Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH CÁC SẢN PHẨM KHÍ MIỀN BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.63 KB, 15 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH CÁC SẢN PHẨM KHÍ MIỀN BẮC
*********
1. Phương hướng hoạt động của xí nghiệp II trong năm 2003:
Với những thành tựu đạt được trong những năm qua, xí nghiệp II đang
tiếp tục vươn lên để có thể đứng vững trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm
khí. Để đạt được hiệu quả hoạt động cao hơn và cùng với mục tiêu phát triển
kinh tế đất nước trong năm 2003 là GDP tăng từ 7% đến 7,5%; ngành dầu khí
sẽ khai thác và kinh doanh 20,86 triệu tấn dầu khí, xí nghiệp II đã đề ra kế
hoạch hoạt động cụ thể trong năm 2003 như sau:
Vận chuyển, đóng bình, kinh doanh tiêu thụ LPG, các phụ kiện và thực
hiện các hoạt động dịch vụ khác có liên quan như tư vấn, cung cấp, lắp đặt vật
tư, thiết bị chuyên dụng,… trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm khí.
Phát triển mạnh mạng lưới bán lẻ LPG; phối hợp với phòng kinh doanh
xí nghiệp miền Nam phấn đấu thị phần bán lẻ LPG đạt 25%vào năm 2005; gia
tăng tỷ trọng bán lẻ bằng bình.
Chủ trì, phối hợp với các phòng ban dơn vị trực thuộc Công ty chuẩn bị
đầu tư, thực hiện đầu tư các dự án liên quan đến kinh doanh LPG, xăng dầu
như: Kho chứa, xưởng sửa chữa, bảo dưỡng bình, trạm nạp khí hoá lỏng, cây
xăng, phương tiện vận chuyển, bình chứa LPG, trụ sở làm việc,…
Đảm bảo vận hành an toàn các cơ sở sản xuất kinh doanh; tăng cường
công tác an toàn, an ninh, PCCC, bảo hộ lao động và vệ sinh môi trường.
Quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất kinh doanh, kinh doanh hiệu quả; bảo
toàn và phát triển nguồn vốn và tài sản được công ty giao.
Tích cực phối hợp với ban quản lý dự án Hải Phòng xử lý dứt điểm tồn
đọng, hoàn thành quyết toán căn cứ đầu mối phân phối khí hoá lỏng Hải
Phòng, trạm nạp Yên Viên.
Các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể:
 Kế hoạch về sản lượng: LPG đạt 45.739 tấn, trong đó:
- LPG dân dụng : 12.539 tấn
- LPG công nghiệp : 33.210 tấn


 Kế hoạch về tài chính :
- Doanh thu : 255.235 triệu đồng
- Lợi nhuận trước thuế : 210 triệu đồng
- Lợi nhuận sau thuế : 140 triệu đồng
- Nộp ngân sách : 730 triệu đồng
Ngoài ra xí nghiệp còn đưa ra các kế hoạch chi tiết, cụ thể về khối
lượng, số lượng bình; các loại hàng hoá khác,… cũng như các kế hoạch hoạt
động bán hàng, dự trữ, quỹ tiền, kế hoạch về tài sản cố định,... Và với những gì
đã đạt được trong các năm trước, xí nghiệp sẽ tiếp tục phát huy khả năng của
mình để đảm bảo hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại xí nghiệp II:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, xí nghiệp cũng cần có những giải
pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSLĐ của mình để phần nào đạt
được mục tiêu mà mỗi doanh nghiệp đều phải hướng tới đó là tối đa hoá giá trị
tài sản của chủ sở hữu.
Trước hết chúng ta thấy về hiệu quả sử dụng TSLĐ thể hiện ở số vòng
quay TSLĐ. Chỉ tiêu này được tính bằng doanh thu thuần chia cho TSLĐ bình
quân và nếu trong một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp (thường là 1 năm)
số vòng quay của TSLĐ càng nhiều thì việc sử dụng TSLĐ càng hiệu quả. Vì
vậy để nâng cao chỉ tiêu này, xí nghiệp phải có những biện pháp làm tăng
doanh thu thuần. Cụ thể là xí nghiệp phải làm tăng được doanh số bán hàng
của mình lên. Muốn làm được điều này thì xí nghiệp có thể có nhiều biện pháp
như mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của mình, mở thêm một số cửa
hàng, đại lý đặc biệt là ở các tỉnh khác. Tuy nhiên việc mở thêm cửa hàng ở
đâu phải có sự nghiên cứu kỹ càng bằng việc nghiên cứu thị trường. Với những
nơi có nhu cầu lớn về gas như các khu dân cư có mức sống cao (thị xã, thành
phố) hay các khu du lịch với nhiều nhà hàng khách sạn thì nên mở thêm các
cửa hàng, đại lý hoặc kho, trạm.
Để tăng doanh thu thì xí nghiệp có thể phải tăng thêm các dịch vụ kèm
theo khi bán hàng để khách hàng cảm thấy được hưởng nhiều ưu đãi khi sử

