Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Nghiên cứu sự thay đổi một số nhân tố sinh thái chủ đạo theo các đai độ cao ở dãy Hoàng Liên Sơn thuộc tỉnh Lào Cai phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học thực vật bậc cao có mạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.68 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Dƣơng Thanh Nghi ̣

NGHIÊN CỨU SỰ TÍCH TỤ MỘT SỐ NHĨM CHẤT OCP VÀ PCB
TRONG MƠI TRƢỜNG BIỂN VEN BỜ TỪ TRÀ CỔ ĐẾN CỬA LÒ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Dƣơng Thanh Nghi ̣

NGHIÊN CỨU SỰ TÍCH TỤ MỘT SỐ NHĨM CHẤT OCP VÀ PCB
TRONG MƠI TRƢỜNG BIỂN VEN BỜ TỪ TRÀ CỔ ĐẾN CỬA LỊ

Chun ngành: Mơi trƣờng đấ t và nƣớc
Mã số: 62 44 03 03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. TRẦN ĐƢ́C THẠNH
PGS. TS. TRẦN VĂN QUY


Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Các
số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chƣa đƣợc ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình khoa học nào.
TÁC GIẢ


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Trƣờng đại học Khoa học Tự
nhiên, Khoa Môi trƣờng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời
gian nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới
hai thầy giáo hƣớng dẫn PGS. TS. Trần Đức Thạnh và PGS. TS. Trần Văn
Quy đã tận tình giúp đỡ tác giả từ những bƣớc đi đầu tiên xây dựng ý tƣởng
nghiên cứu, cũng nhƣ trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện Luận án.
Hai thầy đã luôn quan tâm động viên, ủng hộ và hỗ trợ những điều kiện tốt
nhất để tác giả hồn thành Luận án.
Tác giả xin đƣợc bầy tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đỗ Quang
Huy, TS. Lƣu Văn Diệu, TS. Nguyễn Đức Cự, PGS. TS. Nguyễn Mạnh Khải,
PGS. TS. Nguyễn Thị Hà, PGS.TS. Trịnh Thị Thanh, PGS.TS. Trần Yêm,
PGS.TS. Đồng Kim Loan, PGS. TSKH. Nguyễn Xuân Hải đã đóng góp rất
nhiều ý kiến quý báu và thiết thực để tác giả hoàn thiện luận án. Tác giả xin
gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trƣờng và các
đồng nghiệp trong Viện Tài Nguyên và Môi trƣờng biển đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng nhƣng khơng phải ít nhất, với tình u từ đáy lịng, tác giả
xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ, anh em và vợ con của tác giả, những ngƣời thân

yêu trong gia đình đã luôn ở bên cạnh, động viên tác giả về vật chất và tinh
thần để tác giả vững tâm hoàn thành luận án của mình.
TÁC GIẢ


MỤC LỤC

CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................................................. 4
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................................. 6
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................................. 7
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN................................................................................................... 13
1.1. Nguồn phát sinh và một số tác động .......................................................................... 13
1.1.1. Nguồn phát sinh OCP và PCB ............................................................................. 13
1.1.2. Tác động của OCP và PCB .................................................................................. 17
1.2. Tình hình nghiên cứu OCP và PCB trong mơi trƣờng ............................................ 19
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về OCP và PCB trên thế giới .......................................... 19
1.2.2. Tình hình nghiên cứu OCP và PCB ở Viê ̣t Nam ................................................ 22
1.3. Điều kiện tự nhiên vùng biển ven bờ phía bắc Việt Nam ........................................ 28
1.3.1. Điạ hình và trầ m tích............................................................................................ 28
1.3.2. Khí hậu và thủy văn.............................................................................................. 30
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 32
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................................. 32
2.1.1. Chất ô nhiễm hữu cơ bền nhóm OCP và PCB .................................................... 32
2.1.2. Vùng biển ven bờ từ Trà Cổ đến Cửa Lò ............................................................ 34
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu vùng nghiên cứu ............................................... 36
2.2.2. Phương pháp lấy mẫu nghiên cứu ...................................................................... 40
2.2.3. Phương pháp phân tích OCP và PCB ................................................................. 42
2.2.4. Phương pháp thống kê so sánh với các tiêu chuẩn môi trường ......................... 46

2.2.5. Phương pháp phân tích cấp hạt trầm tích ........................................................... 46
2.2.6. Phương pháp đánh giá tích tụ bằng hệ số BAF và BSAF.................................. 48
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................... 51
3.1. Đặc điểm hóa lý mơi trƣờng tự nhiên các vùng nghiên cứu .................................... 51
3.1.1. Đặc điểm hóa lý mơi trường nước ven bờ ........................................................... 51
3.1.2. Đặc điểm hóa lý mơi trường trầ m tích ven bờ..................................................... 53
3.2. Đặc điểm hình thái mẫu ngao Meretrix lyrata vùng ven bờ..................................... 54

1


3.3. Giới hạn phát hiện OCP và PCB của phƣơng pháp phân tích ............................... 56
3.4. Kết quả xác đinh
̣ hàm lƣơ ̣ng OCP và PCB trong các mẫu môi trƣờng và sinh
vâ ̣t biển ven bờ phía Bắc Việt Nam................................................................................... 57
3.4.1. Kế t quả xác đinh
̣ OCP và PCB trong nước biển ven bờ ..................................... 57
3.4.1.1. Hàm lượng OCP trong nước biển ven bờ ...................................................... 57
3.4.1.2. Hàm lượng PCB trong nước biển ven bờ ...................................................... 60
3.4.1.3. So sánh hàm lượng OCP và PCB trong nước biể n ven bờ ............................ 63
3.4.2. Kế t quả xác đinh
̣ OCP và PCB trong trầ m tích biển ven bờ............................... 64
3.4.2.1. Hàm lượng OCP trong trầm tích biển ven bờ ................................................ 64
3.4.2.2. Hàm lượng PCB trong trầm tích biển ven bờ ................................................ 67
3.4.2.3. So sánh hàm lượng OCP và PCB trong trầ m tích biể n ven bờ ...................... 69
3.4.3. Kế t quả xác đinh
̣ OCP và PCB trong thiṭ ngao biển ven bờ ............................... 70
3.4.3.1. Hàm lượng OCP trong mô thịt ngao biển ven bờ .......................................... 70
3.4.3.2. Hàm lượng PCB trong mô thịt ngao biển ven bờ .......................................... 73
3.4.3.3. So sánh hàm lượng OCP và PCB trong thi ̣t ngao biể n ven bờ ...................... 76

