Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

DƯỢC lý học tâm THẦN (CHUYÊN đề hóa dược THUỐC điều TRỊ tâm THẦN) (môn tâm THẦN học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.81 KB, 34 trang )

DƯỢC LÝ HỌC TÂM THẦN
(CHUYÊN ĐỀ HÓA DƯỢC)


I. ĐẠI CƯƠNG VỀ DƯỢC LÝ
HỌC TÂM THẦN
1.

Kiến thức chung về dược lý học:
- Liệu pháp Hóa Dược có vai trò quan
trọng trong các phương pháp chữa bệnh
tâm thần.
- Largactil (Chlorpromazine) là thuốc
hướng thần đầu tiên xuất hiện năm
1950.Paris đã gây biến đổi sâu sắc về
phương pháp chăm sóc bệnh nhân tâm
thần .


- Mở ra kỷ nguyên các thuốc hướng thần.
- Nghiên cứu và tổng hợp các thuốc hướng
thần đặc hiệu nhằm vào các triệu chứng
mục tiêu rất đa dạng (Loạn thần, trầm cảm,
hưng cảm, lo âu, ám ảnh).
- Các thuốc thế hệ mới khắc phục được
các hạn chế và nhược điểm của thuốc thế
hệ cũ.
- Sự xuất hiện các thuốc tác dụng kéo dài
đã cải thiện đáng kể tâm lý dùng thuốc của
người bệnh, làm cho việc tuân thủ điều trị
dễ dàng hơn.




- Nghiên cứu làm rõ cơ chế tác dụng
của thuốc trên các phần não khác
nhau liên quan đến các chất dẫn
truyền thần kinh, các Receptor đặc
hiệu khác nhau.
- Kết quả thu được góp phần quan
trọng vào việc nghiên cứu bệnh căn,
bệnh sinh nhiều rối loạn tâm thần.
- Tạo điều kiện phát triển ngành công
nghiệp sản xuất các thuốc hướng
thần và một hệ thống phân phối
dược phẩm toàn cầu.


Như vậy :
- Dược lý học tâm thần có
chức năng nghiên cứu sự
tương tác của các thuốc tác
động trên hệ thần kinh và
sinh lý thần kinh, bao gồm:
Các thuốc hướng thần (Psychotropic drugs).
 Các thuốc chữa bệnh tâm thần (Psychotherapeutic
drups).
 Các thuốc tác động tâm thần (psychoactives drups)



1.1. Vài nét lịch sử dược lý học tâm thần:

- Trước khi xuất hiện liệu pháp hóa dược
đã có nhiều phương pháp điều trị:
+ Các liệu pháp cơ thể (organictherapies).
+ Liệu pháp choáng điện được áp dụng
trong bệnh tâm thần phân liệt (1938).
+ Liệu trình Sakel gây hơn mê bằng
Insulin để điều trị bệnh tâm thần phân
liệt.
+ Liệu pháp phẫu thuật tâm thần (1935)


- Nửa thế kỷ XX, liệu pháp hóa dược
tâm thần trở thành lĩnh vực hoạt
động chính trong nghiên cứu và
thực hành tâm thần học.
- Đầu năm 1950, Chlorpromazine ra
đời, các thuốc hướng thần trở thành
biện pháp chữa bệnh tâm thần chủ
yếu cho các bệnh tâm thần.
- Năm 1949 John Cade điều trị hưng
cảm bằng Lithium.


- Năm 1958, Janssen tổng hợp
Haloperidol có hoạt tính chống loạn
thần.
- Cuối năm 1950 tổng hợp thuốc
chống lo âu Benzodiazepine.
- Từ 1960, các thuốc chống co giật,
đặc biệt là Carbamazepine(Tegretol)

và Valproic acid (Depakine) có hiệu
quả điều trị lưỡng cực.
- Một số thuốc chống trầm cảm khơng
điển hình mới như Fluoxetine(Prozac).