dụng sản phẩm của xí nghiệp. Các dịch vụ có thể là dịch vụ vận chuyển hàng
hoá tận nơi, sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt phụ kiện, hay có hình thức bảo hiểm
cho các bình gas, đảm bảo độ an toàn cho khách hàng,…
Tiếp tục duy trì tốt mối quan hệ với những khách hàng quen thuộc. Đồng
thời, xí nghiệp phải tăng cường các hình thức quảng cáo để có thể giúp khách
hàng biết về sản phẩm của mình vì hiện nay có rất nhiều các hãng gas khác
nhau cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên việc áp dụng các biện pháp tăng
doanh thu phải dựa trên việc phân tích doanh thu và chi phí để đảm bảo tốc độ
tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng chi phí và LNST tăng lên.
Việc xác định nhu cầu TSLĐ hàng năm tại xí nghiệp là hết sức cần thiết.
Để xác định nhu cầu TSLĐ thì xí nghiệp nên lập kế hoạch và căn cứ vào thống
kê về TSLĐ của các năm trước. Ngoài ra, cần phải kết hợp với sự tính toán cụ
thể, chi tiết về nhu cầu TSLĐ trong năm có thể là từng tháng, quý hay năm.
Với việc xác định được nhu cầu về TSLĐ trong năm, xí nghiệp sẽ có thể
chủ động kịp thời huy động được nguồn tài trợ cho TSLĐ một cách hợp lý, kịp
thời và hiệu quả nhất. Như trên đã phân tích, nguồn vốn tài trợ chủ yếu cho
TSLĐ tại xí nghiệp là nguồn vốn do công ty cấp cho và một phần rất nhỏ là
chiếm dụng của người bán. Như vậy nguồn vốn vay ngắn hạn ngân hàng chưa
được sử dụng. Trong những trường hợp nhu cầu về TSLĐ mà chưa có nguồn
tài trợ hoặc công ty chưa kịp tài trợ cho thì đây là một nguồn quan trọng có thể
áp dụng.
Ngoài ra xí nghiệp có thể chậm trả tiền hàng cho người bán để tăng
cường việc chiếm dụng vốn hơn nữa bởi vì so với những khoản xí nghiệp bị
chiếm dụng thì khoản mà xí nghiệp đi chiếm dụng không lớn.
Xí nghiệp cần phải tăng cường nâng cao ý thức tổ chức, phong cách làm
việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Đồng thời phải có chế độ thưởng phạt
hợp lý nhằm khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng của mình
cũng như có thêm trách nhiệm đối với công việc mình làm.
Việc sử dụng và quản lý vốn cũng như tài sản của xí nghiệp chưa phải là
đạt mức hiệu quả cao một phần là do trình độ quản lý của cán bộ xí nghiệp. Vì