3.5. Sự phân bố OCP và PCB trong biể n ven bờ phía Bắ c Viêṭ Nam ............................ 77
3.5.1. Đặc điểm phân bố OCP trong biển ven bờ phía Bắc Việt Nam .......................... 77
3.5.2. Đặc điểm phân bố PCB trong biển ven bờ phía Bắc Việt Nam .......................... 78
3.5.3. So sánh đặc điểm phân bố OCP và PCB trong BVB phía Bắ c Viê ̣t Nam .......... 79
3.6. Đánh giá khả năng tích tu ̣ sinh ho ̣c với OCP và PCB trong mô thịt ngao ............. 81
3.6.1. Khả năng tích tụ sinh học với OCP ..................................................................... 81
3.6.1.1. Hệ số tích tụ sinh học với OCP trong nước biển ven bờ (BAF) .................... 81
3.6.1.2. Hệ số tích tụ sinh học với OCP trong trầm tích biển ven bờ ......................... 83
3.6.1.3. So sánh đánh giá hệ số BAF và BSAF của ngao với OCP ............................ 86
3.6.2. Khả năng tích tụ sinh học PCB ........................................................................... 87
3.6.2.1. Hệ số tích tụ sinh học PCB trong nước biển ven bờ ...................................... 87
3.6.2.2. Hệ số tích tụ sinh học PCB của ngao trong trầm tích biển ven bờ................ 90
3.6.2.3. So sánh BAF và BSAF của ngao với PCB ..................................................... 93
3.6.3. So sánh khả năng tích tụ sinh học giữa nhóm OCP và PCB ............................. 94
3.6.3.1. So sánh BAF của ngao với PCB và OCP trong nước biển ven bờ ................ 94
3.6.3.2. So sánh BSAF của ngao với PCB và OCP trong trầm tích biển ven bờ........ 95
3.7. Xu hƣớng phân bố và tích tu ̣ sinh ho ̣c của OCP và PCB ........................................ 96
3.7.1. Xu hướng phân bố hàm lượng OCP và PCB ...................................................... 96

2


3.7.2. Xu hướng tích tụ sinh học của ngao với OCP và PCB ....................................... 98
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 100
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 104
PHỤ LỤC............................................................................................................................... 115

3



CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BA: Tích tụ sinh học (Bioaccumulation)
BAF: Hệ số tích tụ sinh học trong nƣớc (Bioaccumulation Factor)
BC: Hàm lƣợng tích tụ sinh học (Bioconcentration).
BCF: Hệ số tích tụ sinh học (Bioconcentration factor)
BiA: Khả năng tiếp nhận sinh học (Bioavailability)
BM: Khuếch đại sinh học (Biomagnification)
BSAF: Hệ số tích tụ sinh học trong trầm tích (Bioaccumulation in sediment factor).
BVB: Biển ven bờ
BVN: Bắc Việt Nam
BTNMT: Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
EC: Hàm lƣợng chất ô nhiễm trong môi trƣờng (Environment concentration).
ECdirectly: Hàm lƣợng chất ô nhiễm trực tiếp từ môi trƣờng (Concentration of
contaminant in living environment)
Eh: Thế ơ xy hóa khử
EQGs: Các hƣớng dẫn chất lƣợng môi trƣờng
FCindirectly: Hàm lƣợng chất ô nhiễm gián tiếp từ thức ăn (Concentration of
contaminant in Food)
FDA US: Cục Quản lý Dƣợc và Thực phẩm Hoa Kỳ

(Food and Drug

Administration in United State)
GC/ECD: Sắc ký khí/đầu đo cộng kết điện tử (Gas Chromatography/ Electron
Capture Detector)
GHCP: Giới hạn cho phép
HCBVTV: Hóa chất bảo vệ thực vật
KOW: Hệ số phân bố chất giữa octanol và nƣớc (Octanol-Water Partition

Coefficient)
MDL: Giới hạn phát hiện của phƣơng pháp (Method Detection Limit)
LD50: Ngƣỡng gây chết 50% (Lethal dose, 50%)
OCP: Thuốc trừ sâu cơ clo (Organic Chlorinated Pesticide)

4


PANAP: Mạng lƣới Châu á Thái bình dƣơng chống thuốc trừ sâu (Pesticide Action
Network Asia and the Pacific)
PCB: Hợp chất clo hóa của biphenyl (Polychlo Biphenyl)
POP: Chất ơ nhiễm hữu cơ khó phân hủy (Persistent Organic Pollutant)
Ppm: Phần triệu (Part per million)
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
Rq: Hệ số rủi ro (Risk quotient)
R: Độ thu hồi (Recovery)
SD: Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
TB.: Trung bình

5


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Biến đổi sử dụng thuốc sâu trên toàn cầu ........................................................ 14
Bảng 1.2. Sản lượng PCB ở một số nước qua các giai đoạn............................................ 16
Bảng 1.3. Sự xuấ t hiê ̣n PCB trong các loài động vật........................................................ 20
Bảng 1.4. Nguồn cung cấp nước và bùn cát lơ lửng từ sông ra các vùng thuộc dải bờ
Tây Vịnh Bắc Bộ (nhiều năm trước hồ Hồ Bình) ........................................................... 31
Bảng 2.1. Vị trí và số lượng mẫu khảo sát......................................................................... 37
Bảng 2.4. Phân loại trầm tích biển bở rời theo thành phần độ hạt .................................. 47

Bảng 3.1. Đặc điểm hóa lý nước biển ven bờ tại vị trí lấy mẫu ........................................ 51
Bảng 3.2. Đặc điểm trầ m tích mă ̣t ven bờ tại vị trí lấy mẫu.............................................. 53
Bảng 3.3. Đặc điểm hình thái ngao Meretrix Lyrata S ven bờ tại vị trí lấy mẫu .............. 55
Bảng 3.4. Độ thu hồi, độ lệch chuẩn và giới hạn phát hiện của phương pháp ............... 56
Bảng 3.5. Hàm lượng OCP trong nước biển ven bờ từ Trà Cổ đến Cửa Lò.................... 60
Bảng 3.6. Hàm lượng PCB trong nước biển ven bờ từ Trà Cổ đến Cửa Lò.................... 63
Bảng 3.7. Hàm lượng OCP trong trầm tích biển ven bờ từ Trà Cổ đến Cửa Lò ............. 66
Bảng 3.8. Hàm lượng PCB trong trầm tích biển ven bờ từ Trà Cổ đến Cửa Lò ............. 69
Bảng 3.9. Hàm lượng OCP trong thịt ngao biển ven bờ từ Trà Cổ đến Cửa Lò ............. 73
Bảng 3.10. Hàm lượng PCB trong thịt ngao biển ven bờ từ Trà Cổ đến Cửa Lò ........... 76
Bảng 3.11. Tỷ lệ hàm lượng OCP trong nước - trầ m tích - mô thiṭ ngao ........................ 78
Bảng 3.12. Tỷ lệ hàm lượng PCB trong nước - trầ m tích - mô thiṭ ngao ........................ 79
Bảng 3.13. Tỷ lệ hàm lượng OCP với PCB trong các hợp phần biển ven bờ từ Trà Cổ
đến Cửa Lị .......................................................................................................................... 80
Bảng 3.14. Hê ̣ sớ tích tụ sinh học của ngao với OCP trong nước vùng biển ven bờ phía
bắc Việt Nam từ Trà Cổ đến Cửa Lị ................................................................................. 81
Bảng 3.15. Hê ̣ sớ tích tụ sinh học của ngao với OCP trong trầm tích biển ven bờ phía
bắc Việt Nam từ Trà Cổ đến Cửa Lò ................................................................................. 84
Bảng 3.16. Hê ̣ số tích tụ sinh học của ngao với PCB trong nước vùng biển ven bờ phía
bắc Việt Nam từ Trà Cổ đến Cửa Lò ................................................................................. 88
Bảng 3.17. Hê ̣ số tích tụ sinh học của ngao với PCBs trong trầm tích biển ven bờ phía
bắc Việt Nam từ Trà Cổ đến Cửa Lò ................................................................................. 91
Bảng 3.18. Xu hướng phân bố hàm lượng OCP và PCB trong biển ven bờ phía bắc Việt
Nam từ Trà Cổ đến Cửa Lò ................................................................................................ 97