Ý nghĩa của sự ra đời các thuốc
hướng thần:
+ Các triệu chứng kích động và loạn
thần (hoang tưởng, ảo giác) thuyên
giảm nhanh.
+ Quan hệ bệnh nhân – thầy thuốc
được cải thiện.
+ Kiến trúc các bệnh viện tâm thần
thay đổi hẳn ( không tường cao, hào
sâu, không buồng cách ly).


+ Thời gian nằm viện
ngắn, phát triển tâm
thần học công đồng.
+ Ngành công nghiệp
dược phẩm tâm thầm
phát triển mạnh mẽ.


1.2. Phần chung dược lý học :

- Dược động học (sự hấp thu, sinh khả
dụng, phân phối, chuyển hóa và thải trừ,

thời gian bán hủy…) không đề cập ở trên.
Kể cả :
- Những biểu hiện tác dụng bất thường
của thuốc ( phản ứng có hại của thuốc, dị
ứng, quen thuốc nhanh, nghiện thuốc).
- Những vấn đề (tương tác thuốc:Thuốcthuốc, thuốc-thức ăn-đồ uống) thời sinh
học ( Chronobiology).


Ví dụ: Nhịp sinh học được quan sát trên
người dưới 1 ngày ,24h, 1 tuần, 1 tháng,
1 năm. Nếu bình thường thì gọi là cùng
một
“Pha” có pha nhanh , chậm bất thường.
1.3. Cơ sở hóa học thần kinh và sinh lý
thần kinh:
Các từ : + Synap (hóa học, thể dịch) và
Synap Điện (khớp thần kinh)
+ Màng noron.


+ Các chất truyền tin thần kinh
(neuromessengers) bao gồm các chất dẫn
truyền thần kinh (Neuro transmitters), các
chất điều tiết thần kinh (Neuromodulators)
và các Hormon thần kinh
(Neurohormones).
- Chúng ta quan tâm các chất dẫn truyền
thần kinh aminbiogen ( nguồn gốc sinh
học – monoamine) gồm 3 Catecholamine

(Dopamine), Serotonin, Acetylcholine và
histamine.
- Quá trình dẫn truyền Synap không đề cập.


II. CÁC THUỐC HƯỚNG THẦN:
1. Nguyên tắc sử dụng:
- Phải có sự hợp tác chặt chẽ của
bệnh nhân và gia đình bệnh nhân
trong việc cung cấp thơng tin để xác
định bệnh, tuân thủ điều trị và đánh
giá kết quả điều trị.
- Áp dụng tiếp cận sinh học - tâm lý xã hội.
- Chẩn đốn chính xác.


- Điều trị.
- Vấn đề sinh khả dụng.
- Lựa chọn và bắt đầu điều trị
bằng các thuốc hướng thần.
- Thay đổi thuốc và kết hợp
thuốc
- Đánh giá kết quả điều trị.


BẢNG PHÂN LOẠI THEO TÁC DỤNG
ĐIỀU TRỊ CỦA J.Delay và P.Deniker.

1957 chia làm 3 loại lớn:
(1)Các thuốc an thần (Psycholeptics)

Tác dụng : giảm trường lực tâm thần.
Bao gồm:
- Các thuốc ngủ ( Hypnotics)
- Các thuốc an thần kinh (Neuroleptics)
- Các thuốc bình thản ( Traquilizers)
(2) Các thuốc hưng
thần( Psychoanaleptics)


- Tác dụng: tăng trương lực tâm thần
Bao gồm:
- Các thuốc kích thích thức tỉnh
(Nooanaleptics) tác dụng tiếp thu và đáp
ứng với các kích thích.
- Các thuốc kích thích khí sắc
(Thymoanaleptics) hay thuốc chống trầm
cảm (antidepressants).
(3) Các chống gây loạn thần
(Psychodysleptics) gây rối loạn hoạt động
tâm thần như các chát gây ảo giác
(hallucinogens), các chất gây trạng thái
mộng thức (onirogens).