vậy xí nghiệp cần chú trọng tạo điều kiện cho các cán bộ nhân viên học tập
thêm nâng cao trình độ. Định kỳ nên có những cuộc kiểm tra trình độ và có thể
căn cứ vào kết quả kiểm tra để tiến hành tăng lương. Từ đó sẽ tạo động lực cho
cán bộ của xí nghiệp phấn đấu hơn trong công việc.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ còn được thể hiện ở các biện
pháp sau:
2.1. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hàng dự trữ, tồn kho:
Do hệ thống kho trạm của xí nghiệp được đặt ở nhiều tỉnh thành nên việc
quản lý không dễ dàng. Tại mỗi kho trạm cần phải được theo dõi lượng hàng
hoá vật tư chặt chẽ và thời gian báo cáo cần được rút ngắn 1 tuần một lần.
Không nên dự trữ một lúc quá nhiều như năm 2001 làm giảm tốc độ luân
chuyển của hàng hoá, vật tư.
Xí nghiệp cũng nên đề ra kế hoạch chung cho toàn xí nghiệp và kế hoạch
cụ thể về dự trữ cho các kho trạm. Việc áp dụng mức dự trữ tối ưu theo mô
hình EOQ là cần thiết và nên làm để chi phí cho việc dự trữ, tồn kho đến mức
thấp nhất. Chẳng hạn như xí nghiệp trong năm định sử dụng 45000 tấn LPG,
chi phí mỗi lần đặt hàng là 2 triệu đồng, chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá là 0,5
triệu đồng thì lượng hàng hoá mỗi lần cung ứng tối ưu là: Q
*
= 600 tấn, số lần
đặt hàng trong năm là 75, chi phí đặt hàng trong năm là 150 triệu đồng, chi phí
lưu kho hàng hoá là 150 triệu đồng.
Ngoài ra xí nghiệp có thể tiến hành dự trữ thêm một lượng nhỏ hàng hoá
làm khoảng an toàn. Việc dự trữ thêm không cần thiết là phải ở tất cả các kho
vì cùng một lúc tất cả các kho cùng dự trữ thêm, mặc dù lượng này tại mỗi kho
trạm là không lớn song tính tổng thể lại thì mức dự trữ thêm là khá cao. Vì vậy
chỉ cần một trong các kho ở gần nhau dự trữ thêm và khi cần có thể huy động
lẫn nhau. Việc làm này cũng làm giảm chi phí tồn kho của hàng hoá dự trữ
thêm.
Sau khi tính toán lượng hàng dự trữ thì xí nghiệp sẽ phải tính toán để

phân bổ hàng cho từng kho trạm căn cứ vào nhu cầu của từng nơi. Đối với
những hàng hoá phải qua nhiều lần vận chuyển, nhập kho thì tốt nhất là giảm
số lần nhập kho đến mức thấp nhất có thể. Làm được điều này sẽ giảm bớt chi
phí bốc dỡ và chi phí tồn kho.
Việc tính toán thời điểm đặt hàng chính xác là một điều hết sức quan
trọng. Thời điểm đặt hàng đúng lúc sẽ làm cho các chi phí tồn kho, dự trữ giảm
xuống và có thể giao hàng cho khách hàng của mình đúng lúc, đảm bảo uy tín
trong kinh doanh. Đây là nhiệm vụ của phòng kinh doanh xí nghiệp. Phải tính
toán sao cho thời gian nhận hàng và thời gian vận chuyển hàng của xí nghiệp
là vừa khít với thời gian lấy hàng của khách.
Việc kiểm tra phải được diễn ra thường xuyên để đối chiếu với lượng
hàng thực tế xuất, nhập, tồn kho với lượng hàng được ghi trên sổ sách. Cùng
với lượng hàng còn tồn kho trong tháng này để lên kế hoạch nhập kho trong
tháng tới. Đồng thời việc kiểm tra thường xuyên sẽ tránh được tình trạng thất
thoát tài sản của xí nghiệp.
Xí nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Đây là việc làm
quan trọng để tăng hiệu quả hoạt động của xí nghiệp. Nó vừa làm tăng doanh
thu, vừa giảm chi phí tồn kho của hàng hoá, vật tư và giúp cho tài sản được
quay vòng nhanh hơn.
Trong quá trình hoạt động của mình, xí nghiệp có tiến hành nhập khẩu
bình gas. Việc nhập khẩu này có ảnh hưởng đến ngân quỹ của xí nghiệp do
biến động tỷ giá. Sự tăng giảm của tỷ giá sẽ làm tăng giảm chi phí của xí
nghiệp và ảnh hưởng đến mức dự trữ tiền. Do vậy xí nghiệp nên lập thêm quỹ
dự phòng tỷ giá để đề phòng trong những trường hợp tỷ giá thay đổi theo
hướng bất lợi cho xí nghiệp.
2.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ:

×