6


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cấu tạo các chất ơ nhiễm hữu cơ bền trong nghiên cứu ..........................34

Hình 2.2. Bản đồ trầm tích hiện đại khu vực ven bờ từ Móng Cái - Thanh Hóa .....35
Hình 2.3.a. Bản đồ khảo sát thu mẫu nước và trầm tích ..........................................39
Hình 2.3.b. Bản đồ khảo sát thu mẫu ngao Meretrix lyrata .....................................40
Hình 2.4. Mẫu ngao Meretrix lyrata thu tại các vùng khảo sát ................................42
Hình 3.2. Bản đồ hàm lượng OCP trung bình trong nước theo mùa ........................59
Hình 3.3. Hàm lượng PCB trong nước biển ven bờ từ Trà Cổ đến Cửa Lị .............61
Hình 3.4. Bản đồ hàm lượng PCB trung bình trong nước theo mùa ........................62
Hình 3.5. So sánh phân bớ hàm lượng OCP và PCB trong nước biển ven bờ từ Trà
Cổ đến Cửa Lị ..........................................................................................................64
Hình 3.6. Hàm lượng PCB trong trầm tích biển ven bờ từ Trà Cổ đến Cửa Lị ......65
Hình 3.7. Bản đồ hàm lượng OCP trung bình trong trầm tích theo mùa .................65
Hình 3.8. Hàm lượng PCB trong trầ m tích biể n ven bờ từ Trà Cổ đến Cửa Lị .......67
Hình 3.9. Bản đồ hàm lượng PCB trung bình trong trầm tích theo mùa ..................68
Hình 3.10. So sánh phân bố hàm lượng OCP và PCB trong trầ m tích ven bờ từ Trà
Cổ đến Cửa Lị ..........................................................................................................70
Hình 3.12. Bản đồ hàm lượng OCP trung bình trong mơ thịt ngao theo mùa..........72
Hình 3.13. Hàm lượng PCB trong thịt ngao biển ven bờ từ Trà Cổ đến Cửa Lị .....74
Hình 3.14. Bản đồ hàm lượng OCP trung bình trong mơ thịt ngao theo mùa..........75
Hình 3.15. So sánh phân bố hàm lượng OCP và PCB trong thi ̣t ngao ven bờ từ Trà
Cổ đến Cửa Lị ..........................................................................................................77
Hình 3.16. Hê ̣ s ố tích tụ của ngao với OCP trong nước biển ven bờ phía bắc Việt
Nam từ Trà Cổ đến Cửa Lị .......................................................................................83
Hình 3.17. Hê ̣ sớ tích tụ của ngao với OCP trong trầm tích biển ven bờ phía bắc
Việt Nam từ Trà Cổ đến Cửa Lị ...............................................................................86
Hình 3.18. So sánh BAF và BSAF của ngao với OCP trong biển ven bờ phía bắc
Việt Nam từ Trà Cổ đến Cửa Lò ...............................................................................87

7



Hình 3.19. Hê ̣ sớ tích tụ của ngao với PCB trong nước biển ven bờ phía bắc Việt
Nam từ Trà Cổ đến Cửa Lị .......................................................................................90
Hình 3.20. Hê ̣ sớ tích tụ của ngao với PCB trong trầm tích biển ven b

ờ phía bắc

Việt Nam từ Trà Cổ đến Cửa Lị ...............................................................................93
Hình 3.21. So sánh BAF và BSAF của ngao với PCB trong biển ven bờ phía bắc
Việt Nam từ Trà Cổ đến Cửa Lị ...............................................................................94
Hình 3.22. BAF của ngao với OCP và PCB trong nước biển ven bờ phía bắc Việt
Nam từ Trà Cổ đến Cửa Lị .......................................................................................95
Hình 3.23. BSAF của ngao với OCP và PCB trong trầm tích

biển ven bờ phía bắc

Việt Nam từ Trà Cổ đến Cửa Lị ...............................................................................96
Hình 3.24. Xu hướng phân bố hàm lượng OCP và PCB trong biển ven bờ phía bắc
Việt Nam từ Trà Cổ đến Cửa Lò ...............................................................................98
Bảng 3.19. Xu hướng tích tụ hàm lượng OCP và PCB trong biển ven bờ phía bắc
Việt Nam từ Trà Cổ đến Cửa Lị ...............................................................................99
Hình 3.25. Xu hướng tích tụ của ngao với O CP và PCB trong biển ven bờ phía bắc
Việt Nam từ Trà Cổ đến Cửa Lò ...............................................................................99

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hóa chất bảo vệ thực vật nhóm cơ clo (OCP) và nhóm hóa chất ơ nhiễm
polichlo biphenyl (PCB) đƣợc nghiên cứu vì các tác động cấp tính và mãn tính với

sinh vật và con ngƣời.
OCP và PCB nằm trong nhóm ơ nhiễm hữu cơ bền (POP), nhóm gây rối loạn
nội tiết, ảnh hƣởng đến hệ thần kinh, gây các tác động xấu cho nội tạng và gây ung
thƣ cho ngƣời [75, 76].
Trong môi trƣờ ng thủy sinh , các hợp chất POP có tác động độc cấp tính
khác biệt giữa các lồi nhƣng đều rất cao . Các bằng chứng về tích tụ sinh học đáng
chú ý nhất nằm ở đầu chuỗi thức ăn trong quần xã trên cạn cũng nhƣ dƣới nƣớc
[93]. Tích tụ sinh học dẫn đến hàm lƣợng POP có trong sinh vật cao . Một số POP tƣ̀
môi trƣờng nƣớc vào đế n trƣ́ng chim với hệ số tích tụ là 25 x 106 [79]. Do vậy, các
loài chim và cá bị POP tác động nặng nề đến cơ thể , ảnh hƣởng đến khả năng sinh
sản của từng loài. Chẳng hạn, DDT và một số hơ ̣p chấ t cơ clo bền khác đều gây ra
hiện tƣợng chim đẻ trƣ́ng hỏng, vỏ trứng ròn dễ vỡ hoặc dễ bị vi khuẩn xâm nhập
[106]; Cá Bơn đẻ trứng có các phơi dị thƣờng trong điều kiện t hí nghiệm với mơi
trƣờng nƣớc có dƣ lƣơ ̣ng DDT là 2,4 mg/kg. Điều đó dẫn tới một số lồi cá và chim
bị tiệt chủng [93, 104].
Với tính độc và khả năng gây độc cao, mức độ tồn lƣu lâu dài, phân bố rộng
khắp của POP trong các hợp phần môi trƣờng, sự tích lũy POP trong mơ của động
thực vật cao nhƣ đã nêu trên; do vậy POP đã trở thành mối quan tâm lớn nhất của
cộng đồng, trong đó có vấn đề bảo vệ sức khỏe và hoạch định chính sách quản lý
môi trƣờng đối với POP trên phạm vi toàn cầu [1, 85].
Ở Việt Nam, những nghiên cứu đánh giá tồn lƣu và ảnh hƣởng của OCP và
PCB trong mơi trƣờng biển đến các lồi động , thực vật thủy sinh nói chung , và mơi
trƣờng biển ven bờ nói riêng cịn rất hạn chế . Việc nghiên cứu những vấn đề đã nêu
trong phạm vi rộng lớn của biển và cùng thời điểm đối với cả ba hợp phần nƣớc,
trầm tích và sinh vật là tốn kém thời gian, cơng sức và kinh phí. Để đóng góp vào
việc đánh giá biế n đô ̣ng và sự phân bố hàm lƣợng OCP và PCB trong môi trƣờng