BẢNG PHÂN LOẠI CÁC THUỐC HƯỚNG THẦN
(Theo WHO – Tổ chức y tế thế giới)

1.1987 Dựa theo cấu trúc hóa học và tác
dụng lâm sàng, chia ra 5 nhóm:
- Nhóm thuốc an thần kinh (AKT)

- Nhóm thuốc hưng thần, chống trầm cảm
(CTC).
- Nhóm thuốc bình thản.
- Nhóm thuốc cường thần (Psychotonics)
- Nhóm thuốc chỉnh khí sắc
(Thymoregulators)


2. Các thuốc an thần kinh:
- Thuốc an thần kinh (AKT) đầu tiên là
Chlorpromazine (Aminazine) được
tổng hợp bởi Charpentier năm 1950.
- Nhiều thuốc khác được tổng hợp tạo
thành một mục thuốc mới đặt tên là
các thuốc an thần kinh=Neuroleptics
có tác dụng chống loạn thần nhưng
gây tác dụng phụ về thần kinh ngoại
tháp và thần kinh thực vật.


- Tác dụng chính:
+ Giảm trạng thái hưng phấn, kích
động và trạng thái hưng cảm.
+ Giảm các trạng thái loạn thần cấp
và mạn tính.
+ Tạo một trạng thái bàng quan tâm
thần- vận động rất đặc trưng.
+ Gây một số tác dụng về thần kinh
ngoại tháp và thực vật.
+ Tác dụng dưới vỏ nổi bật.



2.1. Phân loại các thuốc an thần kinh theo
cấu trúc hóa học:
(1). Nhóm an thần kinh họ Phenothiazine:
a.Chlorpromazine ( Aminazine, Largactil )
ống, viên 25mg. Liều 100-200mg/ ngày.
b. Levomepromazine( Nozinan, Tisercine)
viên 25mg, 100mg.
c. Fluphenazine ( Moditen) viên 25mg,
100mg ống tiêm bắp chậm 2550mg/tháng


d.Majeptil viên 10 mg, liều 30-40 mg/
ngày.
e. Pipotiazine( Piportil) viên 10 mg,
10-20mg / lần.
g. Neuleptil viên 10mg , 10-60mg/ ngày.
(2). Họ an thần kinh Rauwolfia
serpentina, Reserpin(Serpasil,
Serpalan) hiện ít dùng.
(3). Nhóm an thần kinh butyrophenone
chia theo tác dụng lâm sàng gồm 3 loại:


a. An dịu: Droperidol(Droleptan) ống
50mg, ngày 50-90mg.
b. Đa trị : haloperidol(Haldol) ống 5mg,
viên 1mg, 1.5mg và 5mg dùng 2-40mg/
ngày.

c. Hoạt hóa: Trifluperidol( Triperidol)
dung dịch:XX giọt=1mg liều 0,56mg/ngày.
(4). Nhóm an thần kinh Benzamide:
a. An dịu: Sultopiride(Barnetil) viên
400mg ngày 200-1200mg.


b. Hoạt hóa:
+ Sulpizide(Dogmatil) viên 50,
200mg ngày 100-250mg.
+ Amisulpride (Solian) viên
200mg từ 200-400mg/ ngày.
c. Điều trị nghiện rượu:
Tiapride(Tiapridol) viên 100mg
dùng 300-800mg / ngày.


(5) Nhóm an thần kinh có nhân 3 vịng
khơng Phenothiazine:
a. Teflutixol (Fluanxol) ống 25-50mg,
liều 25-50mg/ngày.
b. Clozapin (Leponex) viên 25mg dùng
200-400mg.
(6) Các an thần kinh có tác dụng kéo
dài.
Ưu điểm:
+ Cho phép tiêm 1lần 2 tuần, 4 tuần.



×