nợ xấu chiếm tỷ lệ thấp, không gây thiệt hại cao đến lợi nhuận của ngân
hàng và chất lượng tín dụng vẫn ln bảo đảm.Tuy nợ quá hạn có tăng nhưng với tỷ lệ nợ quá hạn
trên tổng dư nợ thấp vẫn còn nằm trong tằm kiểm sốt của Ngân hàng.
Nhìn chung, tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh trong thời gian qua tương đối tốt,
qua quá trình sử dụng vốn vay, hầu hết khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, trả lãi và vốn
đúng hạn.


Từ những kết quả đạt được làm cho Ngân hàng ln có lợi nhuận và đều tăng trưởng qua các
kỳ. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển mặc dù cịn nhiều
khó khăn.
Tóm lại, trong năm 2007 SCB đã gặt hái đuợc nhiều thành quả quan trọng, quy mô hoạt
động ngày càng tăng trưởng và ln duy trì ở tốc độ cao. SCB – An Giang cũng ngày càng phát
triển và tự khẳng định mình đối với nền kinh tế địa phương.
Trong năm 2008, để đảm bảo phát triển bền vững, hướng đến việc xây dựng một Ngân hàng đa
năng trong tương lai, SCB phải tiếp tục tăng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động theo định
hướng “ An toàn - hiệu quả - ổn định - bền vững” của chính phủ thong qua việc tăng cường năng
lực tài chính, nâng cao chất lượng quản trị điều hành, kiểm soát rủi ro, mở rộng mạng lưới, phát
triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng chăm sóc, phục vụ khách hàng….Vì vậy, địi hỏi SCB
phải ln tự hồn thiện mình, khơng ngừng phấn đấu vươn lên bằng nội lực và quyết tâm cao để
phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, tạo dựng uy tín và khẳng định vị thế của SCB ngày càng tự
tin và vững bước trên con đườ



×