9



biển Việt Nam chúng tôi đã lựa chọn và thực hiện đề tài “Nghiên cứu sự tích tụ một
số nhóm chất OCP và PCB trong môi trường biển ven bờ từ Trà Cổ đến Cửa Lò”.
2. Ý nghĩa của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài:
1- Đánh giá sự xuất hiện và hàm lƣợng chấ t OCP và PCB trong hợp phần
nƣớc, trầ m tích và trong cơ thể ngao Meretrix lyrata của vùng biể n ven
bờ phiá bắc Việt Nam.
2- Sử dụng hệ số tích tụ sinh học của ngao Meretrix lyrata đối với OCP và
PCB trong vùng biể n ven bờ để xác định mức độ khuếch đại sinh học của
các chất nghiên cứu trong hệ sinh thái biển ven bờ phía bắc Việt Nam.
3- Những kết quả nghiên cứu của luận án góp phần định hƣớng cho việc xây
dựng chính sách quản lý mơi trƣờng biển nói chung và mơi trƣờng biển
ven bờ nói riêng.
2.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
1- Góp phần bảo vệ môi trƣờng và tài nguyên biển, định hƣớng cho chiến lƣợc
phát triển bền vững của quốc gia về quy hoạch các vùng nuôi trồ n,gcác khu
công nghiệp, vùng kinh tế trọng điểm của các tỉnh ven biển phía bắc Việt
Nam.
2- Góp phần định hƣớng xây dựng các tiêu chuẩn chất lƣợng hải sản ở Việt
Nam.
3. Mục đích nghiên cứu:
1- Xác định đặc điểm phân bố hàm lƣợng chất ô nhiễm hữu cơ bền OCP và
PCB trong nƣớc - trầm tích - sinh vật biển là ngao Meretrix lyrata thuộc vùng biển
ven bờ phía bắc Việt Nam.
2- Đánh giá khả năng tích tụ OCP và PCB trong mơ thịt ngao Meretrix lyrata
thơng qua hệ số tích tụ sinh học BAF và BSAF.
3- Góp phần xây dựng bản đồ ơ nhiễm POP ở môi trƣờng biển Việt Nam.

10



4. Nhƣ̃ng đóng góp mới của luâ ̣n án:
1- Xác định sự tồn tại đồng thời hàm lƣợng OCP và PCB trong nƣớc , trầ m
tích và ngao Meretrix lyrata ở biể n ven bờ phiá bắ c Viê ̣t Nam từ Trà Cổ
đến Cửa Lò.

2- Đánh giá biế n đô ̣ng hàm lƣợng theo tính chấ t mùa đặc trƣng cho vùng
vịnh đảo ven bờ; vùng cửa sông châu thổ ; vùng biển hở, và đánh giá tỷ lê ̣
hàm lƣợng OCP , PCB giƣ̃a môi trƣờng nƣớc , trầ m tić h , mô thịt ngao
Meretrix lyrata ở ba kiểu vùng ven bờ . Tƣ̀ đó rút ra khả năng tích tụ sinh
học của ngao Meretrix lyrata đối với OCP và PCB ở mỗi vùng biển.
3- Tính hê ̣ số tić h tu ̣ sinh ho ̣c của ngao Meretrix lyrata đối với OCP, PCB
trong tƣ̀ng vùng và toàn vùng biể n ven bờ phiá bắc Việt Nam làm cơ sở
khoa ho ̣c góp phầ n giúp các ban ngành chƣ́c năng thƣ̣c hiê ̣n quản lý an
toàn thực phẩm.
4- Đánh giá xu hƣớng phân bố và tích tụ OCP, PCB trong vùng ven bờ và
các hoạt động cần nghiên cứu tiếp theo.
5. Cấ u trúc luâ ̣n án:
Phần mở đầu: Trình bày lý do chọn đề tài, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
của đề tài, mục đích nghiên cứu và những đóng góp mới của đề tài.
Chƣơng 1: Tổng quan. Phần này nêu tổng quan về OCP, PCB và đặc điểm
điều kiện tự nhiên vùng biển ven bờ phía bắc Việt Nam từ Trà Cổ (Quảng Ninh)
đến Cửa Lị (Nghệ An); Tình hình nghiên cứu trong nƣớc, nƣớc ngồi về OCP và
PCB trong mơi trƣờng ven bờ.
Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cƣ́u . Phần này nêu đối tƣợng
nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu OCP và PCB trong nƣớc, trầm tích, sinh vật
biển là ngao Meretrix lyrata biển ven bờ phía bắc Việt Nam.
Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận. Nội dung chính của phần này là đƣa ra các
số liệu về hàm lƣợng OCP và PCB trong nƣớc, trầm tích và sinh vật biển là ngao


11


Meretrix lyrata. Trên cơ sở đó đánh giá về sự biến động OCP và PCB trong nƣớc,
trầm tích, sinh vật có tính chất theo mùa, theo vùng và sự tích tụ sinh học OCP và
PCBs của ngao Meretrix lyrata; Đánh giá xu hƣớng phân bố, tích tụ và khuyếch đại
sinh học của ngao Meretrix lyrata đối với OCP và PCB trong vùng biển ven bờ phía
bắc Việt Nam.
Phần kết luận: Nêu tóm tắt các kết quả của luận án và đề xuất các hƣớng
nghiên cứu tiếp theo.

12


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Nguồn phát sinh và một số tác động
1.1.1. Nguồn phát sinh OCP và PCB
Nguồ n phát sinh thuố c bảo vệ thực vật cơ clo (OCP)
Theo tài liệu đã cơng bố, có thể phân chia lịch sử thuốc trừ sâu thành ba giai
đoạn: Giai đoạn thứ nhất là những năm 1870, sử dụng các thuốc trừ sâu nguồn gốc
tự nhiên, ví dụ nhƣ dùng lƣu huỳnh kiểm soát dịch bệnh ở Hy Lạp cổ đại; giai đoạn
thứ hai là kỷ nguyên của thuốc trừ sâu nguồn gốc tổng hợp từ các chất vô cơ là
những năm trƣớc 1945; và giai đoạn thứ 3 là kỷ nguyên của thuốc trừ sâu tổng hợp
từ các hợp chất hữu cơ [73].
Thuố c trƣ̀ sâu DDT đƣơ ̣c nhà khoa ho ̣c ngƣời Thu ̣y Si ̃ Paul Muller phát
minh, đƣa ra thi trƣơ
̣
̀ ng tƣ̀ năm 1944 và đƣợc trao giải No bel Sinh ho ̣c và Y tế năm
1948. Với sƣ̣ phát triể n của ngành công nghiê ̣p hóa chấ t hiê ̣n đa ̣i , các hợp chất hữu

cơ gắn nguyên tử Clo tiế p tu ̣c đƣơ ̣c chế ta ̣o thành nhiề u sản phẩ m khác nhau . Tƣ̀ đó
thuố c trƣ̀ sâu nhóm cơ Clo đƣơ ̣c sƣ̉ du ṇ g phổ biế n trên thế giới [41].
Trong thời gian đầu của những năm 1945, các thuốc trừ sâu nguồn gốc tổng
hợp chất hữu cơ có thể phân chia thành 3 loại thuốc diệt cơn trùng chính là thuốc
diệt cơn trùng Carbamate, thuốc diệt côn trùng cơ phốt pho, và thuốc diệt cơn trùng
cơ clo. Ngay sau đó là các thành tựu về thuốc trừ cỏ và thuốc trừ nấm ra đời và phát
triển mạnh mẽ [65]. Việc sử dụng thuốc trừ côn trùng giảm dần và sử dựng thuốc
diệt cỏ trở lên phổ biến trong tƣơng lai. Xu hƣớng này thể hiện qua sự thay đổi cấu
trúc tiêu thụ thuốc trừ sâu toàn cầu. Tổng lƣợng thuốc trừ cỏ giảm mạnh từ 20%
(1960) đến 48% (2005). Tổng lƣợng thuốc trừ côn trùng, trừ nấm và vi khuẩn suy
giảm có thể là do giá cả tăng cao [105]. Sự gia tăng nhanh sử dụng thuốc trừ cỏ
trong thâm canh tăng năng suất ngành nông nghiệp (Bảng 1.1).

13


Bảng 1.1. Biến đổi sử dụng thuốc sâu trên toàn cầu
Năm
Loại

1960
Giá

%

1970
Giá

%


1980
Giá

1990
%

2000

2005

Giá

%

Giá

Diệt sâu

310 36,5 1002 37,1 4025 34,7 7655

29

7559 27,9 7798 25,0

Diệt cỏ

170 20,0 939 34,8 4756 14,0 11625 44 12885 47,5 14971 48,0

Diệt nấm/
340 40,0 599 22,2 2181 18,8 5545

vi khuẩn
Còn lại
Tổng

30

3,5

159

5,9

638

5,5

1575

%

Giá

%

21

5306 19,6 7486 24,0

6


1354

5,0

936

3,0

850 100 2700 100 11600 100 26400 100 27104 100 31191 100

Ghi chú: Giá: triệu đô la Mỹ.

Theo thống kê trên thị trƣờng thế giới có đến 70.000 loại thuốc bảo vê ̣ thƣ̣c
vâ ̣t và mỗi năm danh mục này lại đƣợc bổ sung thêm

1.500 loại thuốc mới để đối

phó lại với sự kháng thuốc của sâu bọ. Tại Pháp, năm 1995 dùng tới 3 triệu tấn
thuốc bảo vê ̣ thƣ̣c vâ ̣t [85]. Năm 2008, tổ chƣ́c hành đô ̣ng chố ng thuố c trƣ̀ sâu khu
vƣ̣c Châu Á Thái Bình Dƣơng (PANAP) đã tiến hành phỏng vấn hơn 1.000 nông
dân ở 8 quốc gia châu Á (trong đó có Việt Nam ) cho thấ y khu vực châu Á sƣ̉ du ̣ng
thuốc trừ sâu đặc biệt nguy hiểm, trong đó nêu đến 66% thành phần chính của các
loại này đang dùng ở châu Á nằm trong danh mục “rất nguy hiểm” (theo xếp loại
của PANAP), nhƣ Paraquat bị cấm ở châu Âu nhƣng ở Malaysia vẫn vơ tƣ dùng,
cịn Endosulfan bị cấm ở 62 nƣớc thì ở Ấn Độ vẫn sử dụng rộng rãi [103].
Đến năm 2008, chƣa tin
́ h tàn dƣ của chiế n tranh để la ̣i , ƣớc tính hàng năm
Việt Nam sử dụng một khối lƣợng hóa chất vào khoảng 9 triệu tấn, trong đó có 3
triệu tấn phân bón và 4 triệu tấn các sản phẩm dầu mỏ. Trong số 500 loại hoá chất
đƣợc khảo sát, mới xác định đƣợc 70 - 75% loại có tên chính xác [4].


14


Nguồ n phát sinh Polychlorinated Biphenyl (PCB)
Năm 1972, các nhà máy sản xuất PCB vẫn tồn tại ở Úc, và sau đó là Đức,
Pháp, Anh, Ý, Nhật, Tây Ban Nha, Liên Xô cũ, và Mỹ [69]. Năm 1973 việc sử dụng
PCB bị cấm trong tình trạng nguồn “mở” hoặc sử dụng trong các sản phẩm, nhƣ:
Chất làm dẻo trong sơn và xi măng; hóa chất thay thế; cơng trình xử lý nhắc ín và
chất phụ da cân bằng cho vật liệu cách điện PVC; chất dính, dán; các loại sơn và
sơn pha nƣớc; tà vẹt đƣờng ray xe lửa. Trong các hệ thống cáp tụ điện và máy biến
thế:


Cáp tụ điện



Chất lỏng cách điện trong biến thế



Chất lỏng trong bơm chân không



Chất lỏng trong thủy điện
Ở Nhật, hợp chất PCB đƣợc sản xuất đầu tiên ở cơng ty hóa chất

Kanegafuchi (Kaneka) năm 1954 và các sản phẩm đó tiếp tục đến năm 1972 khi

chính phủ Nhật cấm sản xuất, sử dụng và nhập khẩu các sản phẩm của PCB [47].
Ƣớc tính các sản phẩm của PCB thải vào tồn cầu là 1,5 triệu tấn. Mỹ là nhà sản
xuất lớn nhất với hơn 600.000 tấn sản phẩm từ năm 1930 đến 1977 [38]. Vùng châu
Âu tiếp sau với gần 450.000 tấn tính đến năm 1984. Theo bản thống kê gần đúng
của sản phẩm toàn cầu sẽ là hơi cao, với các nhà máy ở Hà Lan, Đông Đức, Áo sản
xuất một lƣợng PCB khơng tính đƣợc [76].
Cơng nghiệp sản xuất PCB trên thế giới bắt đầu từ Mỹ từ năm 1929 đến cuối
những năm 70 của thế kỉ 20 và đƣợc bán trên thế giới với những tên thƣơng mại
khác nhau nhƣ Arocholor, Askarel, Therminol,...Sau chiến tranh thế giới thứ hai,
châu Âu cũng đã đƣa ra thị trƣờng những sản phẩm có chứa PCB. Các nƣớc sản
xuất PCB chủ yếu trên thế giới bao gồm Autralia, Trung Quốc, Pháp, Đức, Ý, Nhật,
Tây Ban Nha, Mỹ và Anh [58].

15


Tổng lƣợng PCB đƣợc sản xuất trên thế giới từ năm 1929 ƣớc tính khoảng 1
đến 1,2 triệu tấn, sản xuất trung bình khoảng 26.000 tấn/năm [69]. Trong cuối
những năm 1960, lƣợng PCB đƣợc sản xuất đạt mức tối đa khoảng 60.000 tấn/năm,
lƣợng PCB phát thải ở phía Bắc bán cầu là 100.000 tấn, trong đó 75% lƣợng thải
vào giữa những năm 1955 - 1970 (Bảng 1.2) [69].
Bảng 1.2. Sản lượng PCB ở một số nước qua các giai đoạn
Giai đoạn

Pháp

Đức

Italia


Nhật

Tây Ban Nha

Anh

Mỹ

1955-1959

7.085

7.427

520

3.960

150

2.042

6.800

1960-1964

14.401

14.854


1.920

10.530

1.289

10.215

94.500

1965-1969

16.975

25.466

4.430

24.750

4.296

22.973

16.630

1970-1974

25.795


34.424

7. 195

19.879

9.433

22.017

11.400

1975-1979

28.141

34.072

8.076

0

8.829

9.501

32.900

1980


6.419

7.309

1.388

0

1.131

0

0

1982

-

-

2.482

-

2.354

-

-


Ghi chú: -: khơng có số liệu; đơn vị tính theo tấn

Việt Nam chƣa bao giờ sản xuấ t PCB hay các sản phẩ m chƣ́a PCB

. Tuy

nhiên, Viê ̣t Nam sƣ̉ du ̣ng các chất lỏng công nghiệp nhƣ chất lỏng thủy lực , khi đốt
cho tua - bin, dầu bôi trơn, chất làm dẻo có chƣ́a hàm lƣơ ̣ng PCB và đƣợc dùng chủ
yếu làm chất điện môi trong các tụ điện và biến thế [49]. PCB đƣợc nhập khẩu vào
nƣớc ta đầu tiên vào khoảng giữa những năm 1940 và 1950. Trƣớc năm 1985, tổng
lƣợng dầu chứa PCB đƣợc nhập khẩu kèm theo những thiết bị điện từ Liên Xơ,
Trung Quốc và Rumani, có lúc lên đến xấp xỉ 27.000 tới 30.000 tấn/năm [1]. Nhiều
thiết bị nhập từ Mỹ để sử dụng tại miền Nam Việt Nam trƣớc 1975 cũng chứa dầu
có PCB.
Năm 2007, theo báo cáo của thống kê của Bộ Tài nguyên và Mơi trƣờng,
Việt Nam khơng sản xuất PCB nhƣng có sử dụng trong những thiết bị công nghiệp

16


và thiết bị ngành điện nhập khẩu. Hiện nay, lƣợng chất PCB ở Việt Nam là rất lớn,
theo một số cuộc điều tra thì có thể lên tới 20.000 tấn. Theo đó, Tổng Cơng ty điện
Việt Nam là tổ chức quản lý các thiết bị điện (sản xuất và truyền tải) nhiều nhất.
Thống kê ban đầu cho thấy, Tổng Công ty điện Việt Nam hiện đang quản lý trên
60% tổng lƣợng PCB tại Việt Nam. Cụ thể, khoảng 9.000 tấn dầu có hàm lƣợng
PCB đã biết chắc chắn, cịn khoảng 1.000 tấn dầu nghi ngờ có PCB trong các hệ
thống điện. Ngồi ra, cịn tồn tại một lƣợng PCB trong các thiết bị cơng nghiệp nằm
ngồi ngành điện hiện chƣa đƣợc xác định chính xác [25].
Hiện nay một số trạm biến thế vẫn sử dụng dầu chứa PCB do chƣa tới thời
hạn thay dầu, một số đã thay thế dùng các loại dầu khơng chứa PCB. Ngồi ra, có

một lƣợng dầu chƣa sử dụng bị nghi ngờ chứa PCB đang đƣợc tồn trữ trong các kho
chứa. Nguồn thải PCB ra môi trƣờng chủ yếu là lƣợng dầu biến thế đã thải bỏ một
cách khơng kiểm sốt đƣợc khi thay dầu ở các trạm biến thế hoặc các sản phẩm tụ
điện hỏng thải ra bãi rác [54].
Số liệu điều tra cho thấy, tổng lƣợng tụ điện sử dụng dầu cách điện có khả
năng chứa PCB trên địa bàn 64 tỉnh, thành phố đƣợc điều tra, thống kê là khoảng
1.800 tụ điện và đƣợc phân bổ nhƣ sau: các tỉnh thuộc Đông Bắc là 40%; Đồng
bằng sông Hồng: 38%; Bắc Trung Bộ: 9%; Duyên hải Miền Trung: 7%; Đồng bằng
sông Cửu Long: 2%; Tây Ngun: 1,6%; Đơng Nam Bộ: 1,4% [1].
Ngồi ra tổng lƣợng máy biến thế có khả năng chứa PCB trên tồn q́ c là
khoảng 10.000 biến thế, trong đó vùng Đông Bắc chiếm 23%; vùng Đông Nam Bộ:
22%; vùng Đồng bằng sông Hồng: 21%; vùng Nam Trung Bộ: 17%; vùng Bắc
Trung Bộ: 13%; vùng Tây Nguyên: 5%; vùng Đồng bằng sông Cửu Long: 2% biến
thế [1, 30].
1.1.2. Tác động của OCP và PCB
Tác động của thuốc bảo vệ thực vật cơ clo (OCP)
Từ năm 1998, cộng đồng quốc tế đã nhận định thuố c trƣ̀ sâu cơ clo là một
thảm hoạ cho môi trƣờng [105, 106] và đƣa ra nhận định về 8 loại thuốc trừ sâu cần
đƣợc loại bỏ ngay tức khắc. Nhƣng điều đáng buồn là mọi chuyện vẫn nhƣ cũ vì

17


hầu hết các loại hóa chất này đều là nhóm cơ clo rất hiệu quả trong kiểm soát sâu bọ
trong canh tác và phòng bệnh [95].
Vụ cháy vào ngày 3 tháng 5 năm 1991 ở Cordoba (Mexico), tại nhà máy
Anaversa, hàng vạn lít thuốc trừ sâu trào ra những vùng dân cƣ xung quanh, gây tác
hại đến sức khoẻ của hàng nghìn ngƣời, tạo làn sóng cơng phẫn trong dân chúng,
ảnh hƣởng đến chính trƣờng Mexico. Theo báo cáo của hệ thống hành động chống
thuốc trừ sâu khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng [104] tại Bangladesh, ngộ độc

thuốc trừ sâu là một trong những nguyên nhân tử vong chính trong năm 2008 và
đƣợc xác nhận là nguyên nhân gây chết, đứng hàng thứ hai trong nhóm tuổi lao
động: 15 - 49 [106].
Việt Nam cũng là một trong những nƣớc châu Á có số ngƣời sử dụng hóa
chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) bị ngộ độc khá lớn. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế
Thế giới năm 2005, ghi nhận vào năm 2002 từng có 7.170 trƣờng hợp nhiễm độc
HCBVTV. Báo cáo của Dasgupta 2007 qua xét nghiệm máu ngẫu nhiên của 190
nông dân ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long cho thấy, hơn 35% mẫu bị nhiễm
TBVTV cao và 21% nhiễm thƣờng xuyên [74].
Tác động của Polychlorinated Biphenyl (PCB)
Năm 1966, nhà hóa học Thụy Điển Tiến sĩ Soren Jensen phát hiện PCB là
chất gây ô nhiễm môi trƣờng, và trong bài báo của ông năm 1994 ở Sierra [89], đã
đặt tên cho chúng là PCB mà trƣớc đó chúng đƣợc gọi đơn thuần là "phenols" hoặc
dƣới các tên thƣơng mại khác nhƣ là Aroclor, Kennechlor, Pyrenol, Chlorinol... Cục
bảo vệ Môi trƣờng và Viện nghiên cứu ung thƣ ở Mỹ đã phát hiện ra PCB có khả
năng gây ung thƣ ở ngƣời. Các tổ chức sức khỏe thế giới, tổ chức chất độc và dịch
bệnh cũng xếp PCB vào nhóm có thể gây ung thƣ ở ngƣời. Nghiên cứu gần đây của
chƣơng trình độc học quốc gia Mỹ đã khẳng định PCB 126, hỗn hợp PCB126 và
PCB153 là chất gây ung thƣ [90].
Năm 1968 ở Nhật , có 280 kg PCB nhiễm trong dầu cám gạo sử dụng nhƣ
thức ăn nuôi gà, gây ra vụ nhiễm độc khối lƣợng lớn ở Yushō Disease cho hơn
14.000 ngƣời [45]. Năm 2008 ở Ireland, đã báo rằng thử nghiệm cho thấy mức độ

18


độc “cực cao” của PCB trong sản phẩm thịt lợn, từ 80 đến 200 lần mức an toàn trên
của châu Âu. Giới hạn an toàn trên của châu Âu là 1,5 ppm hoặc là 0,12 đến 0,3 ppb
cho mỗi đối tƣợng. Trên thực tế, năm 1986 sữa của những bà mẹ chứa khoảng từ
1020 to 1770 ppb PCB ở Mỹ , và dầu sát gạo nhiễm bẩ n PCB đã gây ngộ độc lƣợng

lớn (Yu-Cheng) ở Đài Loan năm 1979 với nồng độ khoảng 53.000 to 99.000 ppb
PCB [36].
1.2. Tình hình nghiên cứu OCP và PCB trong mơi trƣờng
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về OCP và PCB trên thế giới
Tƣ̀ năm 1937, hô ̣i thảo tại trƣờng Sức khỏe cộng đồng ở Havard

, và hàng

loạt các công bố liên quan đến độc tính của các loại hợp chất hydrocarbon liên kết
với nguyên tử Clo đã đƣợc xuất bản trƣớc năm 1940 [23]. Robert Brown khuyến
nghị các nhà hóa học năm 1947 rằng Arochlors là chất độc. Do nồng độ cao nhất
cho phép trong 8 h ngày là (8-hr. day) 1 mg/m3 khơng khí. Do chúng cũng sinh ra
hàng loạt biến dạng, viêm da [86, 89].
Năm 1995, đƣợc coi là năm cao điểm của việc đánh giá thuốc bảo vệ thực
vật trên mọi góc độ. Đã có hàng trăm cơng trình, khảo sát và các bài báo đề cập đến
vấn đề này [82]. Đến năm 1998, cộng đồng Quốc tế đã nhận định đây là một thảm
họa cho môi trƣờng. Đ

0,41

1,70

0,09

0,19

0,08

0,06


2,54

17,74

Khô

ng/g khô

0,83

3,44

0,09

0,35

0,16

0,19

5,06

35,53

Mƣa

ng/g khô

0,28


0,58

0,10

0,12

0,11

0,06

1,25

8,80

TB.

ng/g khô

0,56

2,01

0,10

0,24

0,14

0,13


3,16

22,17

Khô

ng/g khô

0,68

0,69

0,16

0,34

0,26

0,15

2,26

12,26

Mƣa

ng/g khô

0,07


0,35

0,04

0,05

0,04

0,05

0,60

4,12

TB.

ng/g khô

0,38

0,52

0,10

0,20

0,15

0,10


1,43

8,19

Khô

ng/g khô

0,59

1,64

0,12

0,35

0,24

0,18

3,13

21,88

Mƣa

ng/g khô

0,07


0,34

0,05

0,04

0,04

0,04

0,57

3,99

TB.

ng/g khô

0,33

0,99

0,09

0,20

0,14

0,11


1,85

12,94

Khô

ng/g khô

0,46

10,55

0,12

0,25

0,17

0,11

11,67

81,64

Mƣa

ng/g khô

0,04


0,69

0,06

0,04

0,04

0,04

0,89

6,16

TB.

ng/g khô

0,25

5,62

0,09

0,15

0,11

0,08


6,28

43,90

Khô

ng/g khô

-

0,13

0,02

0,01

0,01

-

0,16

1,15

Mƣa

ng/g khô

-


0,19

0,02

0,05

0,02

0,01

0,29

2,03

TB.

ng/g khô

-

0,16

0,02

0,03

0,02

0,01


0,23

1,59

Khô

ng/g khô

-

0,16

0,01

0,04

0,01

-

0,22

1,54

Mƣa

ng/g khô

-


0,15

0,02

0,02

0,01

-

0,20

1,38

TB.

ng/g khô

-

0,16

0,02

0,03

0,01

-


0,21

1,46

Khô

ng/g khô

0,66

2,51

0,09

0,24

0,14

0,14

3,55

24,34

Mƣa

ng/g khô

0,11


0,67

0,05

0,05

0,04

0,04

0,93

6,51

TB.

ng/g khơ

0,38

1,59

0,07

0,15

0,09

0,09


2,24

15,43

Cửa
Tray

Đồ
Sơn
Cửa
Văn
Úc
Cửa
Thái
Bình
Cửa
Ba
Lạt
Cửa
Đáy
Trầm
tích
BVB2

Ghi chú:-khơng phát hiện

123


B5-Kết quả hàm lƣợng OCP mơi trƣờng trầm tích vùng 3


0,49

4, 4’
DDE
0,13

4, 4’
DDD
0,04

4, 4’
DDT
0,11

Tổng
OCP
0,97

-

0,37

0,08

0,15

0,12

0,85


0,05

-

0,43

0,11

0,10

0,12

0,91

0,13

0,05

-

0,40

0,12

-

-

0,70


ng/g khô

0,10

-

0,04

0,43

0,07

0,21

0,34

1,19

TB.

ng/g khô

0,12

0,05

0,04

0,42


0,10

0,21

0,34

0,95

Khô

ng/g khô

-

-

-

0,17

0,10

0,11

0,10

0,48

Mƣa


ng/g khô

0,08

0,04

-

0,14

0,10

0,09

0,09

0,54

TB.

ng/g khô

0,08

0,04

-

0,16


0,10

0,10

0,10

0,51

Khô

ng/g khô

0,14

0,05

-

0,36

0,12

0,02

0,17

0,86

Mƣa


ng/g khô

0,09

0,03

-

0,37

0,10

0,23

0,16

0,98

TB.

ng/g khô

0,12

0,04

-

0,37


0,11

0,13

0,17

0,92

Khô

ng/g khô

0,15

0,05

-

0,48

0,12

0,00

0,07

0,87

Mƣa


ng/g khô

0,11

0,02

-

0,31

0,12

0,43

0,12

1,11

TB.

ng/g khô

0,13

0,04

-

0,40


0,12

0,22

0,10

0,99

Khô

ng/g khô

-

-

-

0,31

0,12

0,25

0,19

0,87

Mƣa


ng/g khô

0,09

0,05

-

0,38

0,11

0,20

0,18

1,01

TB.
Khô
Mƣa

ng/g khô
ng/g khô
ng/g khô

0,09
0,14
0,10


0,05
0,05
0,03

0,04

0,35
0,37
0,33

0,12
0,12
0,10

0,23
0,08
0,22

0,19
0,13
0,17

0,94
0,79
0,95

TB.

ng/g khơ


0,12

0,04

0,04

0,35

0,11

0,15

0,15

0,87

Trạm

Mùa

Đơn vị

Lindan

Aldrin

Dieldrin

Endrin


Cửa
Lạch
Trƣờng

Khơ

ng/g khơ

0,14

0,06

-

Mƣa

ng/g khơ

0,10

0,03

TB.

ng/g khơ

0,12

Khơ


ng/g khơ

Mƣa

Cửa
Hới
Sầm
Sơn
Cửa
Lạch
Ghép
Cửa
Lạch
Bạng
Cửa Lị
Trầm
tích
vùng 3

Ghi chú:-khơng phát hiện

B6-Kết quả hàm lƣợng PCB mơi trƣờng trầm tích vùng 3
Trạm

Mùa

Đơn vị

PCB

28

PCB
52

PCB
101

PCB
153

PCB
138

PCB
180

∑6
PCB

Tổng
PCB

Cƣ̉a
Lạch
Trƣờng

Khô

ng/g khô


0,13

0,47

0,03

0,01

0,01

0,10

0,75

4,56

Mƣa

ng/g khô

0,07

0,59

0,06

0,04

0,04


0,03

0,83

5,28

TB.

ng/g khô

0,10

0,53

0,05

0,03

0,03

0,07

0,79

4,92

Khô

ng/g khô


0,03

0,30

0,01

-

0,01

-

0,35

2,33

Mƣa

ng/g khô

-

0,46

0,06

0,04

0,04


0,04

0,64

4,12

TB.

ng/g khô

0,03

0,38

0,04

0,04

0,03

0,04

0,50

3,23

Khô

ng/g khô


0,23

1,84

0,05

-

0,05

0,03

2,20

15,41

Mƣa

ng/g khô

-

0,72

-

0,03

-


-

0,75

5,27

TB.

ng/g khô

0,23

1,28

0,05

0,03

0,05

0,03

1,48

10,34

Cƣ̉a
Hới


Sầm
Sơn

124


Cƣ̉a
Lạch
Ghép
Cƣ̉a
Lạch
Bạng

Cửa Lị

Trầm
tích
vùng 3

Khơ

ng/g khơ

0,49

0,80

0,07

0,02


0,13

0,01

1,52

8,48

Mƣa

ng/g khơ

0,06

6,60

0,08

0,04

0,04

0,04

6,86

47,63

TB.


ng/g khơ

0,28

3,70

0,08

0,03

0,09

0,03

4,19

28,06

Khơ

ng/g khơ

0,15

0,24

0,01

-


0,01

-

0,41

2,68

Mƣa

ng/g khơ

-

0,47

0,06

0,03

0,04

-

0,60

3,93

TB.


ng/g khơ

0,15

0,36

0,04

0,03

0,03

-

0,51

3,31

Khơ

ng/g khơ

-

1,43

-

-


0,04

0,03

1,50

10,52

Mƣa

ng/g khô

0,10

0,13

-

0,04

0,04

0,04

0,35

2,46

TB.


ng/g khô

0,10

0,78

-

0,04

0,04

0,04

0,93

6,49

Khô

ng/g khô

0,21

0,85

0,03

0,02


0,04

0,04

1,12

7,33

Mƣa

ng/g khô

0,08

1,50

0,07

0,04

0,04

0,04

1,67

11,45

TB.


ng/g khô

0,14

1,17

0,05

0,03

0,04

0,04

1,40

9,39

Ghi chú:-không phát hiện

Phụ lục 6. Kết quả khảo sát tại các điểm trong mô thịt ngao
C1-Kết quả hàm lƣợng OCP trong mô thịt ngao Meretrix lyrata vùng 1
Trạm
Trà
Cổ
Dân
Tiến

Tiên

Yên

Bãi
Cháy
Hạ
Long

Cát Bà
Ngao

2,01

4, 4’
DDE
1,70

4, 4’
DDD
2,05

4, 4’
DDT
-

Tổng
OCP
19,39

-


1,97

1,46

1,18

-

6,15

0,96

10,85

1,99

1,58

1,62

-

12,77

0,81

0,34

-


1,50

1,09

-

-

3,74

ng/g khô

2,66

2,48

-

2,38

2,58

2,97

2,21

15,28

TB.


ng/g khô

1,74

1,41

-

1,94

1,84

2,97

2,21

9,51

Khô

ng/g khô

1,16

0,57

-

2,89


2,01

1,38

8,01

Mƣa

ng/g khô

0,13

0,08

-

0,72

0,23

0,21

0,13

1,50

TB.

ng/g khô


1,29

0,65

-

3,61

2,24

0,21

1,51

9,51

Khô

ng/g khô

1,30

1,34

1,95

1,44

1,86


2,11

-

10,00

Mƣa

ng/g khô

1,30

0,82

-

2,81

2,03

-

-

6,96

TB.
Khô
Mƣa


ng/g khô
ng/g khô
ng/g khô

1,30
1,19
0,91

1,08
0,37
0,49

1,95
-

2,13
4,63
4,76

1,95
0,66
1,50

2,11
5,09
1,61

1,49
0,83


8,48
13,43
10,10

TB.

ng/g khô

1,05

0,43

-

4,70

1,08

3,35

1,16

11,77

Khô

ng/g khô

1,02


0,32

1,40

0,86

1,32

2,16

0,74

7,82

Mƣa

ng/g khô

0,78

0,92

0,64

-

1,06

-


0,40

3,80

TB.

ng/g khô

0,90

0,62

1,02

0,86

1,19

2,16

0,57

5,81

Khô

ng/g khô

1,14


0,72

4,73

2,22

1,44

2,85

1,20

10,40

Mùa

Đơn vị

Khô

ng/g khô

1,38

1,40

10,85

Mƣa


ng/g khô

1,02

0,52

TB.

ng/g khô

1,20

Khô

ng/g khô

Mƣa

Lindan Aldrin Dieldrin Endrin

125


×